ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
****
****
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LỊ CH SỬ ĐẢNG CSVN
Đề số 8
“ Trình bày nội dung Đại hội ĐBTQ lần thứ XI (2011) của Đảng.
Liên hệ thực tiễn về phát triển thành phần kinh tế tư nhân ở nước
ta hiện nay. ”
Sinh viên thực hiện: 83 Bùi Thị Thanh
Mã sinh viên: 70DCVT23062
Lớp: 70DCV22
Khóa: K70
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hằng
Hà Nội – 2021
A. MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................... 2
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) ........................................... 2
1.1. Hoàn cảnh diễn ra Đại hội toàn quốc lần thứ XI (2011) ............................... 2
1.2. Nội dung Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) ............................... 2
1.3. Ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) ............................... 8
2. Thực tiễn phát triển thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay ... 9
2.1. Tổng quan về thành phần kinh tế tư nhân ..................................................... 9
2.2. Chủ trương của Đảng về phát triển thành phần kinh tế tư nhân trong
thời kỳ đổi mới .............................................................................................. 10
2.3. Quá trình triển khai, thực hiện phát triển thành phần kinh tế tư nhân........... 11
3. Liên hệ bản thân .......................................................................................... 14
C. KẾT LUẬN ................................................................................................. 15
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. MỞ ĐẦU
Chảy theo dịng lịch sử dân tộc tính tới nay Đảng ta cũng đã tròn 91 năm tuổi.
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã trải qua những thời khắc cam go nhất, đứng trước
những thử thách lớn lao tưởng chừng khơng thể vượt qua. Nhưng đó cũng là
những mốc son chói lọi của những thời kỳ hào hùng oanh liệt nhất của Đảng đã
chiến thắng và tiếp tục lãnh đạo toàn thể dân tộc đi trên con đường mà mình đã
lựa chọn, đó là xây dựng thành cơng Chủ Nghĩa Xã Hội, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Trong tiến trình lịch sử đó Đảng
khơng ngừng đổi mới, dẫn dắt đất nước phát triển về các lĩnh vực chính trị, văn
hóa, giáo dục, an ninh quốc phịng, ngoại giao hơn thế nữa cịn vơ cùng chú trọng
tới nền kinh tế nước nhà đặc biệt là nên kinh tế tư nhân. Có thể khẳn định rằng
cột mốc phát triển của nền kinh tế này được đẩy mạnh và ưu tiên hoàn thiện tại
Đại Hội Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, là thời ki vô cùng quan
trọng mang định hướng lâu dài. Những đổi mới và cách nhìn nhận đánh giá trong
Đại hội đã có thay đổi tích cực, đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền
kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững quan
tâm nhiều hơn tới cơ cấu thành phần nền kinh tế tư nhân. Ðại hội XI của Ðảng
Cộng sản Việt Nam có tính lịch sử và có ý nghĩa rất to lớn. Ðảng ta đã thể hiện
khả năng và năng lực lãnh đạo của mình trong bối cảnh tình hình thế giới và khu
vực đang biến đổi một cách nhanh chóng, phức tạp và đất nước đang chủ động
hội nhập quốc tế càng ngày sâu rộng, thể hiện rõ về truyền thống vẻ vang, sự sáng
tạo của người cầm lái của Ðảng trong suốt nhiều thập kỷ qua và thể hiện trách
nhiệm cao của Ðảng trước nhân dân với tương lai của đất nước Việt Nam anh
hùng, xứng đáng là Ðảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sáng lập và rèn luyện,
chăm lo giáo dục trong suốt cuộc đời của Người.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)
1.1. Hoàn cảnh diễn ra Đại hội tồn quốc lần thứ XI (2011)
Khi tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Hồ bình, hợp tác và phát
triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố,
tranh chấp lãnh thổ diễn biến khó lường. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy
thối kinh tế tồn cầu, ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng
trên tồn thế giới.Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng
trưởng theo chiều rộng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Những hạn chế, yếu
kém trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội,
bảo vệ mơi trường chưa được khắc phục có hiệu quả. Quốc phịng, an ninh cịn
nhiều hạn chế. Dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát
huy đầy đủ, quyền tự do, dân chủ của nhân dân còn bị vi phạm. Việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế
và quản lý đất nước. Cơng tác xây dựng Đảng cịn nhiều yếu kém, chậm được
khắc phục.Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
được triệu tập. Sau một ngày họp nội bộ, Đại hội họp công khai từ ngày 12 đến
ngày 19-1-2011 tại Thủ đơ Hà Nội. Dự Đại hội có 1.377 đại biểu thay mặt hơn
3,6 triệu đảng viên trong cả nước.
1.2. Nội dung Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng là Đại hội mở đường cho đất nước tiến
vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, kết quả
của một q trình chuẩn bị cơng phu, nghiêm
túc của Trung ương. Chủ đề của đại hội là:
“tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của đảng, phát huy sức mạnh tồn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Đại hội kiểm điểm, đánh giá khách
2
quan, toàn diện những thành tựu và yếu kém, khuyết điểm trong việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội X của Đảng, tổng kết sâu sắc 10 năm thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.1. Cương lĩnh năm 2011
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011), gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011 có kết cấu bốn phần
cơ bản giữ như Cương lĩnh năm 1991 có bổ sung, phát triển nhận thức mới:
1- Cương lĩnh tổng kết quá trình cách mạng Việt Nam và rút ra những bài học
kinh nghiệm.
2- Cương lĩnh đánh giá, nhận định về bối cảnh mới của thời kỳ quá độ đi lên NXH
ở Việt Nam với đặc điểm nổi bật của thời đại hiện nay là:
Các nước có chế độ chính trị và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc
đấu tranh của nhân dân các nước vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển
và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến
mới. “Theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội”.
Về mơ hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
3
nước trên thế giới”1.
Cương lĩnh năm 2011 xác định mục tiêu tổng quát đến giữa thế kỷ XXI
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và chỉ rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
1.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
2.
3.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã
hội.
4.
Bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
5.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
6.
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
7.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
8.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Cương lĩnh xác định những định hướng lớn:
1.
Kinh tế:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế và hình thức phân phối;
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững.
2.
Chính trị:
1.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,
tr.70.
4
Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo
đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả
các lĩnh vực.
3.
Văn hóa - xã hội:
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng. Coi phát triển giáo dục và đào tạo
cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nghiên
cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại trên thế giới. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ
thống chính trị. Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng
xã hội.
4.
An ninh - quốc phịng:
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là là bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình,
ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
5.
Đối ngoại:
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình,
hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Như vậy cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn,
là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; thể hiện nhận
thức mới về chủ nghĩa xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Cương lĩnh là cơ sở đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động của tồn
Đảng, tồn dân, là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất
nước Việt Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt
động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong những thập kỷ tới.
1.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong
5
chiến lược. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng
nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Ba đột phá chiến lược:
1.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng
tâm là tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
2.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
KH-CN.
3.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số cơng trình hiện
đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội: Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa Nhà nước với thị trường. Hoàn thiện bộ máy nhà nước, chuyển
mạnh về cải cách hành chính; đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng,
lãng phí; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong việc xây dựng bộ máy nhà nước.
1.2.3. Chỉ đạo thực hiện
Hội nghị Trung ương 4 (1-2012) chủ trương xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020.
Về Kinh tế: Hội nghị Trung ương 4 (1-2012) chủ trương xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020. Hội nghị Trung ương 5, khóa X (5- 2012)
khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt; là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước.. Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý Trung
ương Đảng nhất trí ban hành Nghị quyết Trung ương 7 (khố IX) về tiếp tục
đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
6
đất nước. Hội nghị Trung ương 6, khóa X (5-2012) ban hành Kết luận về tiếp
tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Về Chính trị: Chỉ thị số 03 (5-2011) về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Hội nghị Trung ương 4, khóa XI (12012) đã ban hành Nghị quyết: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay. Nghị quyết chỉ rõ ba vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng:
- Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của đảng viên và của nhân dân
đối với Đảng là trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương,
đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
- Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
Hội nghị Trung ương 7 (5- 2013) chủ trương tăng cường và đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình mới.
Văn hóa - xã hội:
- Hội nghị Trung ương 6 (10-2012) ra Nghị quyết về phát triển KH-CN phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế.
-
Hội nghị Trung ương 8 (11- 2013) đã ra Nghị quyết “Về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”.
-
Hội ghị Trung ương 9, khóa XI (5-2014) nêu chủ trương tiếp tục xây dựng
và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
7
vững đất nước2.
- Hội nghị Trung ương 5 (5-2012) đã chủ trương giải quyết một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 với quan điểm chỉ đạo là: Không
ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có cơng
và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng,
Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Hội nghị Trung ương 7 (6-2016) đã ra Nghị quyết về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường.
Về An ninh - quốc phịng: Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (10-2013) đã ra
Nghị quyết “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới” với những quan
điểm mới: Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc gắn với chủ nghĩa; kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược: xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng sức mạnh tổng hợp; phát huy nội lực kết
hợp với ngoại lực.
Về Đối ngoại: Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng. Mơi trường hịa bình thuận lợi cho phát triển,
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Quan hệ đối ngoại được
mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu.
1.3. Ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)
Thứ nhất, Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng cho tồn Đảng, toàn dân
ta tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh tồn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đến
giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, Đại hội XI của Đảng họp vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta kết thúc
thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, nhiệm vụ của
Nghị quyết Đại hội X và trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2014, tr.574.
2
8
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm
việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ 5
năm 2011-2015; tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2001-2010, xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020;
tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991; kiểm điểm sự lãnh đạo của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (nhiệm kỳ 2011-2015). Các văn kiện
này không chỉ nhằm đề ra các biện pháp để giải quyết những nhiệm vụ trước mắt
mà còn là sự định hướng lâu dài cho hành động của Đảng và nhân dân ta.
Thứ ba, Đại hội XI của Đảng là sự kiện chính trị - xã hội khơng những có ý
nghĩa quan trọng đối với Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam mà cịn có ý nghĩa
quốc tế sâu sắc. Đảng ta đã thể hiện tầm nhìn có tính ngun tắc, sáng tạo trong
việc giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, đồng thời khẳng định
và kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa.
2. Thực tiễn phát triển thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay
2.1. Tổng quan về thành phần kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh tế tư nhân ở
đây bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, tơn tại dưới hình
thức như: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
và hộ kinh doanh cá thể. Xét về mặt quan hệ sở hữu, kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân đều thuộc cùng loại hình sở hữu tư nhân, khác với sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể. Mặc dù về mặt lý luận, quan điểm kinh tế cá thể, tiểu
9
chủ và kinh tế tư bản tư nhân là hai thành phần kinh tế khác nhau, khác nhau về
trình độ phát triển lực lượng sản xuất và bản chất quan hệ sản xuất
2.2. Chủ trương của Đảng về phát triển thành phần kinh tế tư nhân trong
thời kỳ đổi mới
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) khẳng định: Cần sửa
đổi, bổ sung cơng bố rộng rãi chính sách nhất quán đối với các thành phần kinh
tế, tuy nhiên thời điểm này kinh tế tư nhân nói riêng, các thành phần kinh tế phi
Xã hội chủ nghĩa nói chung vẫn còn gặp nhiều rào cản.
Sang đến Đại hội VII (tháng 6/1991): Kinh tế tư nhân được thể hiện quan
điểm rõ ràng bằng việc khuyến khích và tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát
triển, kinh tế tư nhân được phát triển đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất theo sự quản
lý hướng dẫn của Nhà nước và mọi người đươc tự do kinh doanh theo pháp luật,
được pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp.
Văn kiện Đại hội VII (tháng 6/1996) : Tiếp tục nhất quán, lâu dài chính sách
kin tế tư nhân nhiều thành phần, khuyến khích mọi doanh nghiệp, cá nhân trong
và ngoài nước khai thác các tiềm năng, ra sức đầu tư phát triển; đối xử bình đẳng
với mọi thành phần kinh tế trước pháp luật,không phân biệt sở hữu và hình thức
tooe chức kinh doanh, dồng thời cần tạo điều kiện kinh tế pháp lý thuận lợi để các
nhà kinh doanh tư nhân yên tâm đầu tư làm ăn âu dài.
Nghị quyết về tiếp tục đổi mới quy chế, chính sách, khuyến khích tạo điều
kiện phát triển kinh té tư nhân đã được Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành trung
ương khóa IX thơng qua vào năm 2002. Đây là lần đầu tiên Đảng ta có một nghị
quyết chuyên đề về kinh tế tư nhân. Nối tiếp bước tiến trong tư duy của Đảng về
phát triển kinh tế tư nhân Văn kiện Đại hội X (tháng 4/2006) đã đề cập tới vấn đề
Đảng viên làm kinh tế tư nhân nhằm huy động phát huy tiềm năng của mọi người
dân trong đó có đội ngũ đảng viên, tạo động lực để thúc dẩy kinh tế - xã hội.
Nhận thức về vị trí, vai trị quan trọng đặc biệt và ý nghĩa chiến lược phát
triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
10
Đảng ta tiếp tục xác định chủ trương “Phải hoàn thiện cơ chế chính xác để phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế” tại Đại
hội XI (tháng1/2011)
Sự phát triển mới về nhận thức của Đảng đối với kinh tế tư nhân tại Đại hội
XII ( tháng 12/2016) đã chính thức xác nhận hồn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế, trở thành động lực quan trọng của
nền kinh tế”. Hội nghị trung ương năm khóa 12 tháng 6 năm 2017 đã ban hành
nghị quyết số 10 về phát triển kinh tế tư nhân với mục tiêu phát triển kinh tế tư
nhân thành một động lực quan trọng của nền kinh té thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa, đưa kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc dộ tăng
trưởng cao cả về số lượng quy mô lẫn chất lượng và tỷ trọng trong tổng sản phẩm
nội địa GDP. Trong phát biểu khai mạc Hội nghị trung ương X diễn ra vào tháng
5 năm 2019 Tổng bí thư Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ “đừng kỳ thị với
kin té tư nhân” tuyên bố này khẳng định sự tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế của
Đảng để phù hợp với thực tiễn phát triển của nền kinh tế sau 30 năm đổi mới ngày
càng quan trọng.
2.3. Quá trình triển khai, thực hiện phát triển thành phần kinh tế tư nhân
2.3.1. Thực tiễn phát triển của thành phần kinh tế tư nhân
Từ sau Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 198) với sự thay đổi quan
điểm của Đảng và Nhà nước về kinh tế tư nhân thì khu vực kinh tế tư nhân đã có
sự phát triển rất mạnh mẽ và đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.Các chính sách như chính sách về thuế, đất đai, vốn…
Đã khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển và làm thay đổi diện mạo của khu vực
kinh tế tư nhân.
- Việt Nam có khoảng 600 nghìn doanh nghiệp, trong đó có trên 500 nghìn
doanh nghiệp tư nhân. Trong số này có hơn 96% là doanh nghiệp nhỏ và vừa,
2% quy mô vừa và 2% doanh nghiệp quy mô lớn.
11
- Doanh nghiệp tư nhân tạo ra khoảng 1,2 triệu việc làm , đóng góp hơn 40%
GDP mỗi năm.
- Theo ước tính trng bình kinh tế tư nhân lên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá,
chiếm tỷ trọng từ 40-43%; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động; đóng góp
của khu vực kinh tế tư nhân trong cơ cấu GDP luôn ở mức trên 43% GDP so
với khu vực kinh tế nhà nước 28,9% GDP và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là 18% GDP.
- Thương hiệu của khu vực kinh tế tư nhân đã không chỉ được ghi nhận ở thị
trường trong nước mà cả ở thị trường khu vực Châu Á và quốc tế, xuất hiện
nhiều tập đồn kinh tế tư nhân có quy mô lớn cả về vốn và công nghệ hiện đại
khơng hề thua kém bất kì thành phần kinh tế nào.
- Theo trang báo uy tín Cafefin.net thống kê năm 2020 top 10 doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam trong đó top 1 phải nhắc tới Tập đồn VINGROUP,
theo ngay sau là CT CP Thế Giới Di Động, CT CP Tập Đồn Vàng Bạc Đá
Q Doji, Cơng ty CP Tập đồn Hịa Phát, CT CP Ơ Tơ Trường Hải…đều có
đóng góp vơ cùng to lớn cho kinh tế nước nhà.
Hạn chế:
- Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích KTTN phát triển
cịn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, nhiều quy định chưa chưa rõ ràng, thiếu nhất
quán và chồng chéo.
- Các doanh nghiệp tư nhân(DNTN) cịn bị đối xử chưa cơng bằng so với các
đối tượng doanh nghiệp khác. Một số chính sách quy định chỉ đề cập đến
doanh nghiệp nhà nước mà chưa đề cập đến DNTN, đơi lúc phải trả các chi
phí “khơng chính thức” để giải quyết cơng việc…
- Năng lực sản xuất cơng nghiệp của khu vực KTTN cịn yếu. Phần lớn sản xuất
công nghiệp là gia công lắp ráp, sử dụng máy móc, thiết bị và nguyên liệu
nhập khẩu. Các công đoạn sản xuất đưa lại giá trị gia tăng cao như thiết kế,
tạo kiểu dáng, marketing...chủ yếu được thực hiện bởi đối tác nước ngồi.
- Sự phân tầng trình độ công nghệ đang diễn ra trong từng ngành và trong nhiều
doanh nghiệp; cơng nghệ lạc hậu, trung bình và tiên tiến cùng đan xen tồn tại;
12
công nghệ tiên tiến, hiện đại chỉ tập trung ở một số ít DNTN trong số ít lĩnh
vực.
- Các DNTN phần lớn vẫn hoạt động ở thị trường trong nước, rất ít vươn được
ra thị trường nước ngồi. Ngay cả ở thị trường trong nước, dưới sức ép cạnh
tranh gay gắt, các DNTN lớn có xu hướng rút khỏi các ngành sản xuất công
nghiệp, nhường lại sân chơi cho các doanh nghiệp nước ngoài ở một số lĩnh
vực dịch vụ như phân phối, bán lẻ được ưu tiên và có nhiều tiềm năng của nền
kinh tế.
- Thiếu thị trường, thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh là trở ngại lớn, Vi phạm
pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh trong KTTN cịn khá phổ biến. Tình
trạng sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh,
an toàn thực phẩm; gian lận thương mại… diễn ra nghiêm trọng, phức tạp.
Nhiều doanh nghiệp của tư nhân không bảo đảm lợi ích của người lao động,
nợ bảo hiểm xã hội, báo cáo tài chính khơng trung thực, nợ q hạn ngân
hàng, trốn thuế và nợ thuế kéo dài.
Một số giải pháp
Nhà nước cần tăng cường nâng cao năng lực xây dựng, tổ chức hoàn thiện
khung pháp lý tạo điều kiện thuận lợi, an tồn và bình đẳng hơn cho kinh tế tư
nhân phát triển đúng định hướng. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có chính sách khuyến khích, KTTN đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa cơng
nghệ, hỗ trợ đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công
nghệ tiên tiến, thêm ưu đãi về vốn và giảm thuế.
Các Doanh nghiệp tư nhân nên chủ động xây dựng chiến lược quy hoạch
hợp lý trên cơ sở hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, đẩy mạnh hoạt động
Marketing, liên doanh với các doanh nghiệp khác cũng như tranh thủ cơ hội từ phía
Nhà nước.
- Các doanh nghiệp tư nhân nên sắp xếp, sửa dụng trang bị máy móc công nghệ
hiện đại song song với các nguồn lực một cách hợp lý, hoàn thiện cơ cấu tổ
13
chức, nâng cáo trình độ cán bộ, cơng nhân viên, phát triển văn hóa doanh
nghiệp lành mạnh.
- Tuân thủ quy định trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Sản xuất phải đi
đôi với bảo vệ môi trường, thực hiện đầy đủ các quy tắc bắt buộc cho người
lao động.
3. Liên hệ bản thân
Nhà nước ta càng ngày càng coi trọng và khuyến khích phát triển nền kinh
tế tư nhân như vậy cơ cấu việc làm sẽ vô cùng rộng mở nếu chúng ta biết nắm bắt
cơ hội này. Để có thể tham gia và làm việc trong một môi trường năng động như
vậy khơng hề khó nhưng muốn định vị tài năng của bản thân để đạt được thành tựu
thì chắc chắn tôi phải cố gắng nỗ lực hơn nữa. Từ lâu tôi đã coi việc phát triển
những kỹ năng mềm và mở lối tư duy cho bản thân là nền tảng vững chắc để có
được cơng việc mơ ước trong tương lai. Tôi tự trau dồi những kỹ năng đó thơng
qua các cơng việc làm thêm từ cách nói chuyện, thuyết phục khách hàng, chăm sóc
dịch vụ.. những cơng việc đó khiến tơi mở mang kiến thức về nhiều ngành nghề,
mỗi thử thách, khó khăn trải qua là một lần trải nghiệm vơ cùng q giá giúp tơi
có cái nhìn rộng mở, bao quát sự việc xung quanh đồng thời có thêm những mối
quan hệ từ những giá trị mà mình tạo ra. Tơi cũng giống đại đa số mọi người từng
khơng có mục tiêu trong tương lai, từng là một sinh viên không thể định hướng
được con đường của mình và sai lầm lớn nhất có lẽ là coi thường giá trị của việc
học. Lúc mới bước chân lên đại học tơi thậm chí cịn khơng quan tâm tới ngành
mình học, thường xun nghỉ học và có ý định từ bỏ lựa chọn đó cho tới khi đi làm
một thời gian tôi mới vỡ lẽ nếu tôi cứ tiếp tục như này thì tương lai sau này liệu
cuộc sống của tơi có tốt hơn ngày hơm trước hay không. Đây là một thay đổi lớn
trong suy nghĩ của tơi cũng như là thay đổi mà tơi thấy có ý nghĩa nhất. Tôi đã xác
định được bản thân là ai, muốn trở thành ai, tơi biết mình có lợi thế về khả năng
sáng tạo nhưng vẫn quyết định tiếp tục học ngành mình đã chọn và song song tự
học thêm bên ngoài về mảng sáng tạo nội dung mà tơi u thích. Cơng việc làm
thêm bên ngồi thực sự đem lại thêm thu nhập kinh tế cho tôi nhưng sẽ khơng vì
nguồn lợi nhỏ trước mắt mà tơi xao nhãng quên mất mục tiêu chính của bản thân
14
mình, đó cũng là lời khun tơi gửi tới mọi người đặc biệt là các bạn trẻ như tôi.
Hiện nay đất nước ta rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao chính ví thế muốn có
vị trí cơng việc mong muốn, thăng tiến trong tương lai cá nhân tơi nói riêng và tồn
thể thế hệ trẻ nói chung sẽ phải không ngừng trau dồi đạo đức kiến thức, khả năng
hợp tác, làm việc theo nhóm trong mơi trường đa văn hóa, sống có kỉ luật, kiên trì
bởi khơng có kết quả nào chúng ta cũng có thể đạt được tuyệt đối ngay khi vừa
mới thực hiện.
C. Kết Luận
Nhìn lại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI sự thành công của Đại hội đã
tạo nên sức mạnh cổ vũ to lớn toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta vượt lên mọi khó
khăn thách thức, đã tranh thủ cơ hội mới, phấn đấu hoàn thành mục tiêu năm 2020
đưa nước ta ngày càng phát triển hồn thiện theo hướng cơng nghiệp. Đất nước ta
đã đi qua một quãng thời gian dài theo sự trưởng thành và cố gắng hoàn thiệt hết
mình của cả dân tộc điều đó giống như việc chạy đua với thời gian để xây dựng
một quốc gia cường mạnh về kinh tế, thị trường, tài nguyên và sẽ mãi trở thành
động lực mục tiêu chúng ta hướng đến trong tương lai. Mặc dù tại thời điểm hiện
tại Việt Nam đang đối mặt với áp lực do dịch bệnh COVID-19 nhưng chỉ cần tất
cả mọi người đồng lòng cùng nhau chiến đấu theo chỉ thị của Đảng về phịng chống
dịch, dập dịch thì chắc chắn sau khoảng thời gian này chúng ta sẽ có sức bật mạnh
mẽ về kinh tế, cơ hội việc làm sẽ dần rộng mở, giao thương hàng hóa và đứt gãy
chuỗi cung ứng sẽ được cải thiện. Khi cả nước ta thống nhất được các biện pháp
thích ứng với dịch bệnh và vẫn đảm bảo được sản xuất cũng như lưu thơng hàng
hóa thì các hoạt động sản xuất và tiêu dùng sẽ phục hồi một cách từ từ, chắc chắn
nhất. Đó cũng chính là minh chứng khẳng định tầm quan trọng cần thiết của Đảng,
luôn luôn, sẵn sàng là ngôi sao sáng dẫn bước cho dân tộc, là một người anh cả
mang trọng trách lớn nhất vì vậy nhiệm vụ của chúng ta hãy tin tưởng tuyệt dối và
ủng hộ đưa ra những nhận định đánh để đóng góp vào một phần xây dựng, hoàn
thiện và làm giàu đẹp cho tổ quốc, đưa đất nước ta đi xa hơn, sánh vai với các
cường cuốc cũng như đẹp hơn trong mắt bạn bè quốc tế.
15
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Theo Tapchicongsan.org.vn:
/> />dai_hoi_trong_30_nam_doi_moiall.html
/>
Theo Blong tài chính Cafefin.net:
/>
Youtube:
/>
16