Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Giao duc Cong dan 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.39 KB, 8 trang )

PHÒNG GD&ĐT BÁT XÁT
TRƯỜNG PTDTBT THCS SÀNG MA SÁO
Số: 34 /BC-THCS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sàng Ma Sáo, ngày 26 tháng 12 năm
2018

BÁO CÁO
Sơ kết học kỳ I năm học 2018-2019
Thực hiện Công văn số Căn cứ văn bản số 669/PGD&ĐT ngày 10/12/2018
của PGD&ĐT về việc hướng dẫn kiểm tra và sơ kết học kỳ I, năm học 20182019. Trường PTDTBT THCS Sàng Ma Sáo báo cáo sơ kết học kỳ I năm học
2018-2019 như sau:
1. Việc nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo giáo dục của Hiệu trưởng.
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ đầu năm học được
triển khai, quán triệt đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong nhà trường; kế hoạch chi tiết, cụ thể, quy chế làm việc, gắn trách nhiệm rõ
ràng với từng cá nhân.
Xây dựng kỷ cương nền nếp nhà trường, chuyên môn, các tổ khối đoàn thể,
các lớp học, học sinh bán trú.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý, chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà trường về hành chính, học
chính, tài chính.
2. Kiểm soát, đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục THCS.
* Thi học sinh giỏi các cấp:
Khảo sát, thành lập đội tuyển và tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi các mơn
văn hóa lớp 6, 7, 8, 9. Phân cơng giáo viên vững về chun mơn, có kinh nghiệm
bồi dưỡng..
Thi khoa học kỹ thuật: Có 01 dự án tham gia dự thi và đạt giải ba cấp
huyện.


* Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp:
Tiến hành thi giáo viên dạy giỏi cấp tổ ngay từ đầu năm học để chọn ra
những giáo viên có thành tích tốt nhất tham gia thi giáo viên dạy cấp trường. Nhà
trường yêu cầu 100% giáo viên phải tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tổ.


Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên có cơ hội tham gia thi giáo
viên dạy giỏi và cọ sát để nâng cao tay nghề nghiệp vụ sư phạm.
Kết quả: đạt 20/24 giáo viên dạy giỏi cấp trường, 11/13 giáo viên tham dự
đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
*. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục:
Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh theo Quy chế 58 ngày
12/12/2011 của Bộ GD&ĐT.
Thực hiện việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ.
Đối với các lớp cùng khối, cùng môn học thì khi tiến hành kiểm tra định
kỳ, học kỳ cần xây dựng hệ thống đề chung; tổ khối chuyên môn họp các giáo
viên cùng dạy bộ môn lại để xem xét, thảo luận và giao cho giáo viên ra đề; đồng
thời đề phải được duyệt với tổ chuyên môn trước 1 tuần, trước 03 ngày với Ban
giám hiệu và giao cho tổ chuyên môn giám sát việc thực hiện.
- Kết quả chất lượng 2 mặt giáo dục:
Hạnh kiểm
+ Tốt 379/458 = 82,8%.
+ Khá 64/458 = 14%.
+ TB 15/458 = 3,2%.

Học lực
+ Giỏi 05/458 = 1,1%.
+ Khá 131/458 = 28,6%.
+ TB 315/458 = 68,8%
+ Yếu 7/458 = 1,5%.

- Có 05 học sinh giỏi toàn diện, 131 học sinh tiên tiến, chiếm 29,7% học

sinh có học lực khá, giỏi trở lên.
- Số học sinh lớp 9 có nguyện vọng học lên THPT, học nghề đạt trên 62%.
*. Công tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém, giáo dục kỹ năng sống.
Nhà trường triển khai khảo sát tổ chức bồi dưỡng học sinh các buổi chiều
các ngày 4,5 hàng tuần thuộc các mơn Văn, tốn. Xây dựng kế hoạch triển khai
giáo dục kỹ năng được lồng ghép trong các tiết học chính khóa, tổ chức mỗi tuần
một lần giáo dục tập trung.
*. Việc quản lý, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy
định kiểm tra đánh giá trong nhà trường:
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập và thực hiện nghiêm túc Điều lệ
trường học; tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức và trách nhiệm công dân cho
học sinh, cán bộ, giáo viên.


Ban giám hiệu tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên, đột xuất công
tác hoạt động chuyên môn của các tổ, của giáo viên.
Nghiêm cấm việc dạy trước, dạy dồn ép chương trình. Các tổ khối dạy
khơng đảm bảo tiến độ chương trình phải báo cáo Ban giám hiệu để có hướng
giải quyết kịp thời.
3. Chỉ đạo, thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục.
Nhà trường chủ động chỉ đạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục theo các văn bản chỉ đạo,chú trọng tinh giảm, tích hợp liên mơn ở
chương trình hiện hành và tiếp cận với chương trình GDPT tổng thể.
Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo khung thời gian 37
tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II:18 tuần) đảm bảo thời gian và kết thúc
học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ơn
tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động
giáo dục và kiểm tra định kỳ.

Trên cơ sở đảm bảo "Mức độ cần đạt" về kiến thức, kỹ năng của cấp học
trong Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành và hướng dẫn điều chỉnh nội
dung dạy học theo Công văn số 5842/BGD&ĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ
GD&ĐT, nhà trường tổ chức thực hiện linh hoạt, sáng tạo kế hoạch giáo dục, đặc
biệt tinh giảm những nội dung khó với đối tượng, những kiến thức chưa thật cần
thiết, bài tập đòi hỏi khai thác sâu kiến thức, tập trung dạy những kiến thức cơ
bản, mang tính liên thơng giữa các lớp và các cấp học, trong những thời điểm khó
khăn về tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần ở khu vực vùng cao chỉ đạo Hiệu trưởng
linh hoạt tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn kỹ năng sống, đồng thời đảm bảo
thực hiện kế hoạch chương trình giáo dục.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng dẫn tại văn bản số
410/PGD&ĐT ngày 21/9/2017 của Phòng GD&ĐT. Thực hiện hiệu quả việc tinh
giảm nội dung dạy học với yêu cầu Hiệu trưởng quản lý được từng nội dung tinh
giảm; tổ chuyên môn thảo luận xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng tinh
giảm cụ thể, phù hợp; khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách
giáo khoa thành các bài học theo chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn) để tổ


chức cho học sinh hoạt động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận
dụng vào thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chun mơn, giáo viên phải
được lãnh đạo trường nhận xét, góp ý, phê duyệt trước khi thực hiện.
4. Chỉ đạo, thực hiện đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá.
Đổi mới phương pháp dạy học trong giờ dạy, trong khâu soạn bài, việc
kiểm tra, trong công tác xây dựng và thực hiện chuyên đề. Nhà trường khuyến
khích các đồng chí giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương
pháp dạy học.
Chỉ đạo giáo viên thường xuyên tham gia các hoạt động sinh hoạt chuyên
môn trên trường học kết nối, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học.
Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm và

áp dụng vào việc giảng dạy để nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục của nhà
trường.
Thực hiện chủ trương mỗi thầy cô giáo, mỗi tổ chuyên môn, mỗi trường
học có một đổi mới phương pháp dạy học.
Xây dựng kế hoạch và triển khai bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, đổi mới phương pháp dạy học tại các
trường trong huyện, tổng cộng có 39 lượt cán bộ giáo viên tham gia học tập
chuyên môn phương pháp dạy học tại các trường Quang Kim, Thị Trấn, Cốc San,
Bản Qua. Chất lượng được khẳng định tiến bộ trong hội thi giáo viên dạy giỏi cấp
huyện.
5. Chỉ đạo, thực hiện xây dựng mơ hình trường học.
5.1. Mơ hình trường học gắn với nơng trại.
Triển khai, thực hiện có hiệu quả mơ hình tăng gia trồng rau xanh, chăn
nuôi để cải thiện bữa ăn. Chủng loại rau xanh trồng, con vật nuôi đa dạng, phong
phú. Thông qua hoạt động tăng gia, rèn cho học sinh biết áp dụng khoa học kỹ
thuật vào tăng gia để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Kết quả cụ thể: 320 kg lợn thịt, 70 con vịt; 900 kg rau xanh.


Tổ chức giảng dạy hiệu quả 15 chuyên đề dạy học gắn với mơ hình trường
học gắn với thực tiễn có chất lượng hiệu quả đảm bảo.
5.2. Nâng cao chất lượng mơ hình trường PTDTBT.
Nhà trường thảo luận và xây dựng hệ thống nội quy, quy định chặt chẽ và
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương. Đồng thời, nâng
cao vai trò và gắn trách nhiệm, đánh giá việc thực hiện việc quản lý học sinh bán trú
đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Thực hiện việc trực và quản lý toàn bộ các hoạt động bán trú theo ca trực,
mỗi ca có 01 quản lý và ít nhất 03 giáo viên trở lên. Ca trực phải giải quyết và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về mọi diễn biến trong ca.
Phát huy có hiệu quả mơ hình trường bán trú tự quản, cụ thể học sinh tự quản,

đôn đốc lẫn nhau để thực hiện mọi hoạt động.
Siết chặt kỷ cương học sinh bán trú, kiểm soát số lượng nhiều lần trong ngày,
phát hiện lập biên bản kịp thời báo lên quản lý trong ca trực. Ban quản lý nội trú,
giáo viên chủ nhiệm thực hiện nghiêm túc việc quản lý bàn giao học sinh về nhà và
tiếp nhận học sinh đến trường mỗi dịp cuối tuần, lễ tết, chia học sinh theo nhóm thơn
phân nhóm trưởng nhóm phó đi về theo nhóm và quản lý lẫn nhau.
Kết quả: Học sinh thực hiện tốt nền nếp, nội quy, quy định của nhà trường,
của địa phương. Mơ hình bán trú của nhà trường thường xun được các trường bạn,
PGD&ĐT, UBND huyện đánh giá cao về công tác vệ sinh, ăn ở, nền nếp. UBND
huyện giao cho xây dựng mơ hình điểm về cơng tác này của huyện Bát Xát.
6. Chỉ đạo, thực hiện tiếp cận mô hình trường học mới.
Nhà trường tập trung chỉ đạo thực hiện theo hướng tiếp cận mơ hình
trường học mới, cụ thể: Giáo viên dần làm quen trong cách dạy, đặc biệt là phần
khởi động; học sinh dần làm quen trong cách học, đặc biệt là trong các hoạt động
nhóm. Các lớp thực hiện trang trí lớp theo hướng tiếp cận.
Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua bồi dưỡng chun mơn
nhiều hình thức: sinh hoạt chun mơn trên trường học kết nối, thực hiện chuyên
đề theo NCBH, đặc biệt chú trọng việc tự bồi dưỡng qua công việc đảm nhận.
Ban giám hiệu nhà trường tích cực kiểm tra, giám sát việc thực hiện.


Tổ chức nghiên cứu, vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tổ
chức hoạt động giáo dục, quản lý trường học theo mơ hình trường học mới để bồi
dưỡng đội ngũ chuẩn bị thực hiện đổi mới chương trình GDPT.
7. Kết quả cụ thể:
7.1. Đội ngũ CBQL, GV, NV:
- Tổng số 30 người (02 quản lý, 24 giáo viên, 04 nhân viên), trong đó GV
tăng cường đến 03 người, Giáo viên tăng cường đi: 2 người; hợp đồng 04
người).
- Đạo đức: 100% CBQL, GV, NV xếp loại tốt.

- Đánh giá giáo viên về chuyên môn:
+ Xếp loại giỏi: 16/24=66,6 %
+ Xếp loại khá: 8/24=33,4 %
- Đánh giá xếp loại cơng chức viên chức:
+ Xếp loại hồn thành xuất sắc nhiệm vụ: 19/27= 73,4%
+ Xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ: 8/27= 26,4 %
+ Xếp loại hoàn thành nhiệm vụ:
7.2. Số, chất lượng, cơ sở vât chất:
- Tổng số học sinh toàn trường: 458 học sinh/13 lớp.
+ Tỷ lệ huy động học sinh đi học chuyên cần từ 94% trở lên
- Tổng số học sinh bán trú: 343 học sinh.
+ Tỷ lệ huy động học sinh ở bán trú từ 95% trở lên.
+ Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ theo NĐ
116/2016/NĐ-CP.
- Tự đánh giá cơ sở giáo dục nhà trường đạt mức độ 1.
- Cơng tác Phổ cập giáo dục THCS: Duy trì bền vững kết quả PCGD
THCS mức độ 2. Tiếp tục mở các lớp XMC, GDTTSKBC.
- Cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp:
+ Sửa lại toàn bộ hệ thống cây xanh bồn hoa, làm mới 10 bồn cây và 20
chậu cảnh. Làm mới sân khấu sân trường, sơn lại dãy nhà lớp học, dãy nhà bán
trú học sinh.


+ Bổ sung chiếu, chăn và các đồ dùng, vật dụng phục vụ học sinh bán trú.
- Công tác phát triển Đảng: Đề nghị kết nạp Đảng cho 04 quần chúng.
- Y tế: Khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, phịng chống dịch bệnh; đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm trong việc chế biến và nấu ăn cho HSBT.
II. Đánh giá chung.
1. Ưu điểm, chuyển biến nổi bật và nguyên nhân.
Nhà trường thực hiện tốt việc tuyên truyền, quán triệt chủ trương, đường

lối của các cấp đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường qua
việc triển khai các Chỉ thị của BGD&ĐT, của UBND tỉnh và huyện. Quan tâm
sâu sắc đến việc tuyên truyền, thực hiện triển khai “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Triển khai nghiêm túc các chỉ thị nghị quyết các văn bản thực hiện nhiệm
vụ năm học.
Tham mưu và tổ chức thực hiện nhiều biện pháp để duy trì số lượng học
sinh, khắc phục giảm nhẹ tình trạng học sinh đi học thất thường. Chất lượng giáo
dục cơ bản có những chuyển biến theo hướng tích cực.
Tham mưu quy hoạch đất triển khai xây dựng trường lớp, xây dựng vườn
rau.
Thực hiện và duy trì tốt hoạt động của trường PTDTBT; duy trì tốt công
tác PCGD MNTNT, PCGD THCS cả về hồ sơ và chất lượng.
Thực hiện cơ bản đảm bảo các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch mà nhà trường
đã xây dựng.
2. Những tồn tại chính và ngun nhân.
Một số giáo viên cịn lung túng trong việc đổi mới phương pháp, cịn cóp
nhặt giáo án, thiếu tính sang tạo trong triển khai nhiệm vụ, việc vận dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học mới còn hạn chế.
Chất lượng học sinh đại trà chưa cao, một số học sinh có biểu hiện thiếu
phấn đấu


Nguồn học sinh mũi nhọn của trường THCS ở tất cả các khối lớp cịn hạn
chế; giáo viên có năng lực để bồi dưỡng ít, kinh nghiệm chưa nhiều nên hiệu quả
không cao.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học còn thiếu thốn: trang thiết
bị, đồ dùng phục vụ cơng tác dạy và học, phịng ở cho giáo viên, phòng ở cho học
sinh.
III. Kiến nghị, đề xuất.

Đội ngũ: Bổ sung 01 quản lý.
Cơ sở vật chất: Xây dựng bổ sung phòng chức năng, phòng ở cho giáo viên
và học sinh.
Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2018-2019 của trường
PTDTBT THCS Sàng Ma Sáo./.
Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

- Phòng GD&ĐT;
- ĐU, UBND xã;
- Lưu VT.

Phương Việt Cường



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×