Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Giao an ca nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.16 KB, 131 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ (Tiết 01)
Tuần: 01
Ngày soạn: 10 tháng 08 năm 2015
Ngày dạy: 18 tháng 08 năm 2015
Ngày dạy: 19 tháng 08 năm 2015
A. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Nhận thức lịch sử là một mơn khoa học có ý nghĩa quan trọng
- Học lịch sử là cần thiết.
2. Kỹ năng:
- Bước đầu có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát.
3. Thái độ:
- HS ý thức về tính chính xác và sự khoa học trong học tập bộ môn.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên:
+ Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
+ Tranh ảnh, sách báo có liên quan đến bài.
- Học sinh:
+ Nghiên cứu bài mới theo câu hỏi sách giáo khoa.
+ Tập quan sát kênh hình và giải thích.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1.Ổn định tổ chức:
6A1
6A2
2. Kiểm tra kiến thức cũ:
3. Giảng kiến thức mới:

* Giới thiệu bài : Chương
trình lịch sử lớp 6 THCS gồm 3
phần. Phần mở đầu giới thiệu các


bài học chung sơ lược về môn lịch
sử . Phần I giới thiệu lịch sử lớp 6
thế giới từ khi loài người xuất hiện
đến cuối thời cổ đại. Phần II Lịch


sử Việt Nam giới thiệu lịch sử dân
tộc từ thời nguyên thuỷ đến thế kỷ
X . Để học tốt và chủ động trong
các bài học lịch sử cụ thể . Trước
tiên các em phải hiểu lịch sử là gì?
học lịch sử để làm gì ?
Hoạt đợng của GV và HS

Nợi dung
1. Lịch sử là gì?

Yêu cầu HS quan sát mọi vật xung quanh: đất đá,
cây cối, giống vật...
Theo em con người, cây cỏ mọi vật xung quanh ta
có phải ngay từ khi xuất hiện đã có hình dạng như
ngày nay không?
- Đều sinh ra, lớn lên và biến đổi.
Sinh vật, con người ... ta thấy hiện nay đều trải qua
quá trình hình thành phát triển và biến đổi ... đều có
một q khứ đó chính là lịch sử.
- Lịch sử là những gì đã diễn ra
Vậy lịch sử là gì?
trong q khứ.
Có rất nhiều loại lịch sử, đất đá, lồi vật, cây cối

lịch sử mà các em sẽ được học từ nay về sau là lịch
sử loài người.
Lịch sử loài người là gì?
- Là tồn bộ hoạt động của con người từ khi xuất
hiện đến nay.
Theo em lịch sử một con người và lịch sử xã hội
lồi người có gì khác nhau?
- Một con người thì chỉ có hoạt động riêng của
mình, xã hội lồi người thì liên quan đến tất cả
( nhiều người, nhiều nước, nhiều mốc thời gian khác
nhau ).
Lịch sử được coi là bộ mơn gì?
- Lịch sử là một môn khoa học.
Khái quát, chuyển ý
2. Học lịch sử để làm gì?
Yêu cầu học sinh đọc mục 2.


Cho HS quan sát kênh hình 1.
Em thấy khác với lớp học ở trường em như thế nào?
Vì sao lại có sự khác nhau đó?
- Xưa và nay khác nhau (nhiều hay ít tuỳ từng địa
phương khác nhau).
Khơng phải ngẫu nhiên mà có những thay đổi như
ta nhận thấy. Vậy chúng ta cần tìm hiểu và biết q
trọng.
Chúng ta cần biết lịch sử để làm gì? Nhiệm vụ vủa
mỗi chúng ta là gì?
- Q trọng, biết ơn những con người đã làm nên
cuộc sống ngày nay, phải học lịch sử và biết về lịch

sử, học lịch sử là cần thiết.

- Học lịch sử để hiểu được cội
nguồn dân tộc.
- Biết được tổ tiên, ông cha ta đã
sống và làm việc như thế nào.
- Để biết những gì mà lồi người
Thời gian trơi qua những dấu tích của con người làm nên trong quá khứ để xây
vẫn được giữ lại ở nhiều dạng khác nhau cuộc sống dựng xã hội văn minh.
của ông bà... đều trải qua những thay đổi theo thời
gian và vĩnh viễn qua đi.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng
lại lịch sử?
Gọi học sinh đọc SGK.
Tại sao em biết được những thay đổi đó.
- Tư liệu truyền miệng.
- Nhờ những câu chuyện, những lời miêu tả truyền
từ đời này sang đời khác ở nhiều dạng khác nhau?
Vậy sử gọi là gì?
Hãy kể tên một vài câu truyện truyền miệng nói về
lịch sử dân tộc ?
- Sơn Tinh - Thuỷ Tinh, Con Rồng - cháu tiên.
Cho học sinh quan sát hình 1-2 SGK.
Theo em có những chứng tích hay tư liệu nào do
người xưa để lại?
- Hiện vật.
- Có hai loại: Bia đá, lớp học ở trường làng.
Bia đá thuộc loại gì?
- Hiện vật.
Vì sao em biết?

- Bia tiến sĩ , nhận biết nhờ chữ khắc trên bia.
H .1,2 giúp em hiểu thêm thêm về điều gì?
-Chữ viết.
- Người xưa đã để lại nhiều chứng tích giúp cho
việc giữ lại lịch sử để dựng lại lịch sử phải có những
bằng chứng cụ thể chúng ta có thể tìm lại được.
Đến một giai đoạn phát triển cao hơn con người biết


sáng tạo ra chữ viết. Sử được ghi lại thành văn nhiều
cuốn lịch sử cách đây hàng nghìn năm vẫn được giữ
cẩn thận.
Kể tên một số tác phẩm lịch sử chữ viết tiêu biểu?
- Thời Lí: Sử kí của Đỗ Thiện.
-> Nguồn tư liệu là nguồn gốc để
- Thì Trần: Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu.
giúp ta hiểu biét và dựng lại lịch
-Thời Lê: Đại Việt sử kí toàn thư của các sử gia.
sử.
-> Để dựng lại lịch sử phải có bằng chứng cụ thể đó
là tư liệu như ơng cha ta thường nói: “Nói có sách
mách có chứng” tức là phải có tư liệu lịch sử mới
đảm bảo được sự tin cậy của lịch sử.
4. Củng cố nội dung bài giảng.
- GV: Lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người
trong quá khứ. Mỗi chúng ta đều phải học và biết lịch sử. Để xây dựng lại lịch sử có
3 loại: tư liệu truyền mịêng, hiện vật và chữ viết.
5. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Học sinh nắm được nội dung của bài, trả lời các câu hỏi SGK.
- Bài tập: Giải thích câu danh ngơn: “ Lich sử là thầy dạy của cuộc sống”

- Chuẩn bị bài 2. “Cách tính thời gian trong lịch sử”.
D. RÚT KINH NGHIỆM:


Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ (Tiết 02)
Tuần: 02
Ngày soạn: 10 tháng 08 năm 2015
Ngày dạy: 25 tháng 08 năm 2015
Ngày dạy: 26 tháng 08 năm 2015
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HS nhận thức được tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
- Thế nào là âm lịch, dương lịch và công lịch
- Biết cách đọc, ghi và tính năm tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện
tại.
2. Kĩ năng:
- Bồi dưỡng cách ghi và tính năm.
3.Thái độ:
- HS biết quí trọng và tiết kiệm thời gian.
- HS ý thức và tính chính xác, tác phong khoa học của mọi công việc.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên:
+ Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
+ Tranh ảnh, lịch treo tường, sơ đồ thời gian.
- Học sinh:
+ Nghiên cứu bài mới theo câu hỏi sách giáo khoa.
+ Tập quan sát kênh hình và giải thích.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Ổn định tổ chức:
6A1

6A2
2. Kiểm tra kiến thức cũ:
? Lịch sử là gì? Tại sao chúng ta cần học lịch sử?
3. Giảng kiến thức mới:
Như chúng ta đã biết lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời
gian có trước, có sau. Theo đà phát triển của nhận thức và do nhu cầu bức thiết của
cuộc sống con người đã tìm ra cách tính thời gian trong lịch sử . Vậy muốn biết tại
sao phải xác định thời gian, người xưa đã tính thời gian như thế nào? Thế giới có cần
một thứ lịch chung hay khơng?
Hoạt đợng của GV và HS

Nội dung
1. Tại sao phải xác định thời gian.

Gọi học sinh đọc mục 1 - đoạn 1 /SGK.
Cho biết lí do tại sao phải xác định thời gian?
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử ->
Lí do: Lịch sử loài người gồm nhiều sự kiện xảy Phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ
ra vào nhiều thời gian khác nhau ->Muốn hiểu và tự thời gian.
dựng lại lịch sử
Hướng dẫn học sinh quan sát hình 2/SGK.


Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử
Giám được lập cùng một năm không?
- Không -> không phải các bia tiến sĩ được lập
cùng một năm có người đỗ trước, người đỗ sau
cho nên người được dựng bia trước, người được
dựng bia sau khá lâu. Như vậy người xưa đã có
cách tính thời gian và ghi thời gian, việc tính thời

gian rất quan trọng nó giúp chúng ta hiểu được
nhiều điều.
Đọc đoạn cuối “ Từ xưa -> Từ đây”
Dựa vào đâu và bằng cách nào con người sáng
tạo ra được cách tính thời gian?
- Từ xưa con người đã tìm cách ghi lại lịch sử...
Mối quan hệ mặt trời, mặt trăng, Trái đất.
Việc xác định thời gian là cần thiết, là nguyên tắc
cơ bản quan trọng của lịch sử.
Đọc phần 2 /SGK
Dựa vào đâu mà người ta làm ra lịch?
- Người xưa đã phân chia thời gian theo ngày,
tháng, năm, giờ phút.
Giải thích cụ thể bằng lịch treo tường.
- Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi khu vực có cách
làm lịch riêng, song nhìn chung có hai cách tính.
- Giải thích cách sáng tạo ra lịch của người
phương Đông và người phương Tây.
Thế nào gọi là âm lịch? Tại sao trên tờ lịch của
chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch?
Hiện nay chúng ta có sử dụng âm lịch khơng?
Thế nào gọi là dương lịch?
Do nghiên cứu ghi nhớ và xác định thời gian từ xa
xưa con người đã sáng tạo ra lịch. Có hai loại âm
lịch và dương lịch.

- Cách tính thời gian là nguyên tắc
của môn học lịch sử.
2. Người xưa đã tính thời gian
như thế nào?


- Quan sát thời gian mọc, lặn di
chuyển của mặt trời, mặt trăng làm
ra lịch.

- Có hai loại lịch
+ Âm lịch: Theo sự di chuyển của
mặt trăng quanh trái đất.
+ Dương lịch: Theo sự di chuyển
của trái đất quanh mặt trời .
3. Thế giới có cần một thứ lịch
chung hay không?

- Đọc đoạn 1 mục 3 /SGK
Khi nào nghiên cứu thống nhất cách tính thời gian
trên thế giới được đặt ra?
- Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao
lưu giữa các nước, các dân tộc, các khu vực ngày - Dương lịch được hoàn chỉnh ->


càng mở rộng, nghiên cứu thống nhất cách tính gọi là công lịch.
thời gian được đặt ra được gọi là công lịch?
Thế nào là công lịch?
Công lịch lấy năm tác giả truyền chúa Giê-su là
năm TCN
- Bằng tính tốn khoa học, chính xác người ta tính
được một năm có 365 ngày và 6 giờ.
Nếu ta chia số đó cho 12 tháng thì số ngày cộng
lại là bao nhiêu ? Thừa bao nhiêu? Phải làm thế
nào?

- Bốn năm có một năm nhuận – thêm một ngày
cho thứ 2 theo công lịch.
- Một năm có 12 tháng + 365 ngày
- 100 năm
= 1 thế kỷ
- 1.000 năm
= 1 thiên niên kỉ
* Cách tính thời gian theo cơng lịch.

4. Củng cố nợi dung bài giảng.
* Bài tập 1
Khoanh tròn vào chữ cái đầu dịng em cho là đúng.Người xưa tính thời gian dựa
vào:
A. Quan sát và tính.
B . Tư liệu hiện vật.
C . Mối quan hệ giữa mặt trăng, mặt trời trái đát.
D . Tư liệu truyền miệng.
* Bài tập 2
Triệu Đà xâm lược nước ta năm 179 TCN sự kiện này xảy ra cách ngày nay bao
nhiêu năm?
2015 + 179 = 2194 năm.
5. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà.
Về nhà học bài và làm bài tập 1,2,3 trong SGK.
Chuẩn bị bài: “Xã hội nguyên thuỷ”.
D. RÚT KINH NGHIỆM:



PHẦN I: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI
Bài 3: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY (Tiết 03)

Tuần: 03
Ngày soạn: 10 tháng 08 năm 2015
Ngày dạy: 01 tháng 09 năm 2015
Ngày dạy: 02 tháng 09 năm 2015
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức.
- HS nhận thức nguồn gốc loài người và các mốc lớn từ quá trình chuyển biến từ
người tối cổ thành người tinh khôn.
- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã .
2. Kỹ năng:
Bước đầu rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần
thiết.
3. Thái độ:
Thấy được vai trò quan trọng của lao động sản xuất -> con người ngày càng hoàn
thiện -> xã hội ngày càng phát triển.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên:
+ Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
+ Tranh ảnh, mẩu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc
- Học sinh:
+ Nghiên cứu bài mới theo câu hỏi sách giáo khoa.
+ Sưu tầm tranh ảnh hiện vật về cách lao động đồ trang sức.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra kiến thức cũ.
? Người xưa đã tính thời gian như thế nào? âm lịch, dương lịch ?
? Tại sao phải xác định thời gian ?
3. Giảng kiến thức mới.
Lịch sử loài người cho chúng ta biết những việc diễn ra trong cuộc sống con

người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Vậy nguồn gốc loài người và các mốc lớn của
quá trình chuyển biến của người tối cổ thành người hiện đại đã diễn ra như thế nào ?
Đời sống vật chất và tổ chức xã hội ra sao? Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu bài học hơm nay.
Lịch sử lồi người cho chúng ta biết những việc diễn ra trong cuộc sống con
người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Vậy nguồn gốc loài người và các mốc lớn của
quá trình chuyển biến của người tối cổ thành người hiện đại đã diễn ra như thế nào ?
Đời sống vật chất và tổ chức xã hội ra sao? Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu bài học hơm nay.
Hoạt đợng của GV và HS
Nội dung
Kể câu chuyện về nguồn gốc của dân tộc Việt Nam 1.Con người đã xuất hiện như
(Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và chuyện thế nào?


Thượng đế sáng tạo ra loài người)
Câu chuyện kể trên có ý nghĩa gì?
- Câu chuyện truyền thuyết đó phản ánh xa xưa con
người muốn lý giải về nguồn gốc của mình, song
chưa đủ cơ sở khoa học nên đó gửi gắm điều đó
vào sự thần thánh.
- Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo cổ
học và sinh học đó tỡm được bằng cứ nói lên sự
phát triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc
thấp lên động vật bậc cao mà đỉnh cao của quá
trình này là sự biến chuyển từ vượn thành người.
Con người xuất hiện ntn ? (Theo em con người có
nguồn gốc từ đâu?)
- Cách đây hàng chục triệu năm, trên trái đất có lồi
vượn cổ sinh sống trong những rừng rậm.

Vượn cổ là lồi vốn có hình dáng người (vượn
nhân hình), vượn nhân hình là q trình tiến hố từ
động vật bậc cao.
Trải qua quá trình nào thì vượn cổ chuyển thành
người tối cổ?
- Trong quá trình tìm kiếm thức ăn -> dần biết đi
bằng hai chân, dùng chi trước để cầm .
Người tối cổ có điểm nào tiến bộ ?
- Biết sử dụng hịn đá, cành cây làm cơng cụ.
Những dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở
đâu?
- Di cốt tìm thấy ở Đơng Phi, Gia-va (Indonexia),
Bắc Kinh (Trung Quốc)... Thanh Hóa (Việt nam).
+ Người tối cổ hồn tồn đi bằng hai chân, đôi tay
được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều
biến đổi: trán, hộp sọ...
Cho HS quan sát kênh hình 3 ( bên trái, người tối
cổ)
Em có nhận xét gì về hình dáng của người tối cổ
- Mặc dù vẫn cịn dấu tích của người vượn, trán
thấp và bợt ra ra phía sau, mày nổi cao... thể tích sọ
não lớn ( 1.100cm3), cịn lớp lơng mỏng, lưng
cịng.
Tổ chức xã hội của bầy người ngun thuỷ ? họ
sống ở như thế nào ?
- Hang động, dưới mái đá
Cuộc sống của họ chủ yếu nhờ vào đâu?

- Vượn cổ: Khoảng 5->15 triệu
năm


- Do quá trình tìm kiếm thức ăn
-> người cổ.

- Sống thành bầy vài chục
Bầy người tiến bộ hơn so với bầy động vật ở chỗ người
nào?
- Công cụ lao động bằng đá, mảnh tước.
- Nhờ vào hái lượm săn bắt.


Qua đó, em có nhận xét gì về cuộc sống bước đầu - Biết chế tạo công cụ lao động
của người tối cổ ?
bằng đá.
- Biết dùng lửa
Trải qua hàng triệu năm người tối cổ dần phát triển => Cuộc sống bấp bênh, cịn
thành người tinh khơn.
phụ thuộc vào thiên nhiên.
Nguyên nhân do đâu mà người tối cổ dần dần trở 2. Người tinh khôn sống như
thành người tinh khôn?
thế nào?
Người tinh khơn có niên đại sớm nhất vào khoảng
4 vạn năm trước đây .
Dấu tích của người tinh khơn tìm thấy ở đâu?
- Bộ xương được tìm thấy sớm nhất khoảng 4 vạn
năm, tìm thấy khắp châu lục.
- Quan sát kênh H.5 bên phải.
Quan sát H.5 em thấy người tinh khơn có điểm
nào tiến bộ hơn so với người tối cổ ?
Người tối cổ

- Đứng thẳng
- Đôi tay tự do
- Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau
Cơ thể
- Hộp sọ lớn hơn vượn
- U nông mày nổi cao
- Hàm bạnh ra nhơ về phía trước
- Trên người cịn có 1 lớp lông
mỏng

- Nhờ lao động sản xuất người
tối cổ dần dần thành người tinh
khôn
( khoảng 4 vạn năm trước đây )

Người tinh khôn
- Đứng thẳng
- Đôi tay khéo léo hơn
- Trán cao, mặt phẳng
Hộp sọ và thẻ tích não phát
triển hơn
- Xương cốt nhỏ hơn
- Cơ thể nhỏ và linh hoạt hơn
- Trên người khơng cịn lớp
lơng mỏng
Cơng xã thị tộc

Tổ chức xã Bầy người
hội
Sự xuất hiện của người tinh khơn có ý nghĩa gì?

- Người tinh khơn xuất hiện là một mốc quan trọng.
Sự mất dần lớp lông mỏng -> hình thành lên -> Là bước nhảy vọt thứ hai
những màu da khác nhau: vàng( Mơng-gơ-lơ-ít), của lồi người
trắng( ơ-rơ phê -ơ ít), đen (Nu-clê-ít)
Gọi HS đọc phần 2
Cho biết tổ chức xã hội của người tinh khôn?
- Gồm những người cùng chung một huyết
thống.Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia - Sống theo thị tộc.
đình, gồm 2 - 3 thế hệ già trẻ co chung dòng máu.
+ Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung
lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để tìm kiếm
thức ăn. Rồi được hưởng thụ bằng nhau, cơng
bằng. Trong thị tộc, con cháu tơn kính ơng bà cha
mẹ và ngược lại, ông bà cha mẹ đều yêu thương,
chăm lo, bảo đẩm nuôi dạy tất cả con cháu của thị


tộc.
Đời sống của thị tộc đã cao hơn, đầy đủ hơn so với
người tối cổ ở điểm nào?
- Họ đã biết làm nhà chịi để ở
Quan sát hình 6, SGK -> bắt đầu chú ý -> đời sống - Họ đã biết trồng trọt chăn
nuôi và làm đồ gốm, dệt vải, đồ
tinh thần.
Em có nhận xét gì về đời sống của người tinh trang sức.
khôn ?
- Ổn định hơn, tốt hơn, ít phụ thuộc vào thiên
nhiên, đã chú ý tới đời sống tinh thần.
=>Ổn định hơn, ít phụ thuộc
vào thiên nhiên.

Theo dõi đoạn 1 mục 3
- Cuộc sống của nguời tinh khơn có khá hơn, song 3.Vì sao xã hợi nguyên thuỷ
tan rã
chỉ dừng lại ở công cụ đá.
Nhưng sau đó có sự chuyển biến như thế nào ?
- Việc tìm ra kim loại để làm cơng cụ lao động
có ý nghĩa hết sức to lớn, trước kia con người chỉ
biết được thứ nguyên liện duy nhất làm công cụ đá,
dù được cải tiến không ngừng, không thể đem lại
- Khoảng 4000 năm TCN phát
năng suất lao động cao.
- Khoảng 4000 năm TCN con người phát hiện ra hiện ra kim loại đồng-> chế tạo
đồng nguyên chất rất mềm, đúc được nhiều công công cụ.
cụ.
- Đến khoảng 1000 năm TCN người ta phát hiện
tới đồ sắt làm ra nhiều công cụ sắc bén hơn so với
đồng.
- Kim loại được phát hiện, con người dùng kim loại
để chế tạo công cụ lao động, đồ dùng, đồ trang sức
- 1000 năm TCN người ta phát
bằng đồng.
hiện tới đồ sắt
Quan sát H. 7 /SGK
Em có nhận xét gì về những cơng cụ này ?
- Rìu, cuốc, liềm, giáo, mũi tên, kiếm, dao găm làm
bằng đồng, tinh xảo, sắc bén hơn.
Có tác dụng gì ?
- Nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển
-Tác dụng: sản xuất phát triển,
Sản phẩm dư thừa chuyển đến tay ai ?

- Do có cơng cụ mới một người có khả năng lao có sản phẩm dư thừa.
động giỏi lợi dụng uy tín của mình để chiếm đoạt.
Khi xã hội phân hoá thành người giầu, người - Xã hội xuất hiện tư hữu, có sự
nghèo thì chế độ làm chung ăn chung ở thời kỳ phân hố giầu, nghèo.
cơng xã thị tộc cịn tồn tại khơng?
- Bị phá vỡ
Nguồn gốc lồi người: Vượn cổ, người tối cổ ,
-> Xã hội nguyên thuỷ dần dần
người tinh khôn


- Đời sống vật chất của người nguyên thuỷ chia tan rã nhường cho xã hội có
làm 2 giai đoạn - Thời kỳ bầy người
giai cấp.
- Thời kỳ tan rã
- Về tổ chức xã hội có 3 hình thức : Bầy người ,
cơng xã thị tộc và xã hội có giai cấp và nhà nước.
4. Củng cố nội dung bài giảng:
* Bài tập1:
So sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn về đặc điểm cơ thể
và tổ chức xã hội.
Người tối cổ
Người tinh khôn
- Đứng thẳng
- Đứng thẳng
- Đôi tay tự do
- Đôi tay khéo léo hơn
- Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau - Trán cao, mặt phẳng
Cơ thể
- Hộp sọ lớn hơn vượn

Hộp sọ và thẻ tích não phát triển hơn
- U nơng mày nổi cao
- Xương cốt nhỏ hơn
- Hàm bạnh ra nhô về phía trước - Cơ thể nhỏ và linh hoạt hơn
- Trên người cịn có một lớp - Trên người khơng cịn lớp lơng
lơng mỏng
mỏng
T/c xã hội
Bầy người
Cơng xã thị tộc
* Bài tập 2:
Điền dấu nhân vào ô trống trước câu trả lời em cho là đúng:Công xã thị tộc tan rã là
do:
A. Sản xuất phát triển

B. Xã hội xuất hiện tư hữu

C. Xã hội có phân hố giầu, nghèo 
D. Cả 3 ý trên

5. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà.
- Học nắm nội dung của bài , theo sơ đồ
Chuẩn bị bài: Các quốc gia cổ đại phương đông.
D. RÚT KINH NGHIỆM:



Bài 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG (Tiết 04)
Tuần: 04

Ngày soạn: 10 tháng 08 năm 2015
Ngày dạy: 08 tháng 09 năm 2015
Ngày dạy: 09 tháng 09 năm 2015
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- HS hiểu sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra
đời, những nhà nước đầu tiên được hình thành ở Phương Đông Ai cập, Lưỡng Hà, ấn
Độ, Trung Quốc từ cuối thiên niên kỉ IV, đầu thiên niên kỉ thứ III TCN.
- Đặc điểm nhà nước cổ đại phương đông với kinh tế nông nghiệp và thể chế
nhà nước.
2. Kỹ năng:
- Bước đầu làm quen với bản đồ , tranh ảnh kênh hình.
3. Thái đợ:
Có ý thức đầy đủ hơn về các quốc gia cổ đại Phương Đông, đặc trưng của xã
hội có giai cấp -> nhà nước quân chủ chuyên chế.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
+ Lược đồ các quốc gia cổ đại phương đông
- Học sinh:
+ Nghiên cứu bài mới theo câu hỏi sách giáo khoa.
+ Lược đồ các quốc gia cổ đại phương đông
C. Tổ chức hoạt động học tập:
1. Ổn định tổ chức:
6A1
6A2
2. Kiểm tra bài cũ:
- Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Người tinh khôn sống như thế nào?
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?

3. Bài mới:
Ngay sau khi công xã nguyên thuỷ dần dần tan rã, trong thời kỳ cổ đại con
người đã tập hợp thành các quốc gia đã chia thành hai khu vực Phương Đông và
Phương Tây. Vậy các quốc gia cổ đại phương Đông bao gồm những nước nào? Xuất
hiện từ bao giờ, có những dặc điểm gì về kinh tê, xã hội, kinh tế, chính trị ?
Hoạt đợng của GV và HS
- Treo lược đồ các quốc gia cổ đại Phương Đơng
- Giải thích phần chú thích, chỉ ranh giới giữa các

Nợi dung
1.Các quốc gia cở đại
Phương Đơng đã được
hình thành ở đâu và từ


quốc gia cổ đại Phương Đơng.
Nhìn trên lược đồ em hãy cho biết các quốc gia
cổ đại Phương ông bao gồm những nước nào?
- Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc.
Các quốc gia này xuất hiện vào thời gian nào?
- Cuối thiên niên kỷ thứ IV đầu thiên niên kỉ thứ
III TCN các quốc gia cổ đại phương đông được ra
đời ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ,
trên lưu vực các con sông lớn.
Trên lược đồ em có nhận xét gì về vị trí các con
sơng lớn này?
- Ai cập (sông Nin), Lưỡng Hà (Sông Ti-gơ-rơ),
Ấn Độ (sơng Hằng, sơng Ấn), Trung Quốc (Sơng
Trường giang và Hồng Hà).
Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đơng lại ra

đời và nằm trên lưu vực các con sông lớn ?
- Đó là những vùng đất mầu mỡ, phì nhiêu, đủ
nước tưới quanh năm.
Đó là cơ sở hình thành nền sản xuất nào ?
- Sản xuất nông nghiệp
Nền kinh tế nông nghiệp của họ phát triển như
thế nào. Kết quả ra sao ?
- Trồng trọt , chăn nuôi, thu nhiều lúa gạo
Để đảm bảo thuận lợi cho nền kinh tế nông
nghiệp phát triển các quốc gia cổ đại phương
Đông đã chú ý đến cơng việc gì?
- Làm thuỷ lợi.
Em hiểu làm thuỷ lợi bao gồm những cơng việc
gì?
- Đào kênh, đắp đê, hồ chứa nước để dẫn nước
tưới tiêu....
Để thấy rõ hơn và hiểu rõ hơn về quang cảnh lao
động của người thời cổ phương Đông như thế nào
các em quan sát hình 8/11.
Hãy mơ tả bức tranh khắc trên tường đá một lăng
mộ ở Ai Cập thế kỉ XIV TCN. Qua đó, nhận xét gì
về hoạt động sản xuất nông nghiệp của họ?
- Bức tranh miêu tả cảnh lao động nông nghiệp
của người nông dân Ai Cập.
- Hàng dưới từ trái sang phải là cảnh gặt lúa và

bao giờ ?

- Cuối thiên niên kỷ thứ
IV TCN một số quốc gia

hình thành trên lưu vực
các con sơng lớn (Ai
Cập,
LưỡngHà,TrungQuốc,
Ấn Độ).

- Sản xuất nông nghiệp
phát triển.
- Họ trồng lúa -> nhiều
của cải dư thừa.


gánh lúa về -> Cịn sơ khai, thủ cơng, thơ sơ.
- Hàng trên từ phải sang trái là cảnh đập lúa và
cảnh nông dân nộp thuế cho quý tộc.
- Cảnh làm ruộng với khơng khí tấp nập, khẩn
trương.
Đến đây ta đã tìm hiểu được rằng các quốc gia
được ra đời ở những đâu, thời gian hình thành của
các quốc gia đến đây là những quốc gia ra đời
sớm nhất trong lịch sử lồi người?
Vậy qua tìm hiểu, em hãy tìm xem Việt Nam có
những nét gì tương đồng với các quốc gia này?
- Nhà nước Văn Lang ( Việt Cổ ) ra đời từ rất
sớm ở những vùng trung tâm kinh tế cũng nằm ở
khu vực các con sông: Sông Hồng, sông Cả, sông
mã. Các di chỉ khảo cổ. Trồng lúa nước.
Sản xuất phát triển -> sản phẩm dư thừa dẫn đến
xã hội có biến đổi nào ?
- Có người giàu, nguời nghèo-> xã hội có giai cấp

-> nhà nước ra đời.
=>Hình thành xã hội có
giai cấp
2. Xã hợi cở đại phương
Em hãy nhắc lại lí do vì sao xã hội nguyên thuỷ Đông bao gồm những
tan rã?
tầng lớp nào?
- Công cụ kim loại ra đời -> Sản xuất phát triển ->
sản phẩm dư thừa -> xã hội phân chia thành kẻ
giàu người nghèo -> Xã hội nguyên thuỷ đầu tiên
dần dần tan rã và thay vào đó là xã hội có giai cấp
-> Đó cũng chính là xã hội cổ đại phương Đông.
Đọc từ đầu -> Nổi dậy.
Khi kinh tế phát triển, sản phẩm làm ra nhiều, xã
hội bắt đầu phân chia kẻ giàu người nghèo, xã hội
bắt đầu phân hố giai cấp.
Xã hội cổ đại phương đơng bao gồm những tầng
lớp nào?
- Gồm 2 tầng lớp:
+ Thống trị: Quý tộc( vua
Nêu vị trí địa vị quyền lợi của từng giai cấp ?
chúa)
- Vua và quý tộc là tầng lớp trên nắm mọi quyền + Bị trị: Nông dân và nô
hành trong xã hội sống chủ yếu bằng sự bóc lột lệ.
nơng dân và nơ lệ....
- Nơng dân cơng xã: Chiếm đại đa số lao dịch
không công cho bọn quý tộc.


- Tầng lớp nô lệ chủ yếu phục vụ trong các gia

đình của vua và bọn quý tộc.
Đọc chữ in ngiêng điều 42 – 43.
Đó là nội dung bộ luật ha-mu-ra-bi. Bộ luật đầu
tiên của các quốc gia cổ phương Đông.
Trong hai điều luật, người cày thuê ruộng phải
làm những gì ?
- Nhà nước quan tâm và khuyến khích phát triển
nơng nghiệp buộc người nơng dân phải tích cực
cày cấy khơng được bỏ ruộng hoang trả lại ruộng
cho chủ.
Em có nhận xét gì về quyền lợi, địa vị của các
tầng lớp trong xã hội cổ đại phương đông ?
- Quyền lợi không đều nhau, chênh lệch lớn giữa
các tầng lớp đặc biệt là tầng lớp quý tộc với
những người quý tộc và dân nghèo.
Vậy trong xã hội tất yếu sẽ xảy ra điều gì?
Các tầng lớp trong xã hội mâu thuẫn -> Bạo động.
Em hãy kể tên các cuộc đấu tranh tiêu biểu của
nông dân, nô lệ và dân nghèo?
- 2300 TCN bạo động ở La-gát ( Lưỡng Hà )
- 1750 TCN nô lệ và dân nghèo ai cập nổi dậy
cướp phá đốt cháy cung điện.
=> Từ quyền lợi không đều nhau, sự bất bình
đẳng về địa vị-> nổi dậy của nông dân mà sau này
là các cuộc khởi nghĩa. Đó chính là ngun nhân> sự thay đổi các triều đại khi xã hội tồn tại và
mâu thuẫn.
- Trong xã hội cổ đại Phương Đơng đã hình thành
các tầng lớp, quyền hành đều tập trung vào trong
tay vua. vậy đến đây nhà nước dã được hình thành
chưa? Đó là nhà nước nào ?

Yêu cầu học sinh đọc phần 3 SGK
Đứng đầu nhà nước là ai? Giúp việc cho vua là
người, cơ quan nào?
Nói thêm về quyền hành hai bộ máy hành chính.
Dưới quan lại, địa chủ là ai ?
- Nơng dân)
Tầng lớp dưới đáy xã hội là ai ? Họ có thân phận
như thế nào ?

3. Nhà nước chun chế
cở đại phương Đông
Vua

TW(Quý Tộc,)

Địa Phương
(Quý tộc)->nông
dân->nô lệ


- Nô lệ
Em nhận thấy quyền hành của vua như thế nào?
- Tập trung vào tay vua, vua có quyền hành cao
nhất, ở phương Đơng vua có quyền hành tối cao
- Trung Quốc vua được coi là thiên tử ( con trời),
- Ai Cập: gọi là Pha-ra-ông – ngôi nhà lớn.
- Lưỡng Hà: là các En-ri ( người đứng đầu )
Một nhà nước mà quyền hành đều tập trung vào
tay vua thì đó là nhà nước qn chủ chun chế.
Nhìn vào sơ đồ bộ máy nhà nước cổ đại Phương

Đông, em rút ra kết luận gì?
- Bộ máy nhà nước ở Trung ương và địa phương =>Bộ máy nhà nước qn
đều do q tộc nắm.
chủ chun chế cịn sơ
sài.
4. Củng cố nội dung bài giảng:
* Bài tập: : Điền dấu X vào ô trống em cho là đúng.
1. Hãy xác định tên các quốc gia Cổ Đại Phương Đông.
Ai Cập
Hi lạp
Trung Quốc
La Mã
Ấn Độ
Lưỡng Hà
2. Xã hội cổ đại Phương Đơng bao gồm những tầng lớp nào?
Q tộc
Nơ lệ
Nơng dân
Cả 3 tầng lớp trên
3. Ở các quốc gia cổ đại phương Đơng nhà vua có quyền hành như thế nào?
5. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Học nắm nội dung của bài , Chuẩn bị bài 5.
D. Rút kinh nghiệm:


Bài 5
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY (Tiết 05)
Tuần: 05
Ngày soạn: 10 tháng 08 năm 2015
Ngày dạy: 15 tháng 09 năm 2015

Ngày dạy: 16 tháng 09 năm 2015
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh biết được tên và vị trí của các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên của vùng địa Trung Hải không thuận lợi cho sự phát triển
nông nghiệp .
- Những thành tựu lớn của các quốc gia cổ đại phương Tây.
2. Kỹ năng:
Bước đầu thức rõ mỗi quan hệ lơ gích giữa điều kiên tự nhiên và sự phát triển
kinh tế ở mỗi khu vực.
3. Thái độ:
- Học sinh cần thấy rõ hơn sự bất bình đẳng trong xã hội có giai cấp.
B. Chuẩn bị.
+ Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây
+ Học sinh:
- Nghiên cứu bài mới theo câu hỏi sách giáo khoa.
C. Tổ chức hoạt động học tập:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra :
? Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông. Xã hội cổ đại phương Đông bao
gồm những tầng lớp nào? Cơ cấu tổ chức nhà nước ra sao?
3. Bài mới:
Sự xuất hiện của nhiều nước khơng chỉ xảy ra ở phương Đơng, nơi có điều
kiện tự nhiên thuận lợi mà còn xuất hiện ở cả phương Tây. Vậy ở phương Tây có các
quốc gia cổ đại nào ra đời bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt đợng của GV và HS

Nợi dung


1. Sự hình thành các
quốc gia cở đại phương
Cho học sinh quan sát lược đồ các quốc gia cổ đại. Tây.
- Nhìn trên lược đồ ta thấy ở miền Nam Âu hai
bán đảo nhỏ vươn dài ra địa Trung Hải. Đó là bán
đảo Ban Căng và I-ta-li-a. Đó là hai quốc gia Hi
Lạp và Rô Ma.
Chỉ trên lược đồ hai quốc gia phương Tây.
- Khoảng đầu thiên niên kỉ
Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ bao
I TCN, những quốc gia cổ
giờ?



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×