Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá canxi bo amino đến sinh trưởng phát triển của dưa vàng kiiro, vụ hè thu 2019 tại nhà lưới, khu thực hành thực nghiệm, trường đại học hồng đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.34 KB, 29 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Dưa vàng (Cucumis melo), có nguồn gốc từ châu Phi, là lồi cây có thân
mọc bị, ra quả, có thời gian sinh trưởng ngắn và trồng được nhiều vụ trong năm
với năng suất khá cao. Dưa vàng là loại cây cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho
cơ thể, có nhiều tác dụng trong việc bồi bổ sức khỏe.
Quả dưa vàng dễ ăn, có thể dùng để ăn tươi, chế biến nước giải khát…,
giá thành hợp lý, chất lượng quả, màu sắc, hình thái đa dạng và chịu được vận
chuyển, bảo quản được lâu hơn so với những loại khác. Hiện nay dưa vàng được
trồng tương đối phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới.
Là một loại cây có giá trị kinh tế cao, vì vậy hiện nay dưa vàng được
trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Việt Nam... trong cả
2 điều kiện canh tác là cánh đồng mở (open – field system) và trong nhà có mái
che như nhà màng, nhà lưới… (protected system). Tuy nhiên trong các hệ thống
canh tác công nghệ cao hiện nay, dưa vàng chủ yếu được trồng trong nhà có mái
che nhằm hạn chế tối đa các ảnh hưởng bất lợi từ sâu bệnh hai
Tại Việt Nam, dưa vàng đang được được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên
khắp cả nước, đặc biệt là các tỉnh phía miền Trung và phía Bắc như Nghệ An,
Thanh Hóa, Nam Đinh… Hiện có khá nhiều các loại giống dưa vàng đang được
canh tác trong thực tế, trong đó Kim Hồng Hậu và Kim Cơ Nương là 2 giống
có diện tích canh tác cao nhất.
Giống dưa vàng Kiiro, nguồn gốc xuất xứ từ Nhật Bản, được phân phối
trực tiếp tại thị trường Việt Nam bởi công ty Nông nghiệp kĩ thuật cao Nông
Phát. Hiện tại, dưa vàng Kiiro đã được trồng thử nghiệm thành công tại 2 địa
phương là Thành phố Hồ Chí Minh và Phan Thiết. Dưa vàng Kirro có rất nhiều
đặc điểm ưu việt nổi trội so với các giống dưa vàng khác đang được trồng phổ
biến tại Việt Nam như khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, chất lượng tốt đặc
biệt là trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam. Khả năng kháng bệnh tốt
đối với một số loại bênh phổ biến trên họ bầu bí như sương mai, phấn trắng.
1



Từ đó có thể thấy được tiềm năng của giống dưa vàng Kiiro trong việc trở
thành giống chủ lực trong hệ thống canh tác dưa vàng tại Việt Nam. Với vai trị
là một giống mới có tiềm năng, vì vậy yêu cầu về việc nghiên cứu các kĩ thuật
canh tác phù hợp như chế độ tưới nước, phòng trừ sâu bệnh và đặc biệt là chế độ
bón phân nhằm cho dưa vàng Kiiro là hết sức cần thiết.
Canxi và Boron là hai ngun tố đóng vai trị hết sức quan trọng trong
suốt tồn bộ q trình sinh trưởng và phát triển cây trồng. Đối với dưa vàng,
Canxi và Boron có vai trị quan trọng đối với q trình phân hóa mầm hoa, thụ
phấn và quá trình phát triển quả. Trong thực tế sản xuất dưa vàng tại Việt Nam
hiện nay, việc bổ sung Canxi và Boron cho cây trong toàn bộ giai các giai đoạn
sinh trưởng phát triển chưa được quan tâmchú ý.
Xuất phát từ những lý do kể trên, để góp phần vào việc tăng năng suất,
chất lượng và hồn thiện quy trình sản xuất dưa vàng Kiiro, chúng tôi thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Canxi Bo Amino đến sinh
trưởng phát triển của dưa vàng Kiiro, vụ hè thu 2019 tại nhà lưới, khu thực
hành thực nghiệm, trường Đại học Hồng Đức”.
1.2. Mục đích, Yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Xác định được hiệu quả của các liều lượng phun chế phẩm Canxi Bo
Amino khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống dưa vàng Kiiro
điều kiện vụ hè thu 2019 tại nhà lưới, khu thực hành thực nghiệm, khoa Nông
Lâm Ngư nghiệp, trường Đại học Hồng Đức”.
1.2.2 Yêu cầu cần đạt
Xác định được ảnh hưởng của các liều lượng phun chế phẩm Canxi Bo
Amino khác nhau đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại, các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống dưa vàng Kiiro (nhật Bản).

2



1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ lý luận về nhu cầu dinh
dưỡng và hồn thiện kỹ thuật bón phân cho Dưa vàng Kiiro.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phổ biến, khuyến cáo áp dụng quy
trình sử dụng chế phẩm Canxi Bo Amino góp phần tăng năng suất, chất lượng
cho dưa vàng Kiiro.

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn gốc, phân loại, phạm vi phân bố của cây dưa vàng Kiiro
2.1.1 Nguồn gốc
Dưa vàng có nguồn gốc từ Ấn Độ và Châu Phi. Người Ai Cập là những
người đầu tiên trồng lồi cây này, sau đó là người Hy Lạp và La Mã. Và ngày
nay cây dưa vàng được trồng nhiều nơi trên thế giới.
Ở nước ta dưa vàng mới xuất hiện khoảng mười năm trở lại đây, dưa vàng
là cây mới nhập nội và trong một số năm gần đây nó đã thích nghi với khí hậu
của nước ta, cho kết quả tốt, nhân dân ta tự để giống được. Tuy nhiên năng suất
cũng cũng như phẩm chất chưa đạt được so với kì vọng. Ngun nhân chính chủ
yếu là do các biện pháp kĩ thuật áp dụng còn chưa phù hợp, đặc biệt là chế độ
dinh dưỡng cây trồng.
Dưa vàng Kiiro, có nguồn gốc từ Nhật Bản, là giống mới được nhập khẩu
và trồng tại Việt Nam trong một vài năm gần đây và đã cho kết quả khá khả
quan về năng suất, chất lượng quả, hiệu quả kinh tế cao do đó được người trồng
rất quan tâm.

2.1.2. Phân loại
Hiện có khá nhiều loại dưa vàng đang được trồng phổ biến trên thực tế.
Mỗi loại dưa vàng đều có khác biệt về hình thái cây và phẩm chất quả. Tất cả
các loại dưa vàng hiện nay đều được đưa vào nhóm họ bầu bí (Cucurbitaceae),
với trên khoa học là Cucumis melo.
2.1.3. Phạm vi phân bố
Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Châu Phi, hiện nay dưa vàng đang được trồng
phổ biến tại nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là tại những nơi có khí hậu nóng
ẩm. Dưa vàng được trồng phổ biến trong cả 2 điều kiện cánh đồng mở và trong
điều kiện nhà có mái che như nhà lưới, nhà màng.
Ở nước ta hiện nay dưa vàng chủ yếu được trồng nhiều tại khu vực miền
Bắc và miền Trung tại một số các tỉnh như Thanh Hóa, Nam Đinh. Một số loại
4


giống phổ biến được trồng tại các khu vực này là Kim Hồng Hậu, Kim Cơ
Nương, Hồng Kim…
2.2. Đặc điểm thực vật học
Dưa vàng là cây có thân mọc bị, phủ lơng ngắn, tua cuốn đơn. Lá dưa
lớn, hình tim ở gốc, gần hình trịn hoặc hình thận, có 3 góc hay 3 - 7 thuỳ
thường nhỏ, trịn, tù, có răng cưa, hai mặt lá có lơng mềm, trên mặt dưới cũng có
lơng, cuống lá có lơng ngắn cứng . Hoa của dưa có màu vàng, hoa đực xếp thành
bó, hoa cái mọc riêng lẻ.
Quả đa dạng, hình dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo từng thứ, phần
nhiều có vỏ vàng sọc xanh, nhẵn bóng hoặc có lơng tơ mềm, thịt dưa màu vàng
ngà, gồm chất bột mịn, bở, mềm, mùi thơm, ruột quả có nước dịch màu vàng, vị
ngọt mát, màng hạt màu trắng
Thịt quả dưa vàng có vị ngọt, có tính hàn, có cơng năng thanh nhiệt, giải
khát, lợi tiểu. Đây là loại quả bổ dưỡng, giải khát rất tốt trong mùa hè nóng bức.
Cuống dưa vàng có tính hàn, có vị đắng, có độc, có cơng năng gây nơn,

tống các thứ tồn tích trong dạ dày ra. Dây cây dưa vàng đem phơi khơ có tác
dụng thông kinh, hoạt lạc, dùng để chữa chứng bế kinh ở phụ nữ. Nói chung, tất
cả các bộ phận của cây dưa vàng như dây, lá, cuống, thịt quả và hạt đều có thể
dùng làm thuốc chữa bệnh. Bộ phận hay được sử dụng nhất là cuống và hạt dưa
2.3. Nhu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây dưa dưa vàng Kiiro
2.3.1. Khí hậu
Dưa vàng có thể sinh trưởng và phát triển tốt trong nhiều điều kiện khí
hậu khác nhau. Tuy nhiên, điều kiện khí hậu tốt nhất cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây dưa vàng là nóng ẩm, điển hình như tại các khu vực như châu Phi,
châu Á, Trung Đông. Tại các khu vực ôn đới, do có nền nhiệt độ thấp, nhiệt độ
mùa đơng xuống quá thấp là điều kiện bất lợi về khí hậu đối với sự sinh trưởng
và phát triển của cây dưa vàng.

5


2.3.1.1. Ánh sáng
Dưa vàng là cây ưa sáng. Cây đặc biệt sinh trưởng và phát triển tốt trong
điều kiện ánh sáng mạnh. Trong điều kiện ánh sáng mạnh kèm nhiệt độ cao, cây
thường phát dục sớm, dẫn đến tổng thời gian sinh trưởng rút ngắn. Trong điều
kiện ánh sáng yếu, cây phát triển chậm.
2.3.1.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp 17 – 33oC, phạm vi tối thích tương đối rộng cho nên có
thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét (<15 0C). Do
đó thời vụ gieo trồng cây này có thể kéo dài từ giữa mùa xuân tới giữa mùa thu
hằng năm. Nhìn chung, dưa vàng có thể được canh tác tại tất cả các thời điểm
trong năm. Ở miền nam, dưa vàng được trồng phổ biến do điều kiện thời tiết
nóng ẩm, khơng có mùa đơng lạnh. Tại miền Bắc, thời điểm trồng chính vụ là
khoảng tháng 2-3 dương lịch và được thu quả từ quãng tháng 5 – 6. Trong mùa
đông, dưa vàng không nằm trong cơ cấu cây trồng. Nhiệt độ thấp của mùa đơng

miền Bắc kìm hãm sự sinh trưởng phát triển của dưa vàng, đặc biệt là đối với
quá trình ra hoa, thụ phấn và kết quả.
2.3.2. Đất đai
Dưa ưa đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa, Đất cát pha và thịt nhẹ
vừa thoát nước tốt, giữ được dinh dưỡng vừa điều hoà được nhiệt độ đất, thúc
đẩy quá trình phát dục giúp dưa nhanh có quả, màu sắt đẹp và chất lượng ngon.
Đất trồng dưa lê cần chọn chân cao, đất tốt, đất thịt nhẹ hay cát pha. Đất xấu, đất
cát cần tăng thêm phân bón lót và tăng thêm lần bón thúc. Đất sét, đất thịt nên
xới xáo nhiều hơn và bón tăng phân hữu cơ. Đất trồng cần luôn luôn ẩm, song
lại phải thật thoát nước. Sau mỗi trận mưa rào, nước cần được tháo bỏ thật
nhanh.
Cần tiến hành chế độ luân canh cây dưa vàng với các loại cây khác không
thuộc họ bầu bí. Trồng liên tục trên một mảnh đất cũng ảnh hưởng đến năng suất
và chất lượng vì thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết và bị phá hoại bởi mầm
mống sâu bệnh còn lại trong đất, tàn dư thực vật vụ trước.
6


2.3.3. Nước
Độ ẩm đất thích hợp 75 – 80%. Dưa vàng ưa thời tiết mát mẻ, không
trồng được ở vụ có nền nhiệt độ cao, thời kỳ quả đậu được 15-20 ngày không
được tưới quá ẩm và không để đọng nước.
2.3.4. Nhu cầu dinh dưỡng
Trong sản xuất rau, quả nói chung và trồng dưa vàng nói riêng, năng suất
là yếu tố hàng đầu đánh giá sản xuất có thành cơng hay không. Năng suất dưa
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giống, điều kiện canh tác, mức độ đầu tư và tình
hình sâu bệnh hại. Đầu tư cao và đồng bộ cho phép khai thác được thế mạnh của
giống mới. Dinh dưỡng khống nói chung và đặc biệt là quan hệ giữa mỗi loại
riêng biệt ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển dẫn tới sự chênh lệch năng suất
với các mức độ khác nhau.

Trong số các thiếu hụt về dinh dưỡng cho cây trồng trên các loại đất ở
Việt Nam, lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt về đạm, kali, lân. Đây
cũng là các chất dinh dưỡng mà cây trồng hấp thụ với lượng lớn nhấtvà chi phối
hướng sử dụng phân bón. Khi bón phân người ta cũng bắt đầu tính đến nhu cầu
dinh dưỡng của từng loại câytrồng, thậm chí cho từng giống cụ thể, trong các vụ
gieo trồng trên từng loại đất riêng. Vì vậy trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm
phân bón, vấn đề quan trọng là phải nắm được cơ cấu dinh dưỡng cây trồng
trong vụ đồng thời có tính đến đặc điểm của các loại cây trồng vụ trước
Vai trò của phân bón trong việc tăng năng suất, phẩm chất cây trồng và
tăng độ phì của đất đã được xác nhận. Song việc bón phân vơ cơ về lâu về dài
làm chua đất (pH cao), tỉ lệ mùn giảm, đất chai cứng, gây ô nhiễm môi trường,
dẫn đến năng suất và chất lượng nơng sản giảm, nơng sản thường tích tụ nhiều
độc tố gây hại đến sức khỏe của con người, vì vậy bón phân vơ cơ khơng phải là
phương án tối ưu khi sản xuất về lâu dài.
Với nền sản xuất nông nghiêp hiện đại, người sản xuất dần chuyển sang
sử dụng phân hữu cơ bởi vì phân hữu cơ tạo ra sản phẩm nơng nghiệp có chất
lượng cao, an toàn cho người tiêu dùng, thành phần dinh dưỡng trong rau quả
7


cao,phân hữu cơ còn làm tăng độ tơi xốp cho đất, làm cho đất không bị trai cứng
và bạc màu. Hiện nay các loại phân hữu cơ (phân bón sinh học) và chế phẩm
sinh học như các loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại , phân vi sinh
được khuyến khích sử dụng và dàn trở lên phổ biến rộng khắp. Bón phân hữu cơ
có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa sinhcủa đất rõ rệt và trong điều kiện đất
nhiệt đới của nước ta, đièu đáng chú ý hơn hết là việc tăng thêm dung tích hấp
thu cho đất nhờ đó mà khả năng hấp thu và dự trữ dinh dưỡng cho cây.
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển, năng suất, trọng lượng và phẩm chất trái dưa vàng. Lượng
phân bón cho dưa vàng nhiều hay ít còn tuỳ thuộc độ màu mỡ của đất. Đất bạc

màu, đất cát cần bón nhiều phân hơn đất thịt và đất sét. Dưa vàng ưa nhất đất
thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa. Đất cát pha và thịt nhẹ vừa thốt nước, giữ
được màu mà cịn giữ được nhiệt độ của đất điều hoà, thúc đẩy quá trình phát
dục của dưa vàng, làm cho dưa vàng mau có quả, cho quả có màu sắc hương vị
cao.Nơi có tầng đất canh tác mỏng, nhiều cát, ít màu, khô hạn không những
sảnượng thấp mà chất lượng cũng kém. Đối với đất thịt mưa đã giữ nước lâu,
nắng hay bị nứt nẻ làm cây bị đứt rễ sẽ không tốt.
Cây dưa vàng cần đầy đủ các chất Đạm, Lân và Kali. Phân đạm giúp cây
tăng trưởng nhanh, trái mau lớn.
Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ. Ngược lại nếu nhiều
đạm quá , cây dưa phát triển thân lá mạnh, xum xuê dễ bị sâu bệnh, trái chín
chậm, nhiều nước, vị nhạt khơng giữ được lâu sau thu hoạch.
Dưa vàng rất cần lân, phân lân giúp kích thích q trình đẻ nhánh, nảy
chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều và hạn chế hiện tượng thừa đạm.
Thiếu lân bộ rễ cây phát triển kém nên cây sinh trưởng chậm, ít lá, năng suất
cũng giảm.
Kali giúp cho thân lá cứng, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều
kiện sống bất lợi. Kali giúp tăng phẩm chất trái, vỏ trái cứng, dễ vận chuyển.Vì
vậy, ở giai đoạn trái lớn đến chín cây dưa vàng rất cần nhiều Kali để thúc
8


đẩyq trình chuyển hóa đường trong trái khi chín làm trái ngọt, vỏ cứng, dễ
vận chuyển. Vì vậy, cung cấp kali vào giai đoạn này giúp trái chín nhanh và có
mầu sắc đẹp.
Ngồi ra cây dưa vàng cũng cần các chất trung và vi lượng, Đặc biệt cây
dưa vàng rất nhạy cảm với Canxi và Magiê. Thiếu Canxi dưa thường bị bệnh
“thối đít trái”. Thiếu Magiê giảm khả năng đậu trái.
Bên cạnh việc bón phân hóa học cho cây dưa vàng, thì phân chuồng cũng
đóng một vai trị quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây dưa

vàng. Nhờ lót được phân chuồng dưới gốc mà cây dưa lê khỏe mạnh, cứng cáp,
gốc ít bị nấm và vi khuẩn xâm hại, quả lại ngon, ngọt và thơm. Phân chuồng là
loại phân khơng thể thiếu cho dưa,nếu khơng có phân chuồng bón lót thì việc
chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh cho dưa cực kì vất vả. Vì chỉ bón phân hóa học
bón thì thân lá, rễ cây rất mềm yếu, sức chống đỡ sâu bệnh, thiên tai là khơng
thể có, quả lại nhỏ, khơng ngon, bán khơng được giá.
2.4 Điều kiện canh tác của cây dưa vàng
Dưa vàng được trồng phổ biến trong cả 2 điều kiện cánh đồng mở và
trong điều kiện nhà có mái che như nhà lưới, nhà màng.
2.4.1 Cánh đồng mở truyền thống (open field)
Trong điều kiện canh tác trên cánh đồng truyền thống, các hệ thống canh
tác dưa vàng luôn đạt hiệu quả rất cao, đặc biệt là về mặt năng suất. Tuy nhiên
các chỉ tiêu về chất lượng như độ ngọt, độ giịn thường khơng thể so sánh được
so với điều kiện nhà có mái che do ln phải hứng chịu các điều kiện bất thuận
như sâu bệnh, mưa bão… Bên canh đó, sự hạn chế về mặt điều khiển chế độ
nước và dinh dưỡng khiến cho sản phẩm dưa vàng trong điều kiện cánh đồng
truyền thống có phần giảm sút so với điều kiện có mái che.
2.4.2 Điều kiện nhà có mái che (protected agricultrure)
Việc trồng cây trong nhà lưới, nhà kính đã được thế giới áp dụng từ lâu,
nhất là các nước ôn đới với việc trồng rau, quả trong nhà kính để tạo ra điều kiện
nhiệt độ thích hợp với sinh trưởng của cây. Đối với nước ta kỹ thuật trồng dưa
9


vàng trong nhà lưới mới được thực hiện mấy năm gần đây. Việc trồng dưa vàng
trong nhà lưới có một số đặc điểm sau: Nhờ hệ thống lưới bao quanh nên cản trở
được côn trùng xâm nhập nên hạn chế được việc phá hoại của chúng, dẫn đến
việc giảm tối đa sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Do đó, việc canh tác dưa vàng trong điều kiện nhà có mái che dễ dàng đạt
tiêu chuẩn an tồn, chi phí cho cơng tác bảo vệ thực vật giảm. Bên cạnh đó, việc

trồng dưa vàng rất thích hợp với điều kiện nhà có mái che do thời gian sinh
trưởng ngắn, hệ số quay vịng nhanh, chăm sóc, bón phân đầy đủ năng suất rất
cao dẫn đến hiệu quả cao. Về mùa mưa do có lưới che nên khi mưa xuống lưới
sẽ cản trở tốc độ rơi của mưa, lá cây ít bị rách lá, nổ lá, màu sắc quả đẹp, ít bị
thối, chất lượng đảm bảo hơn .
Mặt khác trong điều kiện nhà có mái che nếu được đầu tư hệ thống tưới
phun tự động sẽ giảm đáng kể công lao động. Chính vì có nhiều có nhiều ưu
điểm vượt trội hơn so với canh tác ngồi đồng ruộng thơng thường nên các mơ
hình sản xuất dưa vàng trong nhà có mái che cần thiết được áp dụng, đặc biệt
với những giống dưa vàng mới.
2.5 Giá trị dinh dưỡng của dưa
Các loại dưa nói chung và dưa vàng nói riêng là loại thực phẩm cần thiết
trong đời sống hằng ngày. Dưa được coi là nhân tố quan trọng đối với sức khỏe
và đóng vai trị chống chịu với bệnh tật. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà
dinh dưỡng học trong và ngồi nước thì khẩu phần ăn của người Việt Nam cần
khoảng 2300 -2500 Calo năng lượng hằng ngày để sống và hoạt động.
Ngoài nguồn năng lượng cung cấp từ lương thực, dưa góp phần đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể con người. Dưa không chỉ đảm bảo cung cấp chỉ
số Calo trong khẩu phần ăn mà còn cung cấp cho cơ thể con người các loại
vitamin và các loại đa, vi lượng không thể thiếu được cho sự sống của mỗi cơ
thể. Hàm lượng vitamin trong dưa khá cao lại dễ kiếm. Cây dưa có giá trị dinh
dưỡng cao. Tuy nhiên giá trị dinh dưỡng của dưa lê phụ thuộc nhiều vào giống
dưa. Dưa vàng là nguồn chứa chất chống oxy hóa dạng polyphenol, là chất có
10


lợi cho sức khỏe trong việc phòng chống bệnh ung thư và tăng cường hệ miễn
dịch.
Các chất này điều tiết sự tạo thành nitric oxit, một chất quan trọng đối với
nội mạc và hạn chế các nguy cơ tim mạch. Dưa vàng cung cấp nguồn vitamin C

dồi dào. Trong dưa hàm lượng nước chiếm tới 90%. Trong dưa hàm lượng nước
chiếm tới 90%. Trong dưa cịn có một số chất như: chất xơ (0,9g), chất béo
(0,19g), axit pantothenic (0,105g), VTM E (0,05mg), VTM K (2,5mg)… Không
chỉ là một loại trái cây giải khát mùa hè, dưa vàng còn cung cấp cho con người
nhiều chất dinh dưỡng gồm nhiều năng lượng và đường, các chất khoáng (P,
Mg,Ca, Fe…) cùng nhiều loại Vitamin bổ dưỡng (A, C, B9, K…).
Dưa vàng có hàm lượng vitamin A, B, C và chất khoáng như magiê, natri
khá cao, khơng có cholesterol Về mặt y học:Các nhà nghiên cứu đã kết luận
rằng chiết xuất SOD( superoxide dismutase) trong dưa giúp thúc đẩy mạnh hoạt
động chống oxy hóa và làm giảm căng thẳng. Vì có chứa nhiều kali, dưa vàng
giúp điều hịa huyết áp tốt và có thể giúp ngăn ngừa được triệu chứng đột quỵ.
Chất kali có trong loại trái cây này có thể giúp ngăn ngừa bệnh sỏi thận.
Dưa vàng có một hàm lượng chất xơ khá cao và vì vậy nó giúp giảm nhẹ
được chứng táo bón. Các nhà nghiên cứu tin rằng loại trái cây này có thể ngăn
ngừa sự lão hóa của xương trong cơ thể con người. Dưa vàng giàu vitamin C, đó
cũng là một chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch và thậm
chí cả ung thư. Bên cạnh đó dưa vàng có chứa chất beta-carotene. Sự kết hợp
giữa beta-carotene và vitamin C có thể giúp ngăn ngừa được nhiều căn bệnh
mãn tính. Nước ép dưa vàng cũng có thể giúp ngăn ngừa được tình trạng khó
thở, giảm được sự mệt mỏi, chữa được chứng mất ngủ.
Bên cạnh đó, với một hàm lượng axit folic cao, dưa vàng rất có lợi cho
phụ nữ mang thai, nó giúp cho bào thai khỏe mạnh. Nó cũng giúp ngăn ngừa
bệnh ung thư cổ và chứng loãng xương, chống lại sự suy nhược của cơ thể.
Ngồi những lợi ích về sức khỏe, dưa vàng cũng là một thực phẩm rất tốt cho
làn da vì nó có chứa nhiều vitamin A.
11


2.6 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón lá cho cây trồng
2.6.1 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón lá cho cây trồng ở trên thế giới

Phân bón lá là một loại phân bón cung cấp và bổ sung các chất dinh
dưỡng thiết yếu cho cây trồng ở dạng dễ hấp thu, đặc biệt là các nguyên tố vi
lượng rất cần thiết cho cây như mangan (Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu), silic (Si)….
Dùng phân bón qua lá sẽ mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, bởi nó
khơng gây ảnh hưởng xấu qua đất, nước và khơng khí, khơng tồn dư các chất
độc hại cho sức khoẻ con người trong sản phẩm thu hoạch, không phát sinh độc
tố gây ô nhiễm môi trường, khi sử dụng khơng cần bảo hộ phịng độc.
Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đã xuất hiện nhiều
loại phân bón lá với thành phần đa dạng, phong phú như các loại phân dạng
khoáng đa lượng, vi lượng, đa vi lượng hỗn hợp… Các loại phân bón này đều đã
góp phần nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng đáng kể.
Hiện nay để góp phần giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa
học và phân bón hóa học, một số loại phân bón lá có thành phần chiết xuất từ tự
nhiên như các lồi rong biển, các loài thực vật,… đã được nghiên cứu và sử
dụng. Loại phân này cho hiệu quả cao trong việc tăng năng suất, chất lượng cây
trồng, đặc biệt là tăng khả năng kháng bệnh của cây trồng.
Phân bón lá là loại phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá hoặc
thân để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng thơng qua thân lá. Phân bón lá được
cây trồng hấp thu rất nhanh, tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng đạt tỷ lệ cao
(đến 90% chất bón qua lá). 80% lượng photpho có trong các loại phân bón thơng
thường có thể bị đất giữ lại, nhưng lên tới 80% lượng photpho thêm vào phân
bón lá được hấp thu trực tiếp trên cây.
Phân bón lá được sử dụng rộng rãi để bù đắp những thiếu hụt dinh dưỡng
trong cây do việc cung cấp các chất dinh dưỡng vào gốc khơng đáp ứng đầy đủ.
Ngồi ra sử dụng phân bón lá ít hao tổn hơn so với bón vào đất và do dùng với
lượng ít nên hiệu quả kinh tế hơn.
Bón phân qua lá là một tiến bộ kỹ thuật được áp dụng nhiều trong những
năm gần đây. Trên thế giới việc sử dụng phân bón lá bắt đầu từ đầu thế kỷ 20,
12



đến những năm 80 của thế kỷ này thì việc sử dụng phân bón lá đã trở nên rất
phổ biến. Trong thành phần phân bón lá có các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng,
do vậy phân bón qua lá giúp tăng chất lượng và giá trị thương phẩm của sản
phẩm. Bhonde và cộng sự (1995) đánh giá hiệu quả của kẽm, đồng và bo trên
cây hành tây.
Kích thước và năng suất cũng như chất lượng của củ hành đã tăng lên khi
áp dụng trong kết hợp các loại vi lượng hơn là sử dụng riêng lẻ. Công thức áp
dụng 3 ppm Zn, 1ppm Cu và 0,5 ppm Bo đã đạt năng suất cao nhất.
Một số phân bón lá có chất điều hịa sinh trưởng trong thành phần nên có
tác dụng kích thích cây sinh trưởng rất mạnh, thúc đẩy sự ra hoa, kết quả,
giảm tỷ lệ quả rụng … góp phần làm tăng năng suất thu hoạch.
Naruka và Singh (1998) đã áp dụng hai nồng độ của urê phun (1% và
2%) và ba nồng độ của gibberellic acid (GA3) phun (50, 100 và 150 ppm); cả
urê và gibberellic acid đã tăng cường sự sinh trưởng và tăng sản lượng trái của
cây mướp tây đáng kể.
Các loại phân khoáng đa, trung, vi lượng cũng được sử dụng để bón qua
lá góp phần tăng năng suất cho cây trồng. Palaniappan et al. (1999) áp dụng
phân bón NPK với tỷ lệ tương đương với phân bón vào đất, kết quả năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất tăng lên tương đương với tỷ lệ phân bón NPK ở
dạng dung dịch lỏng khi so sánh với lượng phân bón vào đất tương ứng.
Các loại phân khoáng đa vi lượng được nghiên cứu nhiều hơn cả, do nó
có tác dụng vừa tăng năng suất vừa tăng phẩm chất cây trồng. Palaniappan
(1999) đã sử dụng phân bón N và K (100% và 75% tỷ lệ được khuyến cáo),
phân bón lá Multi-K và Polyfeed với nồng độ 1% trên cà chua. Việc áp dụng
100% NK và 2 lần phun Polyfeed (30 và 45 ngày sau khi gieo) và 3 lần phun
Multi-K (60, 75 và 90 ngày sau gieo) đã làm tăng năng suất, chất lượng cho cây
cà chua và lợi nhuận cho sản xuất.
Mặc dù hiện nay các loại phân bón lá kể trên đã được nghiên cứu và sử
dụng với một lượng lớn, góp phần không nhỏ vào việc tăng năng suất cây

trồng. Tuy nhiên các loại phân bón mới vẫn tiếp tục được nghiên cứu. Đó là các
loại phân bón với thành phần có nguồn gốc tự nhiên thân thiện với mơi trường,

13


cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho cây, cải tiến đáng kể tốc độ tăng trưởng
của cây trồng. Nhìn chung các loại phân bón này có thành phần được chiết xuất
từ rất nhiều nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên như rong biển, than bùn, các loại
thực vật...
2.6.2 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón lá cho cây trồng tại Việt Nam
Phân bón lá được sử dụng ở Việt Nam từ đầu những năm 1980 của thế kỷ
trước, tuy nhiên phải đến năm 2000, thuật ngữ phân bón lá mới được chính thức
đề cập trong các văn bản pháp qui của Nhà nước. Vai trò của phân bón lá ngày
càng tăng do việc sử dụng lâu dài các ngun tố dinh dưỡng đa, trung lượng mà
khơng có bổ sung các chất vi lượng; hơn nữa, nhiều nguyên tố, nhất là vi lượng
dễ bị kết tủa khi thay đổi môi trường đất, rửa trôi... nên việc đưa các nguyên tố
này vào cây trồng thông qua lá là phương pháp hiệu quả. Hầu hết phân bón lá
cho hiệu lực nhanh, kinh tế hơn bón vào đất do cây sử dụng đến 95% lượng dinh
dưỡng bón vào, trong khi hệ số sử dụng phân bón tương tự khi bón vào đất chỉ
đạt 45-50%, thậm chí thấp hơn.
Kết quả điều tra của dự án năm 2006-2007 cho thấy mỗi hộ gia đình nơng
dân phía Bắc sử dụng 4-5 loại phân bón lá, trong khi ở phía Nam tới 10 loại.
Cịn về khối lượng, số liệu tương ứng cho phía Bắc là 0,5 lít (kg) và phía Nam là
8,7 lít (kg) và cả nước là 4,6 lít (kg) /năm.
Sử dụng phân bón lá làm tăng năng suất lúa ở 5-15%; tăng năng suất các
cây trồng khác 10-25%. Cụ thể với cây hòa thảo (lúa, ngơ) có thể tăng 5-15%;
cây họ đậu (lạc, đậu tương) tăng 10-30%; cây ăn quả (cam, xoài) tăng 15 - 30%;
chè, cà phê tăng 15 – 30%; rau (cà chua, bắp cải,...) tăng 20 - 30% và cây cơng
nghiệp ngắn ngày (mía, thuốc lá, bơng) tăng 15-25%.


14


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Giống dưa vàng Kiiro, có nguồn gốc từ Nhật Bản. Được nhập khẩu và
phân phối tại thị trường Việt Nam bởi công ty Nông nghiệp kĩ thuật cao Nông
Phát. Tỷ lệ nảy mầm trên 85%. Có khả năng kháng được hai loại bệnh phổ biến
trên họ bầu bí sương mai và phấn trắng
- Phân bón lá Canxi Bo Amino. Thành phần chính: Đạm Tổng số: 1.5%,
CaO: 3%, Boron: 0.2%, Hữu cơ tổng số: 8.2%
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu
- Thành phần giá thể: Đất đỏ, phân trùn quế, trấu hun, xơ dừa.
- Phân bón: phân bón Canxi Nitrat, Monokali Photphat
- Giá thể ươm cây Peatman
- Nấm đối kháng Trichoderma
- Chất điều hịa pH đất
- Túi trồng cây kích thước 20cm x 40cm
3.2. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Canxi Bo Amino đến khả năng
sinh trưởng và phát triển của dưa vàng Kiiro
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Canxi Bo Amino đến sinh
trưởng, phát triển, sâu bệnh hại của dưa dưa vàng Kiiro
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Canxi Bo Amino đến Các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của dưa vàng Kiiro
3.3. Phương pháp nghiên nghiên cứu
3.3.1. Thời gian, địa điểm

- Thời gian: Vụ Hè Thu năm 2019
- Địa điểm: Nhà lưới, khu thực hành thực tập, khoa Nông - Lâm - Ngư
nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa.
15


3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trong chậu theo kiểu ngẫu nhiên đầy đủ
(Completely Randomized Design), 3 công thức và 3 lần nhắc lại. Mỗi chậu được
dùng trong thí nghiệm có kích thước 20 cm x 40 cm. Mỗi cơng thức thí nghiệm
được bố trí 20 chậu. Lấy ngẫu nhiên 5 chậu mỗi công thức, đánh dấu theo dõi.
3.3.3 Cơng thức thí nghiệm
- Cơng thức I: Đối chứng – phun nước lã
- Công thức II: 5 ml Canxi Bo Amino
- Công thức III: 10 ml Canxi Bo Amino
3.3.4 Sơ đồ thí nghiệm
Sơ đồ bố trí ô thí nghiệm

CT I (1)
CT II (2)
CT III (3)
CT I (1)
CT II (2)
CT III (3)
CT I (1)
CT II (2)
CT III (3)
Ghi chú: I, II, III: thứ tự công thức; 1, 2, 3: thứ tự lần nhắc lại
3.3.5. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
3.3.5.1. Bón phân

3.3.5.1.2 Phân bón lá Canxi Bo Amino
- Số lần phun: 3 lần
- Thời điểm phun: Bắt đầu phun từ thời điểm sau trồng 5 ngày, mỗi lần
phun cách nhau 10 ngày.
- Dùng xilanh hút phân từ chai theo liều lượng đã định trước. Sau đó cho
vào bình phun dung tích 16 lít. Tiến hành khuấy đều thuốc sau đó phun đẫm cả
mặt trên và dưới lá.
3.3.5.1.3 Các loại phân bón khác
Sử dụng phân bón Canxi Nitrat, Monokali Photphat cho
việc bón thúc. Pha 0.8kg Canxi Nitrat và 0.5kg Monokali
Photphat vào xơ có chứa sẵn 16 lít nước. Quấy đều đến khi tồn
bộ hỗn hợp phân tan hồn tồn. Sau đó tiến hành châm phân
vào hệ thống tưới nhỏ giọt thông qua hệ thống Venturi Netafim.
16


Bắt đầu tiến hành bón thúc vào thời điểm 3 ngày sau trồng,
định kì liên tục 3 ngày một lần thời điểm chiều tối cho đến hết
vụ.
3.3.5.2. Chuẩn bị giá thể trồng cây
Đất trồng được phơi khô, đập nhỏ. Rải và trộn đều 5kg chất điều hòa pH
vào đất và tiến hành ủ bằng bạt nilon trong thời gian 15 ngày. Sau 15 ngày tiến
hành phối trộn đất được ủ ở trên với phân trùn quế, xơ dừa và trấu hun theo tỉ lệ
7 phần đất thit, 1 phần trùn quế, 1 phần xơ dừa 1 phần trấu hun (7:1:1:1). Cuối
cùng, đưa toàn bộ giá thể được phối trộn ở trên vào các túi trồng cây với kích
thước 20 cm x 40 cm.
3.3.5.3. Giống
Hạt giống dưa vàng Kiiro được ngâm 4 tiếng trong nước ấm. Sau đó tiến
hành gieo trực tiếp vào khay gieo ươm (kích thước 60 cm x 80 cm, mỗi khay có
50 lỗ, giá thể được lấp đầy miệng lỗ). Mỗi lỗ gieo 1 hạt. Sau đó tiến hành

lấp đầy các khay giá thể. Tiến hành phun sương giữ ẩm trong
suốt giai đoạn này. Tiến hành phun chế phẩm nấm đối kháng
Trichoderma vào cây giống vào thời điểm 7 ngày sau khi gieo
nhằm phòng trừ bệnh chết ẻo cây con. Tiến hành trồng sau khi
cây đã hình thành 2 lá thật (10 ngày sau khi gieo).
3.3.5.4 Mật độ, khoảng cách
+ Khoảng cách: Trồng hàng kép theo kiểu nanh sấu. Khoảng cách cây trên
hàng đơn là 40 cm x 70cm. Khoảng cách giữa hai hàng kép là 2m.
+ Mật độ trồng: 18.500 cây/1ha
3.3.5.5 Biện pháp chăm sóc
+ Chổi và hoa đực: Tỉa toàn bộ chồi và hoa đực xuất hiện từ lá mầm cho
đến lá thật thứ 8.
+ Nuôi chèo: Tiến hành để chèo từ lá thật thứ 9. Tiến hành cắt ngọn chèo
khi trên chèo đã xuất hiện 2 lá.

17


+ Ngắt ngọn và tỉa lá: Tiến hành ngắt ngọn tỉa toàn bộ lá mầm cùng khi
cây đạt được 28 lá (khơng tính lá mầm) để cây tập trung ni quả. Tiến hành tỉa
toàn bộ lá mầm và lá thật 1, 2 và 3 sau thời điểm ngắt ngọn 1 ngày nhằm giữ
cho gốc được thoáng, hạn chế sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh hại
+ Quấn dây: Tiến hành quấn dây khi cây xuất hiện lá thật thứ 4
+ Thụ phấn: Tiến hành thụ phấn thủ công bằng tay cho cây. Sử dụng 3 hoa
đực để thụ phấn cho một hoa cái. Tiến hành thụ phấn vào thời điểm 6h sáng.
Thụ phấn cho tất cả các hoa cái trên chèo từ lá thứ 9 đến lá thứ 16. Kết thúc khi
toàn bộ các hoa cái kể trên đã được thụ phấn.
+ Định quả: Vào thời điểm 7 ngày sau khi quá trình thụ phấn kết thúc, tiến
hành định quả cho cây. Chỉ để lại một quả trên mỗi đơn vị cây. Loại bỏ các quả
có hình dạng bất thường như méo mó, nứt quả.

+ Treo quả: Tiến hành treo quả bằng dây nylon vào thời điểm 15 ngày sau
thụ nhằm hạn chế sự cọ xát giữa quả với thân và lá cây.
+ Thu hoạch: Tiến hành thu hoạch vào thời điểm 65 ngày sau trồng.
3.3.5.6 Tưới nước
Đục lỗ ống dẫn nước PE 16 mm theo khoảng cách 40 cm. Tiến hành cắm
các dây nhỏ giọt capinet dài 80 cm, lưu lượng 2l/h vào các lỗ đã được đục. Tiếp
tục cắm que nhỏ giọt capinet vào đầu còn lại của dây nhỏ giọt capinet. Cuối
cùng, cắm đầu nhỏ giọt capinet vào túi trồng cây đã có giá thể. Tiến hành tưới
nước vào các thời điểm 6h, 10h, 14h và 16h, mỗi lần tưới 5 phút, trong tất cả các
ngày trong tuần cho đến hết vụ bằng hệ thống tưới tự động.
3.5. Phương pháp nghiên cứu.
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu.
3.5.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất
- Số lá trên cây: Tiến hành đếm số lá trên thân chính của cây (khơng tính lá
mầm) tại các thời điểm 7, 14 và 21 ngày sau trồng.

18


- Chiều cao cây: Tiến hành đo chiều cao cây tại các thời điểm 7, 14 và 21
ngày sau trồng.
- Ngày hoa cái nở: Tiến hành theo dõi thời điểm hoa cái đầu tiên của cây nở.
Chỉ theo dõi trên các hoa cái nằm trên chèo của lá thật thứ 9 đến 16.
- Tỉ lệ đậu quả: Tại thời điểm 6 ngày sau khi kết thúc thụ phấn, tiến hành xác
định tỉ lệ đậu quả trên các đơn vị cây được theo dõi. Tỉ lệ đậu quả được xác định
theo công thức dưới đây:
Tổng số hoa cái trên cây được thụ phấn
Tỷ lệ đậu quả (%) =


x 100
Số quả đậu

+ Quả đậu được xác định bằng phương pháp quan sát bằng mắt thường với
các dấu hiệu: Quả phình to, khơng có dấu hiệu vàng hay thối quả.
- Năng suất cá thể (kg/quả): Được xác định bằng cách đo khối lượng quả (đã
loại bỏ cuống quản) tại thời điểm thu hoạch bằng cân cơ học.
- Năng suất (kg/ha): Được xác định theo công thức sau: Năng suất (kg/ha)
= Năng suất cá thể (kg/quả) x Mật độ cây
- Độ Brix: Tiến hành đo độ Brix bằng máy đo độ đường Atago Master – 2M
3.5.1.2. Tình hình phát sinh, phát triển một số sâu bệnh hại chính
Phương pháp điều tra phát hiện sâu bệnh hại cây trồng theo tiêu chuẩn của
Cục bảo vệ thực vật. Cụ thể như sau
+ Sâu đục thân, đục quả, sâu cắn lá (%): Đánh giá mức độ bị sâu hại theo
thang điểm từ 1 - 5.
Số cây bị hại
Tỷ lệ hại (%) =

x 100
Số cây theo dõi

Điểm 1: < 5% số cây, số quả, lá bị hại
Điểm 2: 5 < 15% số cây, số quả, lá bị hại
Điểm 3: 15 < 25 % số cây, số quả, lá bị hại
19


Điểm 4: 25 <35 % số cây, số quả, lá bị hại
Điểm 5: 35 <50 % số cây, số quả, lá bị hại
+ Bệnh lỡ cổ rễ: Tỷ lệ cây bị nhiễm (%) bằng (số cây bị bệnh/ tổng số cây

điều tra) × 100
+ Bệnh sương mai: Điểm từ 0 - 5 theo dõi từ khi trồng tới khi thu hoạch
Điểm 0: Không bị bệnh
Điểm 1: Rất nhẹ (1 – 10%)
Điểm 2: Nhiễm nhẹ (11 – 25 %)
Điểm 3: Nhiễm vừa (26 – 50 %)
Điểm 4: Nhiễm nặng (51 – 75 %)
+ Bệnh phấn trắng: Điểm từ 0 - 5 theo dõi từ khi trồng tới khi thu hoạch
Điểm 0: Không bị bệnh
Điểm 1: Rất nhẹ (1 – 10%)
Điểm 2: Nhiễm nhẹ (11 – 25 %)
Điểm 3: Nhiễm vừa (26 – 50 %)
Điểm 4: Nhiễm nặng (51 – 75 %)
3.6. Phương pháp xử lý số liệu.
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng chương trình Excel và chương trình
IRRISTAT 5.0.

20


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino
khác nhau đến động thái tăng trưởng chiều cao Dưa Vàng Kiiro trong vụ
Hè Thu 2019.
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo
Amino khác nhau đến động thái tăng trưởng chiều cao Dưa Vàng Kiiro
trong vụ Hè Thu 2019.
ĐVT: cm
Công thức

I (ĐC)
II
III

7 ngày
49.8
52.1
55.1

Chiều cao cây sau trồng...
14 ngày
121.3
123.6
124.2

21 ngày
242.4
248.7
255.3

4.2. Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino khác
nhau đến động thái ra lá của Dưa Vàng Kiiro trong vụ Hè Thu 2019.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino
khác nhau đến động thái ra lá của Dưa Vàng Kiiro trong vụ Hè Thu 2019.
ĐVT: Số lá
Công thức
I (ĐC)
II
III
CV%

LSD

7 ngày
4.6
5.5
5.9

Số lá trên thân chính...
14 ngày
12.8
13.6
14.2

21 ngày
19.5
20.8
21.2

4.3. Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino khác
nhau đến động thái nở hoa cái của Dưa Vàng Kiiro trong vụ Hè Thu 2019.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino
khác nhau đến động thái nở hoa cái của cây Dưa Vàng Kiiro trong vụ Hè Thu
21


2019.
ĐVT: Ngày sau trồng
Công thức
I (ĐC)
II

III
CV%
LSD

Ngày hoa cái bắt đầu nở
23.2
23.5
23.8

4.4 Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino khác
nhau đến khối lượng quả của cây Dưa Vàng Kiiro trong vụ Hè Thu 2019.
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino
khác nhau đến khối lượng quả của cây Dưa Vàng Kiiro trong vụ Hè Thu 2019.
ĐVT: Kg
Công thức
I (ĐC)
II
III
CV%
LSD

Khối lượng quả

22


4.5 Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino khác
nhau đến năng suất thực thu của Dưa Vàng Kiiro trong vụ Hè Thu 2019.
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các liều lượng phun phân bón lá Canxi Bo Amino
khác nhau đến năng suất thực thu của Dưa Vàng Kiiro trong vụ Hè Thu 2019.

ĐVT: Kg/ha
Công thức
I (ĐC)
II
III
CV%
LSD

Năng suất thực thu

4.6. Tình hình một số loại sâu bệnh hại chính trên Dưa Vàng Kiiro trồng trong
vụ Hè Thu 2019
Bảng 4.6. Tình hình một số loại sâu bệnh hại chính trên Dưa Vàng Kiiro trồng
trong vụ Hè Thu 2019
Chỉ tiêu
Lở cổ rễ
(Điểm)

Bệnh hại
Sương mai
(Điểm)

Phấn
trắng
(Điểm)

Sâu hại
Sâu đục
Sâu ăn
thân, quả


(Điểm)
(Điểm)

Công thức
I(Đ/C)
II
III
CV%
LSD

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị

23


PHẦN 6

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
TT

Nội dung

Thời gian

24

Kết quả



Bắt đầu

Kết thúc

cần đạt

1

Xây dựng và bảo vệ đề
cương

16/4

20/4

Xây dựng đề cương
đúng theo yêu cầu
của đề tài.
Được Hội đồng đánh
giá thơng qua

2

Hồn thiện và nộp đề
cương nghiên cứu

26/4


26/4

Nộp về Bộ môn theo
quy định

3

Triển khai thực hiện đề
tài nghiên cứu

4/2019

Đảm bảo theo yêu
cầu đề cương nghiên
cứu

4

Xử lý số liệu, viết dự
thảo báo cáo kết quả
nghiên cứu đề tài

5/2019

8/2019

Đảm bảo theo yêu
cầu đề cương nghiên
cứu


5

Giảng viên hướng dẫn
đọc và sửa báo cáo

8/2019

8/2019

Đảm bảo yêu cầu

6

Hoàn thiện và nộp báo
19/8/2019
cáo.

4/2019

21/8/2019

Nộp báo cáo theo quy
định

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN

TS. Trần Công Hạnh


Hà Văn Thành

25


×