Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Chuyen de giao duc ki nang song cho hoc sinh tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.22 KB, 10 trang )

Chuyên đề Giáo dục Kỹ năng sống cho HS tiểu h ọc
Trong nhà trường phổ thông, việc giáo dục kỹ năng s ống cho h ọc sinh đ ược
thể hiện trên nhiều mặt từ hoạt động trên lớp, hoạt động ngoại khố và các hình
thức giáo dục khác. Cái lợi thế nhất trong hoạt động giáo dục của chúng ta đó là
hoạt động của tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong, Đồn Thanh niên C ộng sản H ồ
Chí Minh. Các tổ chức này có nhiệm vụ bồi dưỡng, giáo dục lý tưởng sống; rèn luyện
cho các em nền nếp, tác phong, tư cách đạo đức; hướng các em vào t ất c ả vào các
hoạt động văn hóa xã hội, thể dục thể thao và nhiều phong trào khác để giúp các em
trở thành những con người tiến bộ và phát triển toàn diện.
Trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội
dung thứ ba trong năm nội dung chính là “Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”:
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và
kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, ch ống tai n ạn giao
thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa b ạo l ực và các
tệ nạn xã hội.”
Dạy kỹ năng sống là một nội dung quan trọng của chương trình học ph ổ thơng. T ừ
mầm non, tiểu học tới đại học, để các cháu các em biết sống hòa nhập trong xã h ội,
biết tự trọng và tôn trọng mọi người, biết cách úng xử và giao tiếp…
Đối với nhà trường, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thành cơng hay
khơng, phụ thuộc rất lớn vào tư chất, đạo đức và năng lực của thầy giáo, cô giáo.
Muốn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tốt, trước hết, mỗi thầy giáo, cô giáo ph ải
giáo dục cho học sinh bằng sự nêu gương. Thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu trong
ứng xử, trong giáo dục nhân cách.
1. Kĩ năng là gì?
Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân v ề m ột ho ặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay cơng việc nào đó
phát sinh trong cuộc sống.
2. Kĩ năng sống là gì?
Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quy ết ho ặc đáp


ứng các nhu cầu cụ thể,trong suốt quá trình tồn tại và phát tri ển c ủa con ng ười. Kĩ
năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con
người. Kĩ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo d ục ho ặc
rèn luyện của con người.
3. Vì sao phải rèn luyện KNS cho học sinh?
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hi ện đ ại, xây d ựng nh ững
hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên c ơ sở giúp HS
có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp v ới th ực t ế xã h ội. M ục tiêu c ơ
bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuy ển từ thói quen th ụ đ ộng,
có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây d ựng
tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp ph ần phát
triển xã hội bền vững.
Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đ ối m ặt v ới các
vấn đề từ hồn cảnh, mơi trường sống cũng như phương pháp hiệu quả đ ể giải
quyết các vấn đề đó.
Khi tham gia vào bất kì hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống đều đòi
hỏi chúng ta phải thoả mãn những kĩ năng tương ứng.


-Rèn luyện Kĩ năng sống cho học sinh là giúp các em rèn luy ện kĩ năng ứng x ử thân
thiện trong mọi tình huống; có thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng ho ạt
động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý th ức b ảo v ệ b ản
thân, phịng ngừa tai nạn giao thơng, đuối nước và các tệ nạn xã hội.
-Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kĩ năng c ơ b ản trong h ọc t ập và sinh
hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân
cách sau này.
4. Phân loại kĩ năng sống:
Kĩ năng sống được chia thành hai loại: Kĩ năng cơ bản và kĩ năng nâng cao.
a) Kĩ năng cơ bản gồm:
Kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng, chạy, nh ảy…

b) Kĩ năng nâng cao là sự kế thừa và phát tri ển các kĩ năng c ơ b ản d ưới một
dạng mới hơn. Nó bao gồm: Các kĩ năng t ư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều,
phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi…
-Đối với các lớp đầu cấp tiểu học, kĩ năng cơ bản đư ợc xem trọng, còn các lớp cuối
cấp nâng dần cho các em về kĩ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta cần t ập trung rèn
luyện cho các em 2 nhóm kĩ năng sống sau đây:
-Nhóm kĩ năng giao tiếp – hồ nhập cuộc sống.
-Nhóm kĩ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí.
5. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục Kĩ năng sống cho h ọc sinh:
a.
Mục tiêu Giáo dục kĩ năng sống cho HS:
-Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị thái độ và kĩ năng phù hợp, trên c ơ s ở
đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích c ực, lo ại b ỏ
những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và ho ạt
động hàng ngày.
-Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
b.
Nguyên tắc Giáo dục kĩ năng sống:
+ Tương tác
+ Trải nghiệm
+Tiến trình
+ Thay đổi hành vi
+ Thời gian
c.
Nội dung Giáo dục Kĩ năng sống:
Để việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả, cần ph ải thay đ ổi t ư duy,
tiếp đó là tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ. Giáo dục kỹ năng sống, theo cách hi ểu
hiện nay là giáo dục những cách ứng phó với những thử thách như: Tai nạn, đi ện
giật, bị ngộ độc, động vật cắn, bị xâm hại tình dục, phịng, chống các tệ nạn xã h ội…

đây mới chỉ là mục đích trước mắt. Mục đích quan trọng nhất, lâu dài đó là hình
thành nhân cách cho học sinh, trong đó quan trọng nhất là giáo dục tình thân ái và
các ứng xử văn hố.
Kỹ năng tự nhận thức: Xác định được giá trị bản thân, tự tin và tự trọng;
Kỹ năng giao tiếp: Phản hồi lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ và ý t ưởng, ứng
xử-giao tiếp, thể hiện cảm thông;
Kỹ năng suy nghĩ, sáng tạo: Nêu vấn đề, bình luận vấn đề, tìm kiếm và x ử lý thơng
tin, phân tích-đối chiếu;
Kỹ năng ra quyết định: Xác định tìm kiếm các lựa chọn, giải quy ết v ấn đ ề, ứng phó,
thương lượng;
Kỹ năng làm chủ bản thân: Xác định và đạt được mục tiêu c ủa b ản thân, qu ản lý th ời
gian, đảm nhận trách nhiểm, kiểm soát cảm xúc.
6. Thành lập câu lạc bộ và tổ chức hoạt động:


-Thành lập ban cố vấn: có đại diện của BGH, tổng phụ trách đội, các giáo viên, có th ể
có 1 học sinh.
-Thành lập Ban chủ nhiệm câu lạc bộ: Là những học sính(4, 5 em).
-Tiến hành khảo sát nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của HS (theo lớp..)
-Thống nhất tên gọi, mục tiêu, qui chế hoạt động của câu lạc bộ (1 tuần 1 l ần hay 2
tuần 1 lần hay 1 tháng 1 lần): Xây dựng nội dung hoạt động, l ập kế ho ạch n ội dung
hoạt động cho từng tháng, lập danh sách học sinh tham gia, tổ chức ra m ắt câu l ạc
bộ.
Khi tổ chức cần các bước:
- Bước chuẩn bị nội dung: tổ chức theo chủ đề, hình thức ho ạt đ ộng.
- Bước lập kế hoạch triển khai hoạt động Câu lạc bộ: phân công trách nhi ệm.
- Bước tổ chức thực hiện kế hoạch đã định.
- Bước tổ chức đánh giá và điều chỉnh hoạt động theo chư ơng trình, nội dung đã
hoạch định.
7. Giáo dục Kĩ năng sống qua sinh hoạt các câu lạc bộ học sinh:

-Nhu cầu tổ chức câu lạc bộ học sinh: HS ln có nhu cầu muốn khẳng đ ịnh, mu ốn
khám phá, muốn phát triển năng lực, sở tr ường của mình – hồn thiện nhân cách
học sinh được giáo dục qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Thế nào là một mơ hình câu lạc bộ hiệu quả: Đạt 5 yêu cầu:
+ Xác định được mục đích, nội dung rõ ràng.
+ Học sinh phải tự giác tham gia.
+ Được sự ủng hộ của Ban giám hiệu nhà trường, của Đội, của Cơng đồn, c ủa Cha
mẹ học sinh, …
+ Có giáo viên có kinh nghiệm chịu trách nhiệm đóng vai trị cố vấn.
+ Thể hiện được tính chủ động của học sinh.
a) Câu lạc bộ Tiếng Anh:
-Kĩ năng nghe, nói, đọc hiểu, viết; Thuyết trình một vấn đề bằng Tiếng Anh
-Kể chuyện bằng Tiếng Anh;
-Hát bài hát về Tiếng Anh;
-Dịch, sưu tầm tư liệu; .
b) Câu lạc bộ rèn luyện sức khoẻ:
- Câu lạc bộ bóng đá. -Câu lạc bộ cầu lơng.
- Câu lạc bộ cờ vua.
-Câu lạc bộ bóng bàn. -Câu lạc bộ võ thuật, …
c) Câu lạc bộ Nghệ thuật:
-Câu lạc bộ Hát dân ca: tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ
-Câu lạc bộ Trò chơi dân gian;
-Câu lạc bộ Mỹ thuật: Tổ chức các cuộc thi vẽ theo chủ đề, vẽ t ự do.
-Câu lạc bộ cắm hoa.
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA CÁC MÔN HỌC
PPDH tích cực như: . PPDH theo nhóm . PP giải quyết vấn đề . PP đóng vai . PP
trị chơi … Kỹ thuật dạy học: . Kỹ thuật chia nhóm . Kỹ thu ật đ ặt câu h ỏi . Kỹ
thuật khăn trải bàn . Kỹ thuật trình bày 1 phút . Kỹ thu ật b ản đ ồ t ư duy
(MÃ MÔ ĐUN TH 39)
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU QUA CÁC MÔN HỌC



I. Một số vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng s ống qua các môn
học ở tiểu học.
1. Khái niệm về kỹ năng sống:
Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, kh ả năng ứng x ử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích c ực tr ước các
tình huống của cuộc sống.

2. Mục tiêu:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù h ợp .
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; lo ại b ỏ nh ững
hành vi, thói quen tiêu cực.
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh ho ạt trong các tình hu ống c ủa
cuộc sống hàng ngày.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát tri ển
tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức

- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan h ệ, các
tình huống và hoạt động hàng ngày; giúp các em có kh ả năng làm chủ b ản thân, kh ả
năng ứng xử, ứng phó phù hợp, tích cực trước tình huống cuộc s ống.
Giúp
GV
soạn

dạy

được
KNS
cho
học
sinh
TH.
3. Yêu cầu:
- Việc bố trí sắp xếp bàn ghế trong phịng học, vị trí tr ưng bày s ản ph ẩm c ủa h ọc
sinh….
- Chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học, các loại phiếu học tâp s ử dụng cho các ho ạt
động
trong
giờ
học.
- Giáo viên mạnh dạn, tích cực trong việc tổ chức các ho ạt đ ộng d ạy h ọc, v ận d ụng
các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học phù hợp…
- Tạo được sự thân thiện, hợp tác, các giao tiếp ứng xử trong giờ học giữa giáo viên
và học sinh, học sinh và học sinh, động viên, tạo cơ hơị cho mọi đối tượng h ọc sinh
cùng
tham
gia
Ngồi việc GDKNS cho HS TH thông qua các kĩ thuật dạy học, tổ ch ức các ho ạt đ ộng
GDNGLL, phối hợp với gia đình, PGD&ĐT chỉ đ ạo các l ớp đ ưa n ội dung GDKNS vào
dạy trong tiết SHTT(1 tiết/2 tuần, bắt đầu từ tuần đầu tiên của tháng 12/2011).
Nhà trường cần phải rà soát lại thực trạng của trường mình, v ề hạn chế và h ướng
giải quyết để có thể tổ chức tốt việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sau đó căn
cứ vào ch ương trình khung của PGD, xây dựng chương trình cụ th ể cho đ ơn v ị.
Tùy theo hoàn cảnh thực tế của từng địa phương, từng trường để tri ển khai GDKNS



cho
thật
hiệu
quả.
Các trường cũng cần phải xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa. Thầy cơ giáo, cán
bộ, phụ huynh phải gương mẫu. Bên cạnh đó, cần tạo được mơi trường thân thi ện,
gia
đình
thân
thiện,
cộng
đồng
thân
thiện.
Ngồi ra, việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thi ện, h ọc
sinh tích cực” cũng là giải pháp góp phần trang bị thêm nhiều kiến thức kỹ năng
sống cho học sinh.
II. Nội dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua m ột s ố môn h ọc nh ư Ti ếng
Việt, Đạo đức, TN & XH:
1. Môn Tiếng Việt:
a/
Khả
năng
GD
KNS
qua
môn
Tiếng
Việt:
Môn TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD KNS khá cao,

hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở những mức đ ộ nh ất định.
Số
lượng
phân
môn
nhiều
Thời
gian
dành
cho
môn
học
chiếm
tỉ
lệ
cao
Các bài học trong các phân mơn đều có khả năng giáo d ục KNS cho h ọc sinh
b/
Mục
tiêu

nội
dung
sống
qua
môn
Tiếng
Việt:
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp l ứa tu ổi;
nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận, đánh giá

đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết sống tích c ực,
chủ
động
trong
mọi
điều
kiện,
hồn
cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn h ọc.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy nghĩ sáng t ạo; KN
ra
quyết
định;
KN
làm
chủ
bản
thân.
c/ Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS váo môn Tiếng Việt:
- Xuất phát từ Thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập, giao lưu,
những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại
- Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện
- Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp d ạy h ọc
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN s ử d ụng Ti ếng vi ệt
thông
qua
thực
hành
(

hành
dụng)
d/
Các
loại
KNS
:
* KN cơ bản : gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp
*
KN
đặc
thù
:
+
KN
nghề
nghiệp
+
KN
chuyên
biệt
e/
NỘI
DUNG
GD
KNS
TRONG
MÔN
T.VIỆT
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp

- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,...)
là những KN mà mơn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của mơn học này là công cụ c ủa

duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... gi ữa các thành viên
trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thơng tin), ký mã (phát thơng tin) qua :
nghe,
nói

đọc,
viết.
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đ ơn l ẻ đến
những KN tổng hợp.
2. Môn Đạo đức:


+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn m ực
biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kỹ năng sống.
MỤC TIÊU GD KNS
CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC

+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp v ới l ứa tu ổi.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi, thói quen tiêu cực.
+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
+ Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, gi ữ gìn v ệ sinh
mơi trường, bảo vệ mơi trường.
+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh ho ạt trong cu ộc
sống hằng ngày.
+ Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm vi ệc

đồng đội.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+ Biết sống tích cực, chủ động
+ Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Trong các chương trình giáo dục kỹ năng s ống cho HSTH , ng ười ta nh ắc đ ến
những nhóm kỹ năng sống sau đây:
a)Nhóm kỹ năng nhận thức:


Nhận thức bản thân.



Xây dựng kế hoạch.



Kỹ năng học và tự học



Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.



Giải quyết vấn đề
b) Nhóm kỹ năng xã hội:




Kỹ năng giao tiếp .



Kỹ năng thuyết trình và nói được đám đơng.



Kỹ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.




Kỹ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội)
c) Nhóm kỹ năng quản lý bản thân:



Kỹ năng làm chủ.



Quản lý thời gian



Giải trí lành mạnh
d)Nhóm kỹ năng xã hội:





Kỹ năng quan sát.
Kỹ năng làm việc nhóm.



Kỹ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
đ)Nhóm kỹ năng giao tiếp



Xác định đối tượng giao tiếp



Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
e)Nhóm kỹ năng phòng chống bạo lực:



Phòng chống xâm hại thân thể.



Phòng chống bạo lực học đường.




Phịng chống bạo lực gia đình.



Tránh tác động xấu từ bạn bè.
Thông qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc quan sát
tranh, từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra
bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, b ản thân, gia đình và xã
hội và môi trường tự nhiên. Chỉ khác hơn là GV viên cố g ắng trong ph ạm vi có th ể
khi soạn và giảng từng phần của bài học phải tạo một điểm nhấn c ụ th ể, rõ ràng,
nhằm khắc sâu những kỹ năng sống đã có sẵn trong từng bài học và nh ững kỹ năng
sống chúng ta lồng ghép trong q trình soạn –giảng.
c. Mơn Khoa học:
3. Địa chỉ giáo dục kỹ năng sống trong môn khoa h ọc :
a) Lớp 4: + Có 21 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo mẫu:
~ Bài 13: Phịng bệnh béo phì.
~ Bài 14: Phịng bệnh lây qua đường tiêu hóa
~ Bài 39-40: Khơng khí bị ơ nhiễm. Bảo vệ bầu khơng khí trong sạch.


~ Bài 65: Quan hệ thức ăn trong tự nhiên.
~ Bài 66: Chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
b) Lớp 5: + Có 26 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo mẫu:
~ Bài 9-10: Thực hành nói “khơng” với các chất gây nghiện
~ Bài 18: Phịng tránh bị xâm hại.
~ Bài 42-43: Sử dụng năng lượng chất đốt (2 tiết)
~ Bài 48: An toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện
~ Bài 66: Tác động của con người đến môi trường đất

4. Cách soạn và trình bày:
a) Bài soạn và cách thức:
- Ở khối Bốn soạn bài: “Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm”
- Ở khối Năm soạn bài: “Phòng bệnh sốt xuất huyết”
- Nếu thấy hợp lý, có thể gộp 2 bài lại để soạn. Ví d ụ: Ở l ớp B ốn: Có th ể g ộp 2 bài đ ể
soạn như bài: “Nước bị ô nhiễm. Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm”
b) Tiến trình dạy học: * Có 4 bước chính:
+ Khám phá: HS đã biết gì, chưa biết gì về vấn đề đưa ra?
Ví dụ: Các em hãy cho biết vì sao nước bị ơ nhiễm? HS tr ả l ời: … D ựa vào s ự hi ểu
biết của HS, GV dẫn vào bài mới: Để biết vì sao nươc bị ơ nhiễm, thầy cùng các em đi
tìm hiểu qua bài: nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm….
mới.

+ Kết nối: Kết nối nội dung mới của bài. Giải quyết tất cả những kiến thức

+ Thực hành: Đưa ra những tình huống, những nội dung, những trị chơi để vận
dụng kiến thức đó.
+ Vận dụng: Tùy ở từng hồn cảnh từng em, chúng ta có bài vận dụng (các em
nắm được thơng tin nào về bài học).
* Tóm lại: Qua 1 tiến trình, đảm bảo giáo dục được KNS.
* Thống nhất quan điểm khi soạn bài:
Quan điểm của Bộ giáo dục: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng cho rằng
+ Đây là 1 tài liệu cho giáo viên tham khảo.
+ Giáo viên là người hoạt đông thực tiễn, biết được giá trị quyển sách này
là gì? Có thể dùng từ này, khơng dùng từ này.
+ Có ma trận: Nhiều địa chỉ tăng cường các kỹ năng sống, khơng cứng q,
có thể tìm 1 địa chỉ khác. Đây là những bài minh họa, không phải nhất thi ết tuân
theo.
+ Càng ngày, việc chỉ đạo dạy học linh hoạt, phát huy tính đ ộc l ập, sáng t ạo
của các thầy cô. Các thầy cơ thích làm gì thì làm, d ạy ph ương pháp gia không bi ết



miễn là khi đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng đạt là đ ược.(Tránh l ệch chu ẩn
KTKN)
III. Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng s ống vào
môn học:
1. Sự khác biệt giữa dạy các môn học (VD: Đạo đức) với GDKNS:
Chương trình giáo dục mơn Đạo đức ở cấp tiểu học có một số nội dung trùng h ợp
với nội dung của giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, mục đích và phương pháp d ạy
các môn này không giống nhau hồn tồn.
Ví dụ: Trong chương trình mơn Đạo đức lớp 1, tuần 19 có bài: “L ễ phép, vâng l ời
thầy cơ giáo”. Trong dạy kỹ năng sống, khơng có khái niệm “vâng lời”, chỉ có khái
niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng s ống là rèn
luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thơng qua các ho ạt đ ộng và bài
tập trải nghiệm, chứ khơng đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”. Cơng dân tồn c ầu
là người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng sai, quy ết định có
làm điều này hay điều khác và chịu trách nhiệm về điều đó, chứ không t ạo ra l ớp
công dân “chỉ biết nghe lời”.
Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống v ới các môn h ọc
khác (như môn Đạo đức).
2. PPDH – Kỹ thuật dạy học:
Cũng như các môn học khác, GDKNS cũng sử dụng các
PPDH tích cực như:
. PPDH theo nhóm
. PP giải quyết vấn đề
. PP đóng vai
. PP trị chơi

Kỹ thuật dạy học:
. Kỹ thuật chia nhóm

. Kỹ thuật đặt câu hỏi
. Kỹ thuật khăn trải bàn
. Kỹ thuật trình bày 1 phút
. Kỹ thuật bản đồ tư duy
IV. MÔT SỐ BIÊN PHÁP RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC
MƠN HỌC VÀ HOẠT ĐƠNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP
1. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
2. Rèn kỹ năng sống hiệu quả qua việc tích h ợp vào các môn h ọc
Để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã v ận d ụng vào các
môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Khoa học; An tồn giao
thơng .... để những giờ học sao cho các em được làmđể học, được trải nghiệm như
trong cuộc sống thực.
Trong chương trình mơn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục kỹ năng
sống cho các em, đó là các kỹ năng giao tiếp xã hội, như: Vi ết th ư, Đi ền vào gi ấy t ờ in
sẵn, Giới thiệu địa phương, Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia,... được lồng
cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Bản thân chỉ gợi mở sau đó cho các em t ự nói
một cách tự nhiên hồn tồn khơng gị bó áp đặt. Để hình thành những kiến thức và


rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên c ần ph ải
vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo c ủa h ọc
sinh như
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Cần sử dụng các ph ương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực , học sinh sẽ được tạo cơ hội để thực hành, tr ải nghi ệm nhi ều
kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành m ạnh, các hành vi
ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn n ắp,
nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ơng bà, hợp tác, giúp đỡ, chia s ẻ v ới b ạn…
Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏe”các bài: “Con người cần gì
để sống? Vai trị của các chất dinh dưỡng có trong th ức ăn; Phịng một s ố b ệnh do

thiếu chất dinh dưỡng; Phòng bệnh béo phì; Phịng tránh tai nạn đuối n ước;...” giáo
dục các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí giúp cho chúng ta kho ẻ m ạnh, bi ết
phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những việc nên làm và khơng
nên làm để phịng tránh tai nạn đuối nước, có ý thức tự giác làm v ệ sinh cá nhân
hằng ngày, tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có h ại cho
sức khoẻ. Biết tham gia các hoạt động và nghỉ ngơi một cách hợp lí đ ể có s ức kho ẻ
tốt.



×