TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
MÃ ĐỀ: 14
TIỂU LUẬN MÔN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Tên đề tài : Đường lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân ( 1946-1954) và vận dụng bài học kinh nghiệm về
tập hợp , phát huy vai trò của nhân dân vào thực tiễn trong covid-19 ở
nước ta hiện nay
Họ và tên:
Mã sinh viên:
Lớp:
Hà Nội, 10/2021
MỤC LỤC
TRANG
A LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………..1
B NỘI DUNG………………………………………………………….…..2
I Cơ sở lý luận……………………………………………………………...2
1 Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp, Chính cương của
Đảng lao động Việt Nam
1.1 Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp…………………………..2
1.2 Chính cương của Đảng lao động Việt Nam…………………………….3
2 Một số kết quả đã đạt được trên tất cả các mặt trận: chính trị, ……….….4
kinh tế, quân sự và ngoại giao
II Vận dụng……………………………………………………...……...….6
1 Sự cần thiết phải xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc……………….……6
2 Bài học từ việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phát huy ……………9
vai trò của nhân dân vận dụng trong giai đoạn phòng chống covid vừa qua
C: KẾT LUẬN………………………………………………………..……13
D: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………….………......14
A LỜI MỞ ĐẦU
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã để lại
cho dân tộc ta, con cháu mai sau một niềm tự hào to lớn. Thắng lợi đó trước hết
là thắng lợi của ý chí “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”. Đồng thời là thắng lợi của đường lối chiến lược, sách
lược và phương pháp tiến hành cách mạng đúng đắn, sáng tạo của Đảng. Ngày
nay, nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, khơng
ngồi mục đích nêu cao niềm tự hào của dân tộc Việt Nam anh hùng, của một
Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Mặt khác giúp chúng ta rút ra những kinh
nghiệm, những bài học quý báu cho công tác thực tiễn. Một trong những bài học
có giá trị lớn nhất là: Phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược. Với đường lối chính trị, phương pháp cách mạng đúng
đắn, Đảng ta đã phát động cuộc chiến tranh nhân dân, tạo nên một thế trận cả
nước đánh giặc, phát huy được tối đa sức mạnh dân tộc, tranh thủ tối đa sức
mạnh của thời đại làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Để đạt được kết quả này, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã đổ rất nhiều mồ
hôi, xương máu và nước mắt. Và một trong những yếu tố quan trọng không thể
thiếu được để ta đạt thắng lợi trong các cuộc đấu tranh đó là nhờ ở đường
lối lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của nhà lãnh đạo.
Vơi những vấn đề trinh bày trên, bản thân đã lựa chọn đề tài: “ Đường lối
kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ( 1946-1954) và
vận dụng bài học kinh nghiệm về tập hợp , phát huy vai trò của nhân dân vào
thực tiễn trong covid-19 ở nước ta hiện nay”. Qua nghiên cứu và tìm hiểu trong
thời gian có hạn, em đã hồn thành đề tài. Song khơng tránh khỏi những thiếu
xót, em rất mong được sự góp ý của các bạn cũng như của các thầy, cô giáo để
bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!!
1
B NỘI DUNG
I Cơ sở lý luận
1 Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp, Chính cương của Đảng lao động
Việt Nam
1.1 Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp
– Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, tồn diện,
trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
– Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
– Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
– Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh
cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hồn thành
nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
– Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến tồn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh
thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một
pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đồn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc u
chuộng tự do, hịa bình.
Về qn sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên
vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo
toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa
đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển
nền nông nghiệp, thủ cơng nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
2
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng
nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hịa”
của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh
hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây
bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc
đó cũng khơng được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định
thắng lợi.
1.2 Chính cương của Đảng lao động Việt Nam
Dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực
hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các
dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ
nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến
thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hồ bình và dân chủ, phải tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc,
Liên Xô, thực hiện đồn kết Việt - Trung - Xơ và đồn kết Việt - Miên - Lào.
- Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, phát triển qua các hội
nghị trung ương tiếp theo.
+ Tại HN trung ương lần thứ nhất (3 - 1951), Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương
phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, củng cố và giacường
quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa phương và dân quân du kích; gia cường
việc lãnh đạo kinh tế tài chính, thực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân
tộc kinh doanh và gọi vốn của tư nhân để phát triển cơng thương nghiệp, tích
cực tham gia phong trào bảo vệ hồ bình thế giới, củng cố Đảng về tư tưởng,
chính trị, tổ chức.
3
+ Nghị quyết HNTƯ lần thứ hai (họp từ 27/9/1951 đến ngày 5/10/1951), đã nêu
lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ
lớn là:
• Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự.
• Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,
dùng người Việt đánh người Việt.
• Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức kháng
chiến đoàn kết.
+ Tại HNTƯ lần thứ tư (tháng 1 - 1953) vấn đề cách mạng ruộng đất được Đảng
tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô,
chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng, muốn kháng chiến hoàn
toàn thắng lợi, dân chủ nhân dân thật thà thực hiện, thì phải thiếtthực nâng cao
quyền lợi kinh tế và chính trị của nơng dân, phải chia ruộng đất cho nông dân.
+ HNTƯ lần thứ năm (11 - 1953), Đảng quyết định phát động quần chúng triệt
để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến
2 Một số kết quả đã đạt được trên tất cả các mặt trận: chính trị, kinh tế,
quân sự và ngoại giao
*Về chính trị:
Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, chúng ta đã từng bước cụ thể hóa đường lối đổi mới trên các lĩnh
vực, củng cố Đảng và chính trị, tư tưởng, tổ chức, tăng cường vai trị lãnh đạo
của Đảng trong xã hội; đã ban hành Hiến pháp mới năm 1992, sửa đổi, bổ sung
và ban hành mới nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tiến hành cải cách một
bước nền hành chính Nhà những, tiếp tục xây dựng và hồn thiện Nhà nước
pháp quyền Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị, xã hội từng bước đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động, đạt hiệu quả thiết thực hơn. Quyền làm chủ của
nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa được phát
huy. Các tầng lớp nhân dân, đồng bào các dân tộc đồn kết, gắn bó trong sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đồng bào ta ở nước
ngoài cũng ngày càng hướng về quê hương vì đại nghĩa ấy.
*Về quân sự:
4
Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và mơi trường
hịa bình của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi
mới.Đảng đã định rõ phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều chỉnh
chiến lược quốc phòng, an ninh. Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải
thiện đời sống lực lượng vũ trang được đáp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức
chiến đấu của quân đội và công an được nâng lên. Thế trận quốc phịng tồn dân
và an ninh nhân dân được củng cố. Công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự
an tồn xã hội được tăng cường.
*Về kinh tế:
Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu
chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường.
Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của
lực lượng sản xuất. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục
được xây dựng.
Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội.
Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện. Số hộ có thu nhập
trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi năm thêm hơn 1 triệu
lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp và xây
dựng mới ở cả nơng thơn và thành thị.
Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên.
Sự nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng, công tác kế hoạch hóa gia đình và
nhiều hoạt động xã hội khác có những mặt phát triển và tiến bộ.
Người lao động được giải phóng khỏi ràng buộc của nhiều cơ chế khơng
hợp lý, phát huy được quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo, chủ động hơn
trong tìm việc làm, tăng thu nhập, tham gia các sinh hoạt chung của cộng đồng
xã hội.
Chủ trương đền ơn đáp nghĩa đối với người có cơng với nước được tồn
dân hưởng ứng, phong trào xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động từ thiện ngày
càng mở rộng, đang trở thành một nét đẹp mới trong xã hội ta.
5
Lòng tin của nhân dân vào chế độ và tiền đồ của đát nước, vào Đảng và Nhà
nước được nâng lên.
*Về ngoại giao:
Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngoại độc lập
tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa. Khơi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị,
hợp tác nhiều mặt với Trung Quốc; tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc
biệt với Lào; xây dựng quan hệ tốt với Campuchia; phát triển quan hệ với các
nước trong khu vực, trở thành thành viên đầy đủ của tổ chức ASEAN; củng cố
quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nước, từng bước đổi mới quan hệ với
Liên bang Nga, các nước trong Cộng đồng các quốc gia độc lập và các nước
Đông Âu; mở rộng quan hệ với các nước công nghiệp phát triển; bình thường
hóa quan hệ với Mỹ; thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nước Nam Á, Nam
Thái Bình dương, Trung Đơng, châu Phi và Mỹ latinh; mở rộng quan hệ với
Phong trào không liên kết, các tổ chức quốc tế và khu vực.
Đảng ta tiếp tục phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng
sản và công nhân, các phong trào độc lập dân tộc, các tổ chức và phong trào tiến
bộ trên thế giới; thiết lập quan hệ với các đảng cầm quyền ở một số nước. Mở
rộng hoạt động đối ngoại của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội. Phát triển
quan hệ với các tổ chức phi chính phủ trên thế giới.
Đến nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ
bn bán với trên 100 nước. Các công ty của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã
đầu tư trực tiếp vào nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta
viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay để phát triển.
Thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại là một nhân tố quan trọng góp phần giữ
vững hịa bình, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện và nâng cao vị thế của
nước ta trên thế giới, tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước. Đó cũng là sự đóng góp tích cực của nhân ta vào sự nghiệp chung
của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
II Vận dụng
1 Sự cần thiết phải xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được
hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời, Ðảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln coi trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, các tầng lớp nhân
6
dân không phân biệt thành phần, giai cấp, dân tộc, tơn giáo, tập hợp đồn kết
trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc giành thắng lợi lịch sử trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và các
cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục
phát huy cao độ, trở thành động lực của cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước.
Ðại đồn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của cách mạng
Việt Nam. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ :“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công ,, đang là động lực, kết nối sức mạnh vơ
địch của tồn dân tộc Việt Nam. Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới do
Ðảng ta khởi xướng và lãnh đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có
ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với những năm trước đổi
mới.
Đồng chí Tổng Bí thư khẳng định: “ Đất nước ta chưa bao giờ có được
cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Những thành tựu đó là
sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu
bền bỉ, liên tục của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, của sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; tiếp tục
khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp
với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời
đại.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân trong
cơng tác dân vận tiếp tục được khẳng định và nâng cao trong đời sống chính trị xã hội của đất nước. Mối quan hệ gắn bó giữa Mặt trận và các đồn thể với các
tầng lớp nhân dân ngày càng được củng cố, tăng cường, phát huy. Ðường lối chủ
trương của Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hồn
thiện và thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng lớp nhân dân
chung sức, chung lòng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ
vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, nâng cao đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã và đang kế thừa, phát huy truyền thống vẻ
vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, góp phần to lớn tạo nên sự
đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát
huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước trong xây dựng và phát triển nhanh, bền vững đất nước. Các
7
phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội rộng lớn do Mặt trận và
các tổ chức thành viên phát động ngày càng đi vào cuộc sống, được các tầng lớp
nhân dân hưởng ứng tích cực.
Ðặc biệt, các phong trào, cuộc vận động “ Toàn dân xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở’’; “Tồn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh’’; “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam’’; hoạt động bảo vệ biên
giới, chủ quyền, biển đảo, phòng chống thiên tai, bão lũ và đoàn kết giúp nhau
phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện, lá
lành đùm lá rách, các hoạt động tự quản ở cộng đồng dân cư... có tác dụng thiết
thực, tạo nên sự gắn kết cộng đồng xây dựng quê hương, đất nước.
Đặc biệt, từ đầu năm 2020 đến nay khi đại dịch Covid – 19 bùng phát,
diễn biến rất phức tạp trên toàn cầu và ở Việt Nam, tồn dân ta đồn kết, đồng
lịng thực hiện “chống dịch như chống giặc” để đẩy lùi dịch bệnh, bảo vệ sức
khoẻ của nhân dân và ổn định phát triển sản xuất, thực hiện mục tiêu kép được
quốc tế đánh giá cao. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” được các cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận và các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện sâu rộng, đã làm cho tư
tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Người thấm vào các tầng lớp nhân dân, tạo
động lực thúc đẩy việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết ngay
tại địa phương, cơ sở và địa bàn dân cư.
Tuy nhiên, nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, chúng ta có thể thấy
rõ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, có lúc, có
nơi chưa phát huy được vai trò, quyền làm chủ thực sự của nhân dân. Chưa đánh
giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, tâm tư, nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân để có chủ trương phù hợp. Hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân các cấp có lúc, có nơi chưa sâu sát với
các tầng lớp nhân dân và cơ sở, vẫn cịn có biểu hiện hành chính hóa, chưa thật
thiết thưc, hiệu quả.
Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chưa được kịp
thời thể chế hóa, hoặc đã thể chế hóa nhưng chưa được tổ chức thực hiện một
cách nghiêm túc, làm gây nên bức xúc trong một bộ phận nhân dân.
Trước tình hình mới, Ðảng ta tiếp tục khẳng định: Đại đoàn kết dân tộc
là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to
lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
8
tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ
trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng
sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng
một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; tôn trọng
những điểm khác biệt khơng trái với lợi ích chung của quốc gia- dân tộc; đề cao
tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp,
đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật
thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
2 Bài học từ việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phát huy vai trò của
nhân dân vận dụng trong giai đoạn phòng chống covid vừa qua
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã từng bước vào nhiều cuộc
chiến với quy mơ, tính chất khác nhau. Từ cuối năm 2019, có một cuộc chiến
khơng có tiếng súng nhưng lại rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của
người dân trên phạm vi tồn cầu. Đó là cuộc chiến chống Covid-19.
Ngay từ khi xuất hiện ca bệnh đầu tiên (ngày 22/1/2020), Việt Nam đã
xác định đây là một dịch bệnh nguy hiểm, có khả năng ảnh hưởng đến nhiều
người, trên phạm vi rộng nên cần phải nêu cao tinh thần: Chống dịch như chống
giặc. Sự chủ động đó đã giúp cho Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp hữu ích.
Một trong những giải pháp đã mang lại hiệu quả cao là huy động sự tham gia
của đơng đảo nhân dân, phát huy sức mạnh tồn dân tộc trong cơng tác phịng,
chống Covid-19.
*Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh tồn dân tộc tham gia
phịng, chống dịch.
Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện không lâu, ngày 29/1/2020,Ban Bí thư
đã ban hành cơng văn số 79-CV/TW gửi các tỉnh, thành phố, các cơ quan Trung
ương yêu cầu phải coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ "trọng tâm, cấp bách".
Từ đó, kêu gọi tồn thểnhân dân cả nước đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và
hành động để tham gia chống dịch với quyết tâm cao, nỗ lực lớn.
Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời
kêu gọi toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua
mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch Covid-19. Lời kêu gọi nêu rõ:
"Với tinh thần coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên hết, tơi kêu gọi
tồn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy
9
đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả
những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là một chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống
dịch bệnh". Lời kêu gọi giống như một lời hiệu triệu khơi dậy tinh thần đồn
kết của cả dân tộc trong cơng tác phịng, chống dịch.
Để cùng Đảng, Nhà nước tập trung phòng, chống dịch và có thêm
nguồn lực để tăng cường các biện pháp phòng, chữa bệnh, bảo đảm an sinh xã
hội, ngày 17/3/2020 Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ra Lời kêu gọi "Toàn dân ủng hộ phịng, chống dịch Covid-19". Mục đích
của Lời kêu gọi là phát huy tinh thần đoàn kết, đồng sức đồng lịng của tồn thể
nhân dân Việt Nam trong cơng tác phịng, chống dịch.
*Tỏa sáng truyền thống đại đồn kết của dân tộc Việt Nam trong cơng tác
phịng, chống dịch
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống đại
đoàn kết của dân tộc và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân
Việt Nam lại cùng chung tay, đồng lòng chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều nhiệttình,tích cực
tham gia phịng, chống dịch.
Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày
đêm tham gia xét nghiệm, sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc Covid-19. Mặc
dù cũng có khơng ít nhân viên y tế bị nhiễm bệnh nhưng với tinh thần "tất cả vì
cộng đồng", các y, bác sĩ trên tuyến đầu chống dịch đã nêu cao tinh thần đồn
kết, chia sẻ những khó khăn, vất vả trong các khu điều trị cách ly để hàng ngày,
hàng giờ cứu chữa người bệnh. Đặc biệt, có nhiều sinh viên ngành y mặc dù
chưa tốt nghiệp nhưng đã tình nguyện tham gia chống dịch tại địa phương cũng
như xung phong đến những vùng dịch lớn để tăng cường cho các y, bác sĩ.
Lực lượng cán bộ các cấp, các ngành tại địa phương đã đồng sức, đồng
lòng ngày đêm rà quét, khoanh vùng dập dịch tại các khu dân cư. Ở khắp cả
nước, đã có nhiều Tổ Covid cộng đồng với sự tham gia của nhiều cán bộ cơ sở
như cơng an, dân phịng, mặt trận, phụ nữ, thanh niên... Nhiều doanh trại quân
đội được trưng dụng làm cơ sở cách ly cho nhân dân. Nhiều cán bộ, chiến sĩ sẵn
sàng vào rừng nhường lại nơi ăn, chốn ở cho nhân dân có điều kiện tốt để cách
ly. Trong các doanh trại cách ly của quân đội, người cán bộ, chiến sĩ vừa là
người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng quy định của Nhà nước về cách ly tập
trung song họ cũng giống như những người thân trong gia đình, ln sẵn sàng
10
giúp đỡ những người cách ly mỗi khi họ cần. Có thể nói, chưa bao giờ các doanh
trại quân đội lại được sưởi ấm tình quân dân đến thế!
Với tinh thần "chống dịch như chống giặc", cả hệ thống chính trị của Việt
Nam đã cùng vào cuôc để chung tay bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân
dân. Hưởng ứng Lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
nhân dân cả nước khơng chỉ đóng góp cơng sức mà cịn tích cực đóng góp tiền
bạc, vật chất cho cơng tác phịng, chống dịch. Ở nhiều nơi trên khắp đất nước đã
hình thành các ATM đặc biệt như ATM gạo, ATM mì, ATM khẩu trang và nhiều
của hàng 0 đồng. Nhiều người dân, trong đó có cả những ca sĩ, người mẫu vốn
chỉ quen ánh đèn sân khấu nhưng cũng đã chung tay phát đồ ăn, nhu yếu phẩm
miễn phí cho nhân dân vùng dịch.
Đã có nhiều bếp ăn từ thiện được mọc lên khắp nơi để lan tỏa tinh thần
u thương, sẻ chia, tình đồn kết của nhân dân Việt Nam. Hiếm có một đất
nước nào mà có sự tham gia đơng đảo, đầy trách nhiệm của Đảng, Chính phủ và
các tầng lớp nhân dân trong cuộc chiến chống covid-19 như Việt Nam.
Biểu tượng cao đẹp nhất cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam
trong cuộc chiến chống đại dịch là Quỹ Vaccine. Quỹ được thành lập ngày
26/5/2021 để tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự
nguyện bằng tiền, vaccine của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các
nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động mua, nhập khẩu vaccine, nghiên cứu,
sản xuất vaccine trong nước và sử dụng vacccine phòng, chống Covi-19 cho
nhân dân.
Ngay khi vừa thành lập, Quỹ Vaccine đã nhanh chóng nhận được sự
đồng tình, ủng hộ của đơng đảo nhân dân trong cả nước và kiều bào Việt Nam ở
nước ngoài. Chỉ trong một thời gian ngắn, Quỹ đã nhận được sự ủng hộ nhiệt
tình, to lớn khơng chỉ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tập đoàn... mà cịn
của các tầng lớp nhân dân, trong đó có nhiều em nhỏ, nhiều cụ già, cán bộ hưu
trí và đơng đảo kiều bào ở nước ngồi. Cho đến nay, Quỹ Vaccine đã tiếp nhận
được 8.000 tỉ đồng số tiền đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước. Số tiền mà các tổ chức, cá nhân đóng góp khơng chỉ có giá trị vật chất mà
cịn thể hiện tinh thần đoàn kết, sẻ chia, cộng đồng trách nhiệm của nhân dân với
Đảng và Chính phủ. Điều đó giúp cho Việt Nam tiếp tục được thế giới đánh giá
cao trong việc phát huy được sức mạnh của cả dân tộc trong cuôc chiến chống
đại dịch.
Cuộc chiến chống Covid-19 phía trước cịn rất nhiều cam go với sự
11
xuất hiện của nhiều ổ dịch mới, với những biến thể có tốc độ lây lan mạnh. Điều
đó tiếp tục gây nên những khó khăn rất lớn cho Việt Nam và nhiều nước trên thế
giới. Tuy nhiên, với tinh thần đại đoàn kết, sức mạnh của toàn thể dân tộc Việt
Nam sẽ tiếp tục được nhân lên và trở thành động lực to lớn để nhân dân ta vượt
qua những khó khăn, thử thách. Hơn bao giờ hết, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc đã được Đảng, Chính phủ kế thừa và phát huy có hiệu quả
trong cuộc chiến chống đại dịch.
12
C: KẾT LUẬN
Đường lối cách mạng yếu tố quan trọng định thắng lợi cách mạng Nó sở để
dẫn dắt cách mạng đến thành cuối Một đường lối cách mạng đắn kết họp với
việc thực triệt để dẫn tới cách mạng thành công ngược lại, đường lối cách mạng
chưa xác định xác vấn đề cách mạng dẫn tới cách mạng không đạt kết nhu mong
đợi Đảng ta vào điều kiện cụ thể đất nước ta, vân dụng sáng tạo nguyên lý chủ
nghĩa Mác Lênin để vạch đường lối cách mạng đắn, sáng tạo, đưa kháng chiến
đến thắng lợi vẻ vang Có thể nói, Đường lối kháng chiến chống Pháp Đảng ta
kết tinh trí tuệ người, thể lực lãnh đạo vững vàng Đảng ta Nó góp phần khẳng
định Đảng Cộng sản Việt Nam hồn tồn xứng đáng với vai trò lãnh đạo dân tộc
Việt Nam
13
D: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2.
›
3.
4. />5. />
14