BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
----------
Học viên: VŨ THỊ PHƯƠNG THỦY
Lớp : QTKD K16
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI VÀ BÊN TRONG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT
VIỆT NAM – VIETRAVEL .
BÀI THI TỰ LUẬN CUỐI KÌ
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH LONG
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN...............................................................................................5
1.1
Giới thiệu cơng ty.................................................................................................5
1.2
Tầm nhìn và sứ mệnh...........................................................................................8
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM – VIETRAVEL..............................................9
2.1
Mơi trường vĩ mơ..................................................................................................9
2.1.1
Kinh tế...........................................................................................................9
2.1.2
Chính trị , chính phủ và pháp luật................................................................13
2.1.3
Văn hóa – xã hội – Nhân khẩu học..............................................................18
2.1.4
Kỹ thuật – Công nghệ..................................................................................19
2.1.5
Môi trường tự nhiên.....................................................................................22
2.2
Môi trường vi mô................................................................................................23
2.2.1
Đối thủ cạnh tranh........................................................................................23
2.2.2
Nhà cung cấp...............................................................................................29
2.2.3
Sản phẩm thay thế........................................................................................31
2.2.4
Khách hàng..................................................................................................31
2.3
Ma trận EFE.......................................................................................................33
2.4
Ma trận hình ảnh CPM.......................................................................................34
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM - VIETRAVEL............................................36
3.1. Phân tích và đánh giá các nguồn lực......................................................................36
3.1.1
Nguồn lực hữu hình.....................................................................................36
3.1.2
Nguồn lực vơ hình........................................................................................40
3.2
Phân tích và đánh giá các năng lực:....................................................................40
3.2.1
Marketing.....................................................................................................41
3.2.2
Nghiên cứu và phát triển :............................................................................46
3.2.3
Quản trị, tổ chức và vận hành......................................................................47
3.2.4
Hệ thống quản trị thông tin:.........................................................................47
3.3
Năng lực cốt lõi và năng lực cạnh tranh:............................................................49
3.4
Ma trận IFE.........................................................................................................51
3.5
So sánh với đối thủ cạnh tranh............................................................................52
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN......................................................................59
4.1 Giải pháp................................................................................................................59
4.2 Kết luận..................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................61
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Ma trận EFE......................................................................................................34
Bảng 2.2 Ma trận hình ảnh CPM......................................................................................34
Bảng 3.1 Ma trận IFE.......................................................................................................51
Bảng 3.2 Bảng so sánh Vietravel và BenThanh Tourist..................................................53
Bảng 3.3 Bảng so sánh Vietravel Airlines và Bamboo Airways.......................................57
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các sản phẩm - dịch vụ của Vietravel.................................................................8
Hình 2.1 Khách du lịch nội địa, giai đoạn 1990-2019 (nghìn lượt)..................................10
Hình 2.2 Lợi nhuận sau thuế của Vietravel trong 10 quý gần đây....................................12
Hình 2.3 Thống kê khách quốc tế đến Việt Nam 11 tháng đầu năm 2019 (nghìn lượt)....14
Hình 2.4 Khảo sát đánh giá quy trình xin Visa vào Việt Nam so với các nước Đông Nam
Á khác.............................................................................................................................. 15
Hình 2.5 Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 (triệu lượt người)..16
Hình 2.6 Sống lượng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, giai đoạn 1990-2019...24
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Vietravel Holdings.............................................................38
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu công ty
Tên: Công ty Cổ phần Du lịch & Tiếp thị GTVT Việt Nam - Vietravel.
Ý nghĩa thương hiệu: V (Vanguard) – “Tập thể tiên phong”, I(Innovatie) – “Sáng
tạo”, E (Experienced) – “Bề dày kinh nghiệm”, T (Team power) –“Sức mạnh tập thể”,
R (Responsible) – “Tinh thần trách nhiệm”, A (Accompanied) –“Đồng hành”, V
(Valuable) – “Giá trị quý giá”, E (Exceptional) – “Sự vượt trội khác biệt”, L (Leading)
– “Dẫn đầu”.
Quá trình hình thành và phát triển:
- Giai đoạn 1992 – 1995: Tiền thân là Trung tâm Tracodi Tour thuộc Tổng Công ty
Đầu tư phát triển GTVT (Tradico). Năm 1995 Trung tâm chính thức phát triển thành
doanh nghiệp độc lập với tên gọi là Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT (Vietravel), trực
thuộc Bộ giao thông Vận tải.
- Gia đoạn 1995 – 2000: Giai đoạn này Vietravel mở rộng thị trường, thành lập chi
nhánh tại các địa phương lớn ở miền Trung và miền Bắc, đồng thời tham gia các Hiệp
hội Du lịch trên thê giới. Đánh dấu sự thành công của giai đoạn 1995 – 2000, Vietravel
đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
- Giai đoạn 2001 – 2005: Công ty chuyển về 190 Pasteur, Quận 3, TP. HCM, thành
lập các Phòng kinh doanh ở trụ sở chính. Vietravel được cơ quan quản lý du lịch các
nước Thái Lan, Malaysia ghi nhận sư đóng góp. Kỷ niệm 10 năm thành lập Công ty,
tháng 12/2005 Vietravel được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng
Nhì vì đã có thành tích xuất sắc từ năm 2000 – 2005.
- Gia đoạn 2006 – 2010: Công ty thành lập chi nhánh tại các tỉnh lớn trên cả nước
và đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ du lịch mới. Năm 2010, chuyển đổi thành công ty
TNHH Một thành viên Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel. Công ty đã
vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhất.
- Giai đoạn 2010 – đến nay: Năm 2012, Công ty tiếp tục tái cơ cấu các phòng ban
nghiệp vụ và mở rộng các đơn vị kinh doanh bán lẻ. Công ty bước đầu thực hiện theo
mơ hình Vietravel 5 bằng việc tập trung hoạt động theo cơ cấu vùng: Vietravel Miền
Tây Nam Bộ - Vietravel Đông Nam Bộ - Vietravel Miền Trung – Vietravel Miền Bắc –
5
Vietravel Quốc tế với sự điều hành từ các đầu mối của vùng và chịu sự quản lý của trụ
sở chính. Năm 2014, Cơng ty chính thức chuyển đổi từ hình thức sở hữu Nhà nước
sang mơ hình Cơng ty cổ phần khơng cịn vốn của Nhà nước. Đây là giai đoạn quan
trọng, đánh dấu sự thay đổi về cách quản lý, năng động hơn và linh hoạt hơn trong thị
trường có nhiều thay đổi như ngành dịch vụ du lịch, làm cơ sở để Công ty định hướng
trong việc duy trì và phát triển Vietravel trong tương lai.
Trụ sở chính: 190 Pasteur, P.6, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh
Khu vực hoạt động: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Tp. HCM, Cần Thơ,... Và khuvực
Đông Nam Á, Mỹ, châu Âu...
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của Công ty là kinh doanh Du lịch lữ hành nội địa
và quóc tế, xuất khẩu lao động, tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại, tổ chức sự
kiện, đại lý vé máy bay cho các hãng hàng không,…
Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế: Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ
hành là hoạt động kinh doanh chính của Vietravel từ giai đoạn mới thành lập đến nay.
Phạm vi hoạt động của Vietravel về lĩnh vực hoạt động này có phạm vi từ Nam ra Bắc,
sản phẩm tour tuyến và hiện diện thương mại của Vietravel có mặt tại tất cả các tỉnh
thành trên cả nước. Nhiều năm liền đạt giải thưởng Công ty du lịch hàng đầu Việt
Nam, huân chương lao động hạnh nhất, nhì, ba, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Về kinh doanh lữ hành nội địa, trong những năm qua Công ty Vietravel phấn đấu phục
vụ đưa khách Việt Nam du lịch trong nội địa với số lượng rất lớn. Hằng năm, Công ty
đều đứng trong nhóm vị trí đứng hàng đầu các cơng ty lữ hành trên cả nước về thị
phần và doanh thu của hoạt động đưa khách trong nước du lịch tại Việt Nam. Về kinh
doanh lữ hành nước ngoài, đây là thế mạnh của Công ty. Trong những năm qua,
Vietravel luôn đứng vị trí hàng đầu trong việc đưa khách du lịch Việt Nam đi nước
ngồi và đóng góp tỷ trọng lớn trong kinh doanh của Công ty. Về mảng kinh doanh lữ
hành quốc tế, hằng năm Vietravel phục vụ hàng chục ngàn khách nước ngoài vào Việt
Nam, con số này giuýp cơng ty đứng trong nhóm những đơn vị đưa khách quốc tế đến
tham quan, nghỉ dưỡng ở Việt Nam. Các dịch vụ khác bên cạnh lữ hành, Vietravel
cung cấp các dịch vụ khác trong hoạt động du lịch như vận chuyển khách du lịch bằng
đường bộ, vé máy bay, dịch vụ đón tiến sân bay và đặt phịng khách sạn,…Đặc biệt sự
6
ra đời của Vietravel Airlines đã mở ra một trang mới trong vận chuyển khách du lịch
bằng hàng không của Công ty.
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại: Hiện nay công ty Vietravel cũng đã
tổ chức cho các đối tác trong và ngồi nước có nhu cầu kết hợp chương trình tour du
lịch với tổ chức các hội thảo, sự kiện lớn, độc lập và không nằm trong tour gói du lịch
Cơng ty.
Thương mại ,giáo dục: Vietravel sở hữu trung tâm dạy nghề Vietravel đặt tại trụ
sở chính là 190 Pasteur, Quận 3 và số 35 đường Trần Quốc Toản, Quận 3, TP.HCM.
Đây là trung tâm nòng cốt đào tạo nguồn nhân lực hướng dẫn viên du lịch cho cơng ty.
Bên cạnh đó, trung tâm cũng tham gia cung cứng nguồn nhân lực hướng dẫn viên du
lịch chất lượng cho thị trường lữ hành. Ngày 22/3/2019, ông ty du lịch Vietravel đã
công bố thương vụ nhận chuyển nhượng 66% cổ phần từ Trường cao đẳng quốc tế
Kent, trở thành chủ sở hữu mới của trường. Sau thương vụ này, bên cạnh những ngành
học cơ bản, Vietravel sẽ tích hợp và đưa thêm các bộ môn về du lịch, tăng cường đào
tạo kết hợp giữa công nghệ và kỹ năng để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
ngành du lịch. Tuy nhiên, dưới áp lực ảnh hưởng của dịch bệnh ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh của công ty, ngày 7/7/2021, Công ty công bố thông tin thối vốn tồn
bộ tại Cơng ty Cổ phần Quốc tế Kent. Kể từ đây, các hoạt động giáo dục của Cơng ty
chỉ cịn tập trung vào trung tâm dạy nghề trực thuộc.
7
Hình 1.1 Các sản phẩm - dịch vụ của Vietravel
1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn: Đưa Vietravel Holdings trở thành một giá trị cốt lõi trong cuộc sống của
người dân Việt Nam.
Sứ mệnh: Người tiên phong.
Giá trị cốt lõi:
+ Tính chuyên nghiệp
+ Cảm xúc thăng hoa
+ Gia tăng giá trị.
8
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM – VIETRAVEL
2.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là tất cả các lực lượng nằm bên ngoài tổ chức doanh nghiệp
Vietravel. Mặc dù khơng có lên quan trực tiếp và rõ ràng đến doanh nghiệp nhưng lại
có ảnh hưởng rất mạnh mẽ. Bao gồm các yếu tố: Kinh tế, chính trị, chính phủ và phát
luật, văn hóa – xã hội, kỹ thuật – công nghệ, môi trường tự nhiên.
2.1.1 Kinh tế
Đối với một cơng ty có sản phẩm dịch vụ chính là du lịch lữ hành thì tác động
của kinh tế đối với ngàn là khá lớn. Nhu cầu du lịch cũng như tận hưởng những dịch
vụ khi đi du lịch luôn phụ thuộc và chịu sự quyết định của yếu tố thu nhập và giá cả.
Vì vậy, tất cả những nội dụng như thu nhập, tặng trưởng kinh tế, tỷ giá, … đều ảnh
hưởng tới nhu cầu du lịch.
Xét đến những tác động của kinh tế đến ngành du lịch lữ hành trước khi diễn ra
đại dịch Covid-19.
Tỷ giá hối đoái của tiền Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực Châu Á và
trên thế giới vẫn cịn thấp, cụ thể là so với đồng đơ la Mỹ. Điều này khiến cho chi phí
của nước ta so so với các nước khác giảm và ở mức thấp, điều này kích thích khách du
lịch Quốc tế đến Việt Nam du lịch. Vietravel nắm bắt cơ hội này, cơng ty có các cơng
ty con hiện diện tại nhiều quốc gia lớn như Hoa kỳ, Pháp, Singapore, Campuchia, Úc
để có thể tiếp cận một cách tối đa khách hàng nước ngồi có nhu cầu đến Việt Nam du
lịch.
Tốc độ phát triển và việc mở cửa nền kinh tế cũng tạo điều kiện thuận lợi không
nhỏ cho ngành du lịch lữ hành phát triển. Nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp, lạc
hậu, quy mô nhỏ bé, với GDP chỉ 14 tỷ USD và GDP bình quân đầu người chỉ khoảng
250 USD trong những năm đầu đổi mới, Việt Nam đã thốt khỏi tình trạng đói nghèo,
chuyển sang thực hiện và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm
2019, Việt Nam đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia của Liên hợp quốc (so
9
với 11 nước năm 1954); có quan hệ kinh tế - thương mại và đầu tư với trên 224 nước
và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới; Đến năm 2020, Việt Nam đã ký 15 Hiệp định FTA
(năm 2020 Việt Nam đã phê chuẩn và triển khai có hiệu quả EVFTA; tham gia ký Hiệp
định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) và ký FTA Việt Nam - Anh), đang đàm
phán hai FTA; có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác chiến lược toàn diện; tham gia hơn
500 hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực; có 71 nước đã cơng
nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường…Và điều này đã ảnh hưởng vơ cùng tích
cực đối với ngành du lịch lữ hành. Về khách du lịch quốc tế, nếu như năm 1990 mới
chỉ có 250 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam thì chỉ 5 năm sau đã tăng hơn 4 lần,
đạt trên 1,3 triệu lượt; đạt mốc 5 triệu lượt vào năm 2010 và hơn 18 triệu lượt vào năm
2019 – tăng 72 lần so với năm 1990. Tốc độ tăng trưởng hàng năm thường đạt mức 2
con số, đặc biệt là giai đoạn 2015-2019 đạt 22,7% mỗi năm - được Tổ chức Du lịch thế
giới xếp vào hàng cao nhất trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế, đời
sống người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu và khả năng đi du lịch
ngày càng cao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và thúc đẩy hoạt động kinh tế
trong nước.
Hình 2.1 Khách duNguồn:
lịch nộiTổng
địa, giai
1990-2019
cụcđoạn
Du lịch,
2019 (nghìn lượt)
10
Sự phát triển của các ngành kinh tế: du lịch là ngành dịch vụ, nhận nhiệm vụ
“chuyển tải” sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các ngành kinh tế khác để cung cấp cho
du khách nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Khi khách hàng lựa chọn một địa điểm du lịch họ
cũng quan tâm tới các vấn đề khác tại điểm du lịch như lưu trú, thưởng thức đặc sản,…
Ví dụ như các địa điểm du lịch gần biển, nhu cầu thưởng thức hải sản của khách du
lịch là rất cao. Hay các điểm du lịch vùng miền tây nước ta với các đặc sản về trái cây
theo mùa. Điều này hoàn toàn chứng minh được sự phát triển của các ngành kinh tế
khác như nông – lâm – thủy – hải sản tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi để du lịch lữ
hành phát triển. Vietravel cũng nắm bắt các trọng điểm này để tổ chức các chuyến tour
trải nghiệm ẩm thực vùng miền với thời gian ngắn ngày tại các tỉnh miền tây nam bộ,
thu hút được lượng khách hàng đông đảo di chuyển tham quan đặc biệt vào dịp cuối
tuần.
Tuy nhiên, điều kiện phát triển của các ngành kinh tế khác cũng mang đến cho
ngành du lịch lữ hành khá nhiều thách thức có thể kể đến như sự đảm bảo chất lượng
lương thực thực phẩm. Vì tiêu chuẩn chất lượng ẩm thực an toàn thực phẩm hiện nay
được người tiêu dùng đề cao và đặc biệt quan tâm. Khơng chỉ người tiêu dùng nước
ngồi mà cịn cả người tiêu dùng trong nước. Bởi vậy, việc kiểm soát chất lượng thực
phẩm, giá thực phẩm, quy trình vệ sinh an toàn thực phẩm cũng ảnh hưởng rất lượng
đến chất lượng dịch vụ của tour du lịch.
Xét đến những tác động của kinh tế đến ngành du lịch lữ hành sau khi diễn ra
đại dịch Covid-19.
Đại dịch Covid-19 được xem là cuộc khủng hoảng lớn nhất mà thế giới phải đối
mặt kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và là thảm họa kinh tế lớn nhất kể từ cuộc
Đại suy thoái năm 1930. Với kinh tế thế giới, hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch,
sản xuất, kinh doanh, bị đình trệ. Báo cáo của IMF và WB (10/2020) dự báo kinh tế
thế giới năm 2020 suy giảm (từ -5,2% đến -4,4%). UNCTAD dự báo FDI toàn cầu sẽ
suy giảm khoảng 40% so với năm 2019 và tiếp tục giảm từ 5-10% trong năm 2021;
WTO (10/2020) dự báo thương mại thế giới suy giảm khoảng 9,2% năm 2020. Cịn
đối với kinh tế Việt Nam cũng khơng q khả quan. Theo kết quả điều tra đột xuất của
Tổng cục Thống kê về tác động của dịch Covid-19 tới doanh nghiệp (lần 1) cho thấy,
11
đến 20/4/2020, với 126.565 doanh nghiệp tham gia trả lời, có tới 85,7% số doanh
nghiệp bị tác động bởi dịch Covid-19. Trong đó, khu vực cơng nghiệp - xây dựng và
khu vực dịch vụ chịu nhiều tác động nhất từ dịch Covid-19 với tỷ lệ doanh nghiệp bị
tác động lần lượt là 86,1% và 85,9%; trong khi khu vực nông, lâm, thủy sản chịu ảnh
hưởng ít hơn với 78,7%. Một số ngành kinh tế có tỷ lệ doanh nghiệp chịu tác động tiêu
cực của dịch Covid-19 cao, điển hình như các ngành: hàng không 100%, dịch vụ lưu
trú 97,1%, dịch vụ ăn uống 95,5%, hoạt động của các đại lý du lịch 95,7%, giáo dục và
đào tạo 93,9%, các ngành dệt may, sản xuất da, các sản phẩm từ da, sản xuất các sản
phẩm điện tử, sản xuất ô tô đều có tỷ lệ trên 90%.
Từ đây có thể thấy được, sau khi đại dịch Covid-19 diễn ra khiến ngành du lịch
lữ hành bị ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng. Bản thân ngành du lịch lữ hành là một
nhu cầu thứ yếu đối với con người, bởi vì là nhu cầu tinh thần – nhu cầu thứ yếu nên
giữa lúc đại dịch diễn ra nghiêm trọng, các nhu cầu này sẽ được xếp phía sau và là nhu
cầu có thể cắt giảm để đảm bảo chi tiêu. Cụ thể ở đây chính là cầu tiêu dùng giảm do
tác động từ yếu tố kinh tế. Đối với Vietravel, Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề, khiến
Vietravel lỗ gần 90 tỷ đồng năm 2020, gấp hơn 2 lần lợi nhuận cả năm 2019.
Hình 32.2 Lợi nhuận sau thuế của Vietravel trong 10 quý gần đây
12
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính
2.1.2 Chính trị , chính phủ và pháp luật
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Có rất nhiều hình thức du lịch, cũng có loại hình thức du lịch tìm
kiếm cảm giác mạo hiểm tuy nhiên thì xét đến cho cùng thì đi du lịch mọi người
thường tìm đến cảm giác thư giản, nghỉ ngơi thay vì đi để thử thách lịng can đảm. Vì
vậy, tình hình chính trị bất ổn định hồn tồn ảnh hưởng đến cả hai phía cung và cầu
của du lịch.
Xét đến những tác động của chính trị, chính phủ và pháp luật đến ngành du lịch
lữ hành trước khi diễn ra đại dịch Covid-19.
Tình hình chính trị: Việt Nam được xem là một trong các quốc gia có nền chính
trị ổn định và là điểm đến đáng mong đợi đối với khách du lịch thế giới. Khách du lịch
cảm thấy an toàn khi đến du lịch tại một quốc gia có nền chính trị ổn định và chính
sách pháp luật cởi mở. Từ châu Á, Trung Đơng, Bắc Phi hay Nam Mỹ, hễ ở nơi nào
bất ổn kéo dài thì ắt sẽ kéo lùi ngành du lịch nơi đó. Một ví dụ như thiên đường du lịch
Thái lan từng trải một giai đoạn du lịch ảm đạm vào năm 2014 khi nước này xảy ra
cuộc đảo chính. Chính quyền nước này đã thiết lập quân luật gây ảnh hưởng tâm lý bất
an với du khách quốc tế. Nhiều khách sạn tại thủ đô Bangkok trong thời gian đó đã
giảm 30% số lượng khách đặt phịng th so với cùng kỳ.
Vì vậy nhìn lại tình hình chính trị Việt Nam ổn định đã góp phần tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch lữ hành quốc tế, bên cạnh đó là phát triển ngành du lịch
nội địa. Mặc dù đây chỉ là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy gia tăng lượng
du khách đến Việt Nam nhưng nó thực sự là một yếu tố tác động rất quan trọng. Cụ
thể, Tính chung 11 tháng năm 2019, khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 16.298,4
nghìn lượt người, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng
đường hàng khơng đạt 13.005,1 nghìn lượt người, chiếm 79,8% lượng khách quốc tế
đến Việt Nam, tăng 14,1%; bằng đường bộ đạt 3.060,8 nghìn lượt người, chiếm 18,8%
và tăng 21,4%; bằng đường biển đạt 232,4 nghìn lượt người, chiếm 1,4% và tăng
13,7%.
13
Hình 42.3 Thống kê khách quốc tế đến Việt Nam 11 tháng đầu năm 2019 (nghìn lượt)
Nguồn GSO.
Chính sách thị thực: chính sách thị thực (visa) thơng thống, linh hoạt hơn đã
giúp du lịch Việt Nam có những bước tăng trưởng ấn tượng. Theo Báo cáo Năng lực
cạnh tranh du lịch toàn cầu năm 2019 của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), du lịch
Việt Nam đứng thứ 63 trong số 140 quốc gia tham gia xếp hạng, tăng bốn bậc so với
năm 2017 (67 trong số 136). Trong đó, tăng mạnh nhất là chỉ số yêu cầu về thị thực:
tăng 63 bậc (từ 116 trong số 136 lên 53 trong số 140). Ðây cũng là chỉ số tăng nhanh
nhất trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Sự cải thiện về thứ hạng này là nhờ áp
dụng nhiều biện pháp để tăng độ mở về chính sách thị thực thời gian qua như: nâng số
nước được áp dụng miễn thị thực từ 40 lên hơn 80 quốc gia; miễn thị thực đơn phương
cho một số quốc gia; gia hạn miễn thị thực cho công dân năm nước Tây Âu…Tuy
nhiên, có một thực tế là dù đã tăng hạng đáng kể thì chỉ số yêu cầu về thị thực của Việt
Nam vẫn ở vị trí thấp hơn nhiều so với các nước trong khối ASEAN như: Singapore
(50), Philipines (47), Thái lan (29), Lào (26), Malaysia (18)… Ðiều này cho thấy, mức
độ mở cửa về thị thực vẫn chưa thể mang tới ưu thế cạnh tranh cho du lịch Việt Nam.
14
Hình 52.4 Khảo sát đánh giá quy trình xin Visa vào Việt Nam so với các nước Đông
Nam Á khác
Nguồn: TAB
Luật xuất nhập cảnh: Liên quan dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam,
ngành du lịch ghi nhận và đánh giá cao sự mạnh dạn của ban soạn thảo luật khi đề
nghị bỏ quy định người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam theo diện đơn phương
miễn thị thực phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày. Thực
hiện được điều này khơng chỉ giúp khuyến khích du khách quốc tế quay lại Việt Nam
trong cùng hành trình đến Ðơng - Nam Á mà cịn giúp các hãng lữ hành có điều kiện
xây dựng, phát triển những tour du lịch nội khối dài ngày, đưa Việt Nam trở thành
điểm trung chuyển khách quốc tế. Vì trên thực tế, với kỳ nghỉ dài và tập trung, du
khách đến từ các thị trường xa như châu Âu thường có nhu cầu du lịch Việt Nam hơn
15 ngày.
Xét đến những tác động của chính trị, chính phủ và pháp luật đến ngành du lịch
lữ hành sau khi diễn ra đại dịch Covid-19.
Ngay từ những ngày đầu năm 2020, Việt Nam hồ hởi đón chào khách du lịch
quốc tế với sự tự tin và quyết tâm tạo nên những dấu mốc ấn tượng trong năm cuối
cùng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020. Ngành Du lịch
kỳ vọng sẽ đón tiếp khoảng 20 triệu lượt khách quốc tế trong năm. Lần đầu tiên Việt
Nam đón lượng khách quốc tế kỷ lục trong tháng 1/2020 với hai triệu lượt khách . Tuy
15
nhiên đến cuối tháng Hai, dịch Covid-19 bùng phát trên thế giới đã ngay lập tức ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động du lịch.
Không mở cửa du lịch quốc tế: Từ tháng Ba đến hết năm 2020, Việt Nam
không mở cửa du lịch quốc tế, ngành Du lịch đối mặt với những khó khăn chưa từng
xảy ra trước đó. Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam cả năm 2020 chỉ đạt 3,8 triệu lượt
người, giảm 78,7% so với năm trước, trong đó hơn 96% là khách quốc tế đến trong
quý I/2020; từ quý II đến nay chủ yếu là các chuyên gia, lao động kỹ thuật nước ngoài
làm việc tại các dự án ở Việt Nam.
Hình 62.5 Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 (triệu lượt
người)
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Kích cầu du lịch nội địa: trước việc đóng cửa du lịch quốc tế, ngành Du lịch đã
chủ động điều chỉnh kế hoạch, tập trung phát triển du lịch nội địa thơng qua các đợt
kích cầu du lịch nhằm tạo đà phục hồi cho các doanh nghiệp du lịch trong nước. Trước
tình hình đó, để thực hiện “mục tiêu kép” theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ là vừa bảo đảm an tồn phòng chống dịch, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
Tổng cục Du lịch đã tham mưu Bộ VHTTDL triển khai chương trình kích cầu du lịch
nội địa, đồng thời chủ động xây dựng các phương án chuẩn bị đón khách quốc tế khi
điều kiện cho phép.
16
Chương trình kích cầu du lịch nội địa được ngành du lịch triển khai ngay sau
khi Việt Nam đã kiểm sốt thành cơng hai đợt dịch Covid-19 bùng phát trong nước.
Đầu tháng 5/2020, chương trình kích cầu du lịch nội địa đã được phát động trên toàn
quốc với chủ đề “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam” và giai đoạn 2 được triển khai
vào tháng 9/2020 với chủ đề “Du lịch Việt Nam an toàn, hấp dẫn”.
Tổng cục Du lịch đã liên tục đồng hành cùng các địa phương, doanh nghiệp
phát động các chương trình kích cầu du lịch trong nước với tinh thần liên kết, thống
nhất để đạt hiệu quả cao. Trong đó phát huy vai trị của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn
như Vingroup, Sun Group, FLC, Saigontourist, Vietravel, Hanoitourist… phối hợp với
các hãng hàng không để tạo nên các sản phẩm du lịch mới, chất lượng, giá cả hấp dẫn
để thu hút khách.
Việc kích cầu du lịch nội địa đã tạo ra xu hướng chuyển dịch mới, lan tỏa cảm
hứng khám phá Việt Nam an toàn và hấp dẫn, đem lại những đóng góp thiết thực cho
q trình khơi phục kinh tế : Nhiều khách du lịch trong nước lần đầu tiên được trải
nghiệm, khám phá các điểm du lịch hàng đầu và nhiều địa điểm chưa được biết đến
của Việt Nam chỉ với mức chi phí trung bình khá; các cơ sở vui chơi giải trí, các hoạt
động mua sắm đều được kích hoạt; các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành hoạt động trở
lại, từ đó giải quyết cơng ăn việc làm cho một lượng nhất định người lao động… Mặc
dù sự hồi sinh của du lịch trong nước có thể chưa đủ để thúc đẩy hoạt động của tồn
bộ ngành du lịch nhưng nó có thể giữ chân các doanh nghiệp nhỏ hoạt động và kích
thích nền kinh tế địa phương, làm giảm tác động tiêu cực của dịch bệnh tới nền kinh tế
nói chung cho đến khi du lịch quốc tế hoạt động trở lại.
Cụ thể đối với Vietravel trước chính sách kích cầu nội địa cũng đã ảnh hưởng
khá lớn đến Công ty. Cơng ty đã nhanh chóng xây dựng các chương trình tour có cự ly
gần, khơng đi qua vùng dịch và có thời gian dao động từ 2 – 3 ngày. Loại hình dịch vụ
Free & Easy (dịch vụ phịng) hay combo du lịch tự chọn (combo vé máy bay + khách
sạn; xe + khách sạn …) phù hợp với các chuyến du lịch nghỉ dưỡng cùng gia đình,
nhóm bạn bè.
Trong những tháng đầu năm 2021, ngành du lịch cũng đưa ra nhiều chính sách
kích cầu nội địa. Các chính sách được thực hiện theo từng địa phương nhằm tạo ra
17
nhiều sức thu hút đối với du khách, tuy nhiên làn sóng dịch bệnh bùng phát trở lại vào
tháng 4/2021, các chính sách cấm tụ tập, hạn chế di chuyển,… hầu như đã làm đóng
băng một lần nữa các hoạt động du lịch lữ hành.
2.1.3 Văn hóa – xã hội – Nhân khẩu học
Văn hóa- Xã hội: Việt Nam là một trong những nước có nền văn hóa đa dạng,
do được tạo nên từ 64 tỉnh thành và dựa trên văn hóa và phong tục của 54 dân tộc anh
em, trải dài từ bắc vào nam. Đi đến mỗi vùng miền, mỗi tỉnh thành chúng ta đều có thể
thấy được những phong tục khác nhau, lối sống khác nhau,… Ngoài ra đặc trưng về
văn hóa cũng đến từ các lễ hội, lễ tết lớn như hội Đền Hùng, hội trọi trâu,… mỗi nơi
trên đất nước ta đều mang một màu sắc riêng biệt. Nhiều di tích lịch sử, văn hóa và
thắng cảnh đã tạo thế mạnh cho du lịch Việt Nam, trong đó có tới 14 di sản vật thể và
phi vật thể được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Đây chính là tiền đề
để tạo ra các gói sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo.
Vietravel cũng đã nắm bắt được và khai thác thế mạnh của mình, Cơng ty tổ
chức rất nhiều tour du lịch đi đến khắp nơi trên Việt Nam, để khách du lịch từ Hà Nội
có thể tìm hiểu thêm về con người và văn hóa sơng nước ở các tỉnh miền tây nam bộ,
hay những bà con ở TP HCM xa xơi có thể đến thăm quan những bản làng, thử trải
nghiệm vài ngày sống ở Sapa cùng với những người dân tộc thiểu số vui tính…Các
tour quốc tế đón khách đến thăm quan các địa điểm danh lam thắng cảnh đậm chất văn
hóa dân tộc Việt Nam như phố cổ Hội An, khu di tích cổ tại Ninh Bình, các hang động
tự nhiên tại Quảng Bình,….
Bên cạnh đó, việc tìm hiểu nền văn hóa của các nước trên thế giới trong những
năm gần đây cũng nhận được sự chào đón nhiệt tình của du khách Việt Nam. Các
chương trình tour tổ chức đi quốc tế luôn lồng ghép tham quan các địa điểm văn hóa
đặc trưng của mỗi địa phương, quốc gia đi đ ến để khách hàng có thể trải nghiệm một
cách tốt nhất.
Tuy nhiên, yếu tố văn hóa cũng tạo nên nhiều thách thức đến ngành du lịch lữ
hành khi cùng với sự phát triển của du lịch thì một số hành vi văn hóa xấu khiến nhiều
khách du lịch quan ngại như: nạn chặt chém giá du khách, tăng giá thuê phòng, giá
18
dịch vụ một cách phi lý,… Bên cạnh đó là văn hóa giao thơng, việc đi lại thiếu an tồn,
đã xảy ra cướp giật giữa chỗ đông người, tai nạn, đeo bám du khách, chèo kéo mua
hàng lưu niệm không có giá trị với giá cả cao; xe tham gia giao thông thường vi phạm
luật đi đường, chen lấn, tranh làn đường, gây ra ùn tắc và tai nạn giao thơng... Tất cả
những hiện tượng đó để lại ấn tượng khơng tốt, nặng nề cho du khách. Khơng ít du
khách nước ngồi đến Việt Nam một lần và khơng bao giờ quay trở lại. Rõ ràng, du
lịch đang rất cần đến một mơi trường văn hóa lành mạnh để phát triển bền vững.
Nhân khẩu học: Tổng cục Thống kê cho biết, năm 2020, dân số Việt Nam trung
bình ước tính là 97,58 triệu người, tăng 1,098 triệu người, tương đương tăng 1,14% so
với năm 2019. Trong tổng dân số, dân số thành thị là 35,93 triệu người, chiếm 36,8%;
dân số nông thôn 61,65 triệu người, chiếm 63,2%; dân số nam 48,59 triệu người,
chiếm 49,8%; dân số nữ 48,99 triệu người, chiếm 50,2%.
Như vậy, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” khi mà cứ một
người phụ thuộc thì có hai người trong độ tuổi lao động. Điều này cho thấy nguồn lao
động cung ứng cho các ngành dồi dào. Bên cạnh đó, đặc thù của ngành du lịch lữ hành
Việt Nam đó là tỷ lệ lao động nữ nhiều hơn so với lao động nam. Lao động nữ tập
trung đông vào các nghề như: phục vụ khách sạn, nhà hàng, đại lý du lịch, thông tin,
dịch vụ giải trí . Cụ thể tại Vietravel, tỷ lệ lao động nữ chiếm tỷ lệ khá cao. Đặc biệt là
tỷ lệ nữ giới nắm giữ chức vị quản lý trong hệ thống quản trị.
Vì vậy, dưới lợi thế “cơ cấu dân số vàng” đã tạo được nhiều thuận lợi cho
ngành du lịch lữ hành nói chung và Vietravel nói riêng trong việc ổn định nguồn lao
động. Tuy nhiên bên cạnh đó, phân bổ dân cư ở Việt Nam khơng đồng đều giữa các
vùng kinh tế - xã hội cũng khiến việc phân bổ nguồn nhân lực của các công ty hoạt
động du lịch lữ hành gặp khó khăn. Dân cư thường tập trung ở các thành phố lớn và ở
đây cung cấp nguồn nhân lực lao động dồi dào và tri thức cao, tuy nhiên điều này lại
hoàn toàn trái ngược ở vùng kinh tế khác. Vì vậy việc tìm kiếm và đào tạo nguồn nhân
lực để tạo sự thống nhất trong hệ thống gặp khá nhiều khó khăn, đặc biệt là ở Vietravel
– cơng ty có hệ thống các văn phòng trải dài khắp Việt Nam.
2.1.4 Kỹ thuật – Công nghệ
19
Ngày nay, mạng internet đã phát triển và lan rộng ra tồn cầu. Con người có thể
dễ dàng truy cập mạng, giao tiếp với người khác, doanh nghiệp, thậm chí là cả chính
phủ trên mạng internet, với chi phí thấp, tốc độ nhanh chóng và thân thiện. Bởi vậy, số
người sử dụng mạng ngày càng nhiều và những khách hàng tiềm năng cho các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp du lịch nói riêng xuất hiện từ đó. Trước
khi quyết định đặt một tour du lịch hoặc lựa chọn điểm đến, dịch vụ, khách hàng ln
ln có xu hướng tìm kiếm thơng tin, so sánh giá cả, dịch vụ trên internet rồi mới đưa
ra quyết định. Vì vậy, doanh nghiệp du lịch nào có thể tiếp cận và thuyết phục được
nhóm khách hàng này sẽ là người thắng cuộc trên thị trường.
Theo số liệu của Cục An tồn Thơng tin (Bộ Thơng tin và Truyền thơng, hiện có
hơn 50 triệu người Việt Nam sử dụng internet, chiếm 53% dân số, cao hơn mức bình
quân của khu vực châu Á – Thái Bình Dương (46,64%) và trên thế giới (48,2%). Đặc
biệt, trong số đó có tới 78% sử dụng internet hàng ngày. Du lịch trực tuyến tăng trưởng
mạnh ở Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ lớn khách outbound và inbound sử dụng dịch vụ
của các sàn du lịch trực tuyến nước ngồi. Thậm chí, tỷ lệ khách du lịch nội địa sử
dụng dịch vụ của các sàn du lịch trực tuyến nước ngồi là khơng nhỏ. Số liệu của Hiệp
hội Thương mại Điện tử (VECOM) cho thấy, các OTAs thương hiệu toàn cầu như
Agoda.com, booking.com, Traveloka.com, Expedia.com (bao gồm Trivago.com,
hotel.com) đang độc chiếm thị trường Việt Nam, với 80% thị phần. Các OTA của Việt
Nam với những tên tuổi như Chudu24.com, Ivivu.com, VNTrip, Mytour.vn... chiếm
20% thị phần còn lại, chủ yếu mới chỉ phục vụ thị trường trong nước, với số lượng
giao dịch khá khiêm tốn ( số liệu năm 2018).
Sự thay đổi và áp lực từ cuộc cách mạng mạng 4.0 tạo nên những thách thức vô
cùng lớn đối với ngành du lịch lữ hành. Các doanh nghiệp buộc phải thay đổi và cải
tiến để hòa nhịp, bắt kịp tốc độ phát triển nếu muốn tiếp tục bước tiếp trong ngành.
Các doanh nghiệp lữ hành lớn cũng đã đầu tư rất nhiều trong việc cải thiện hệ thống
công nghệ thông tin của Công ty. Cụ thể, Vietravel đã dành rất nhiều đầu tư trong việc
cải thiện hệ thống website của Cơng ty để khách hàng có thể tương tác, tìm kiếm thơng
tin về các sản phẩm –tour du lịch, các thơng tin về giá cả, hình ảnh thực tế về lộ trình
cũng như hệ thống chăm sóc khách hàng 24/7 giúp giải đáp thắc mắc và phản hồi
20
thông tin nhanh nhất. Các hệ thống mạng xã hội với fanpage facebook, zalo, youtube
liên tục cập nhất các dịch vụ mới và ghi nhận thông tin của khách hàng. Các thông tin
được ghi nhận và phản hồi thường chậm nhất trong ngày.
Bên cạnh đó, Vietravel cũng gia nhập vào đường đua E-tourism với sản phẩm
TripU ra mắt vào 26/11/2019. Ứng dụng cung cấp toàn diện các dịch vụ cần thiết cho
một chuyến đi, TripU mang đến cho người sử dụng lựa chọn đa dạng, từ đặt phòng
khách sạn, đặt vé máy bay giá siêu tiết kiệm, những tour độc quyền qua ứng dụng đến
dịch vụ visa du lịch bao đậu, ví điện tử thanh tốn trong và ngồi nước, cùng các
chương trình tích điểm, hồn tiền,… dành cho khách hàng thành viên. Chính nhờ sự
tích hợp tất cả các dịch vụ chỉ trong một lần chạm, TripU giúp tối giản hành trang du
lịch của du khách. Đây có thể xem như là một siêu ứng dụng tích hợp nhiều tiện ích
cần thiết cho khách du lịch đầu tiên tại Việt Nam cho đến hiện tại.
Mặc dù vậy, việc đổi mới cập nhật theo sự phát triển của công nghệ thông tin
đem đến rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp cho việc tiếp cận khách hàng, tiết kiệm
thời gian và chi phí nhân lực, tuy nhiên đó là trong trường hợp chúng ta đáp ứng và sỡ
hữu nền tảng cơ sở hệ thống chất lượng đáp ứng tốt. Thực tế cho thấy, hệ thống cơ sợ
hạ tầng công nghệ kỹ thuật Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Khách hàng gặp
khá nhiều khó khăn khi tương tác trên ứng dụng và website của doanh nghiệp, hiện
tượng nghẽn đường truyền, website báo lỗi là thường xuyên xảy ra. Khách hàng cịn e
ngại về sự an tồn khi thanh tốn online qua các ứng dụng, vì đã xảy ra nhiều trường
hợp bị đánh cắp thông tin. Và điều quan trọng hơn, đó là chi phí đầu tư cho việc phát
triển và duy trì hệ thống kinh doanh trực tuyến là không hề nhỏ. Đặc biệt là trong giai
đoạn dịch bệnh kéo dài như hiện nay, các hoạt động quảng bá thương hiệu và tiếp cận
khách hàng để khách hàng nhớ đến thương hiệu là một khoảng chi phí khó khăn đối
với cả những doanh nghiệp lớn. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động tại
nhiều quốc gia.Vietravel trong đoạn thời gian này, Cơng ty vẫn duy trì các hoạt động
quảng bá online, tuy nhiên số lượng đã được cắt giảm hợp lý để đảm bảo được nguồn
kinh phí duy trì.
21
2.1.5 Môi trường tự nhiên
Đối với thị trường Việt Nam: Nằm trong nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt
Nam có địa hình địa hình đồi núi và cao ngun, với hơn 3,200km đường bờ biển trải
dài, hàng ngàn hòn đảo với nhiều kích thước lớn nhỏ khác nhau, hệ động thực vật đa
dạng phân bố đều khắp, cộng đồng nhiều dân tộc với những nét đặc trưng riêng… Việt
Nam tự hào có hơn 125 bãi biển và nằm trong danh sách 12 quốc gia hàng đầu cho
những vịnh đẹp nhất trên thế giới.
Điều này tạo điều kiện vô cùng thuận lợi để các doanh nghiệp du lịch lữ hành
khai thác các gói tour du lịch đa dạng, đặc biệt là gói tour du lịch sinh thái – tìm về tự
nhiên. Đây là một trong những xu hướng mới và rất được ưa chuộng trong những năm
gần đây.Thị trường cũng đa dạng phong phú các gói , tour du lịch như trải nghiệm miệt
vườn Tây Nam bộ, thử sức câu mực kéo cá, …Hay những tour xuyên Việt đầy lý thú
của Vietravel. Hành trình xun Việt "Tơi u Việt Nam" là điểm nhấn trong các sản
phẩm chào xuân 2021 của Vietravel, cùng với loại hình du lịch kết hợp nghỉ dưỡng cao
cấp, giúp tăng cường sức khỏe, và du lịch khám phá những điểm đến mới, đặc sắc.
Tuy nhiên với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, đường bờ biển dài, hằng
năm nước ta cũng chịu khơng ít thiệt hại do thiên tại lũ lụt. Ngành du lịch cũng vì đó
gặp nhiều thách thức to lớn khi các địa điểm tự nhiên bị tác động, tàn phá và hoạt động
kinh doanh không thể thực hiện được trong giai đoạn thiên tai. Bên cạnh thiên tai
chính là dịch bệnh, điển hình như dịch bệnh Covid-19, những yêu tố bất khả kháng
này tác động một cách mạnh mẽ và đem lại nhiều tổn thất, thách thức cho tất cả các
ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch lữ hành nói riêng.
Cụ thể, trong năm 2020, sau khi kiểm soát được dịch Covid-19 thì khu vực
miền trung lại liên tiếp đón nhận gần 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới trong vịng 1,5
tháng. Nếu dịch Covid-19 ảnh hưởng đến tình trạng kinh tế, tài chính, sức khỏe lao
động,…của doanh nghiệp thì lũ lụt thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến cơ sở vật chất.
Mỗi đợt bão lũ qua đi, các doanh nghiệp cần tốn một lượng lớn kinh phí để cải thiện
trường hợp các cơ sở chi nhánh bị tác động lớn. Bên cạnh đó, sau bão lũ, tình trạng
kinh tế của các khu vực liên quan bị ảnh hưởng trầm trọng khiến lượng cầu tại địa
phương bị giảm sút. Khơng những vậy, thiên tai cịn gây hại cho các nền kinh tế khác
22
như nông – lâm – ngư nghiệp, những ngành này một khi bị ảnh hưởng cũng sẽ ảnh
hưởng gián tiếp đến ngành du lịch lữ hành. Khiến cho nguồn lương thực thực phẩm
cung cấp bị đứt đoạn, đi lại di chuyển gặp khó khăn. Khơng chỉ vậy, thiên tai dịch
bệnh còn tác động tiêu cực đến tâm lý khách hàng, họ e ngại khi phải đến du lịch ở nơi
không an tồn.
Đối với các doanh nghiệp có trụ sở chi nhánh hoạt động trải dài khắp Việt Nam
và nhiều nơi trên thế giới như Vietravel, thiên tai dịch bệnh khiến cho áp lực đặt lên
công ty rất lớn. Gánh nặng chi phí từ các chi nhánh khơng hoạt động lên các chi nhánh
hoạt động còn lại, dịch bệnh diễn ra ở mức độ thế giới khiến cả mảng du lịch nội địa
và quốc tế đóng băng, thiên tai lũ lụt hằng năm tại khu vực miền Trung làm cho doanh
thu từ khu vực này của Công ty ở mức thấp đặc biệt là trong năm 2020.
2.2 Môi trường vi mô
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Trước khi diễn ra đại dịch Covid-19: thị trường du lịch lữ hành Việt Nam rất
sôi động, các doanh nghiệp lữ hành không ngừng phát triển lớn mạnh cả về số lượng
và qui mô doanh nghiệp. Nếu như năm 1990, ngành du lịch mới chỉ đón được 250
nghìn lượt khách quốc tế, cả nước chỉ có 4 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế,
thì đến năm 1996 đã có 76 doanh nghiệp. Năm 2005, lượng khách quốc tế đến Việt
Nam đạt gần 3,5 triệu và số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế là 428. Đến hết
năm 2019, cả nước đã có 2.667 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, gấp 6,2 lần
so với năm 2005, trong bối cảnh lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã đạt trên 18
triệu lượt
Trong số 2.667 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, số lượng doanh
nghiệp thuộc loại hình TNHH chiếm 62,4%, cổ phần chiếm 36,3%, cịn lại 1,4% là
loại hình doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Với số
lượng doanh nghiệp vừa vả nhỏ như trên thì chỉ tính riêng thị trường trong nước mức
cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất cao. Điều đó thể hiện rõ khi số lượng doanh
nghiệp lữ hành quốc tế tăng vượt trội theo cấp số nhân trong những năm gần đây.
23
Hình 72.6 Sống lượng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, giai đoạn 1990-2019
Nguồn: Tổng cục du lịch
Về thị trường doanh nghiệp lữ hành nội địa cũng dần phát triển, góp phần phục
vụ một lượng khách nội địa ngày càng lớn. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng ổn định
và đi lên, người dân Việt Nam có điều kiện, khả năng và nhu cầu đi du lịch ngày càng
nhiều. Nếu như năm 1990 mới có 1 triệu lượt khách du lịch nội địa, thì đến năm 2019
con số đó đã là 85 triệu lượt. Du lịch nội địa đã trở thành một động lực quan trọng cho
sự tăng trưởng và phát triển của ngành Du lịch Việt Nam. Tính đến hết năm 2019, cả
nước đã có hơn 500 doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa.
Với số lượng doanh nghiệp hoạnh động trong ngành lớn như trên thì sức nóng
cạnh tranh mà các doanh nghiệp đang đối mặt thực sự không hề nhỏ, đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp lớn hoạt động trên nhiều thị trường cả lữ hành nội địa và quốc tế
như Vietravel.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vietravel: Xét về quy mô doanh nghiệp, các sản
phẩm dịch vụ cung cấp thì khơng nhiều doanh nghiệp có thể so sánh với Vietravel. Tuy
nhiên, thị trường ngành vẫn có những ơng lớn với bề dày lịch sự hoạt động hay sự phát
triển vượt bậc trong những năm gần đây tạo nên những thách thức lớn cho Công ty. Cụ
thể kể đến như Saigontourist, Ben Thanh tourist, Ha Noi tourist, Fiditour,…Nếu như
Fiditour nổi bật trong những năm gần đây khi ra mắt gói sản phẩm Free and Easy tạo
nhiều hiệu ứng tốt từ cộng đồng hay Ha Noi tourist chiếm được thị phần lớn của khu
24
vực phía Bắc thì hai đối thủ đáng nhắc đến của Vietravel ngay tại khu vực miền nam
với trụ sở cùng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh chính là Saigontourist và BenThanh
tourist.
Dễ dàng nhận thấy hai doanh nghiệp trên với tệp khách hàng mục tiêu và dịch
vụ gần như tương đương với Vietravel. Các doanh nghiệp đều có nguồn tài chính vững
mạnh, hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực với du lịch lữ hành là dịch vụ trọng tâm.
Vì vậy, dưới sự tác động của các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng tiêu cực,
nguồn vốn xoay từ các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác giúp doanh nghiệp đảm
bảo duy trì bình ổn được các dịch vụ bị ảnh hưởng.
BenThanh tourist đã nêu rõ quan điểm này trong chiến lược phát triển trung và
dài hạn của Công ty: “BenThanh tourist là công ty đa sở hữu, hoạt động theo mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con, trong đó kinh doanh dịch vụ là chủ đạo với 03 lĩnh vực
chính: du lịch, bất động sản và đầu tư tài chính. Du lịch là nền tảng để phát triển bền
vững và gia tăng giá trị thương hiệu. Bất động sản và đầu tư tài chính là đảm bảo sự
phát triển ổn định hoạt động du lịch của Cơng ty” – Trích báo cáo thường niên 2020
của BenThanh tourist.
Về phía Saigontourist, lợi thế là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh
vực lưu trú, lữ hành, Saigontourist sở hữu nhiều khu đất công trải dài từ Bắc vào Nam.
Trong đó có nhiều khách sạn hạng sang như: Rex, Caravelle, New World Sài Gòn,
Sheraton, Pullman, Intercontinental. Đây thực sự là thế mạnh áp đảo của Saigontourist
khi sở hữu những khách sạn hạng sang, chi nhánh phủ rộng, mặt bẳng thuận tiện và
nguồn lực tài chính hùng hậu. Với việc sở hữu các khách sạn hạng sang, Saigontourist
gây áp lực lớn ở mảng lữ hành quốc tế với các dòng khách hạng sang đến thăm Việt
Nam.
Bên cạnh đó, cả ba doanh nghiệp đều cung cấp gói sản phẩm MICE- loại hình
du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của
các công ty cho nhân viên, đối tác. Việc Saigontourist và Benthanh tourist sở hữu các
khách sạn hạng sang đã gây nên áp lực không nhỏ cho Vietravel tại thị trường TP Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Hội An,…
Đối mặt với những thách thức này, Vietravel đã có những phương án phát triển
cạnh tranh rất đa dạng. Đồng là doanh nghiệp có nguồn gốc là doanh nghiệp nhà nước
nhưng đến năm 2014 Công ty đã chuyển sang mơ hình Cơng ty cổ phần khơng cịn
25