CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC NĂM HỌC 2021- 2022
TRƯỜNG THPT ĐƠNG HÀ
BÁO CÁO TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài:
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN PHÂN BÓN HỮU CƠ VI SINH TỪ LỚP ĐỆM SINH
HỌC TRONG CHĂN NUÔI GÀ BẰNG SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VI SINH
Lĩnh vực dự thi: Vi sinh
Học sinh thực hiện
Bùi Thị Châu Loan
Trần Nguyễn Phi Uyên
Giáo viên bảo trợ:
Võ Thị Ái Mỹ
Quảng Trị, tháng năm
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đệm lót sinh học là một lớp đệm dày khoảng 50 cm bao gồm trấu và rơm cắt nhỏ, cám
gạo…được trộn với chế phẩm sinh học có tác dụng tiêu hủy phân và nước tiểu trong chuồng trại,
hình thành một lớp sinh khối sạch, hạn chế vi khuẩn bệnh và ký sinh trùng, loại bỏ ruồi muỗi,
không mùi hôi, tạo nguồn phân hữu cơ cho cây trồng.
Chăn ni trên nền đệm lót sinh học là một hình thức ni nhốt gia súc, gia cầm trên một
nền đệm lót được làm bằng nguyên liệu có độ trơ cao (khơng bị nước làm nhũn nát như: trấu,
mùn cưa, phoi bào, rơm, rạ….) trộn với một hệ vi sinh vật (men vi sinh) để phân hủy phân, nước
tiểu giảm khí độc và mùi hơi chuồng nuôi tạo môi trường trong sạch không ô nhiễm. Phương thức
chăn ni này hiện đang được khuyến khích phát triển, được coi là hướng đi bền vững của
ngành chăn nuôi ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, đệm lót sinh học đã được sử dụng vào cho chăn nuôi các loại lợn, gà nuôi
nên, gà nuôi chuồng lồng, vịt... Đến hết năm 2013, Việt Nam có 40 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ưng ứng dụng đệm lót sinh học vào phát triển chăn nuôi với 752 trang trại, trên 61.400 hộ
chăn nuôi ứng dụng trên tổng diện tích là 5,47 triệu m2.
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu như hiện nay, ngành chăn ni Việt Nam đang gặp
nhiều khó khăn và mức độ cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu ngày càng khốc liệt hơn. Ở Việt
Nam, phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn (trên 90%) dẫn tới việc xử lý và quản
lý chất thải vật ni cịn gặp nhiều khó khăn. Nhiều địa phương do cịn thiếu quy hoạch chăn ni
đã gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu, sản xuất những chế phẩm sinh
học phù hợp với thị trường Việt Nam và ứng dụng rộng rãi tại các hộ chăn nuôi được coi là một
phần quan trọng để ngành chăn nuôi phát triển bền vững.
Với những kiến thức mà chúng em có về những ưu điểm nổi bật của địa phương cùng với
những nghiên cứu kỹ lưỡng về lớp đệm sinh học từ những nguyên liệu đơn giản dễ tìm ( cụ thể là
làm lớp đệm sinh học từ nguyên liệu trấu) với môi tường. Từ những nguyên liệu đơn giản, thân
thiện với môi trường ,chúng em đã suy nghĩ đến việc sản xuất một loại phân bón hữu cơ vi sinh
giúp tiêu hủy các loại chất thải từ gia súc, gia cầm giúp bảo vệ môi trường. Điều này giúp tạo ra
những ưu điểm nổi trội trong xử lý ô nhiễm mơi trường, phương pháp chăn ni trên đệm lót sinh
học cịn được gọi là: Phương pháp chăn ni khơng chất thải, phương pháp chăn nuôi tự nhiên,
phương pháp chăn nuôi sinh thái. Từ những lý do trên chúng em lựa chọn đề tài “ nghiên cứu chế
biến phân bón hữu cơ vi sinh từ lớp đệm sinh học trong chăn nuôi gà bằng sử dụng chế phẩm vi
sinh” để nghiên cứu.
a, Mục đích, hướng phát triển của đề tài
Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp, kinh nghiệm rút ra trong q trình nghiên chế
biến phân bón hữu cơ vi sinh từ lớp đệm sinh học.
-
Nghiên cứu tổng quan về lớp đệm sinh học được sử dụng từ chế phẩm vi sinh.
b, Đối tượng nghiên cứu
c, Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
*Những hậu quả không ngờ từ chất thải của gia cầm
•
Đối với con người:
Ảnh hưởng đầu tiên chắc các bạn cũng có thể biết đến là sức khỏe của con người và động thực
vật nơi có nguồn chất thải chăn ni. Với những địa điểm này, thường thì thực vật và động vật rất
khó sống, khơng những thế ngay cả con người cũng bị đe dọa một cách trầm trọng. Hầu hết
những người sống tại đây thường xuyên mắc phải những bệnh như tiêu chảy, đau đầu, ói mữa…,
tất cả đều do bị ảnh hưởng bởi mùi hơi thối khó chịu của các chất thải vật nuôi.
Nguy hiểm hơn nữa, đây thường là địa điểm trú ngụ của nhiều loại côn trùng gây nguy hiểm, như
ruồi, muỗi, gián, các vi khuẩn gây bệnh… đây là những loại rất dễ dàng truyền các bệnh nguy
hiểm như: sốt xuất huyết, tay chân miệng, hay nguy hiểm hơn là mần móng của các bệnh ung thư,
hô hấp…
Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường là vô cùng lớn nếu không được xử lý. Đây
được xem như những ổ dịch gây bênh cho con người rất nhiều. Các loại dịch bệnh như H5N1,
H1N1, tai mũi họng… Các loại ký sinh trùng được hình hình qua q trình hơ hấp và thải trực
tiếp ra các vi sinh vật gây bệnh trực tiếp hoặc gián tiếp tới con người như: vi khuẩn ecoli,
enterobacteriae,…..
•
Đối với môi trường:
Không chỉ gây tác hại nguy hiểm đến sức khỏe của con người hay động vật nuôi. Với những
chất thải rắn từ chăn nuôi, nếu bạn không xử lý mà thải thẳng ra cống rảnh, chắn chắn sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến nguồn nước ngầm (với nhiều hộ ở nơng thơn vẫn hay dùng giếng làm nước
sinh hoạt chính, nên nguồn nước ngầm rất quan trọng), hay nguồn đất có thể bị ảnh hưởng.
Một sai lầm cho nhiều hộ gia đình, khi tưởng nếu dùng chất thải từ vật ni để bón phân sẽ giúp
cây phát triển. Điều đó là hết sức sai lầm. Với nhiều loại cây nhỉ việc bón phân động vật khơng
qua xử lý, sẽ làm chết cây, gây úng hoặc thối rễ.
*Lớp đệm sinh học có những cơng dụng gì?
- Bảo vệ môi trường chăn nuôi và sinh hoạt an tồn
- Tiếp kiệm chi phí, sức lao động
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh
- Gia tăng chất lượng vật nuôi
- Dùng phân để phục vụ mục đích trồng trọt
Cách nguyên liệu để tạo ra lớp đệm sinh học là : trấu, mùi cưa, xơ dừa, lõi ngô, rơm, thân cây ngô
khô, rạ,….
* Cách tạo ra lớp đệm sinh học từ nguyên liệu trấu
Thực hiện làm đệm lót cho 30-50 m nền chuồng theo các bước sau:
- Bước 1: Rải trấu lên tồn bộ nền chuồng dày 10cm, sau đó thả gà vào.
- Bước 2: Sau 7-10 ngày đối với gà nuôi úm, 2-3 ngày đối với gà nuôi thịt, quan sát
trên bề mặt chuồng khi nào thấy phân rải kín, dùng cào cào sơ qua lớp mặt đệm lót (cần
quây gọn gà về 1 phía để tránh gây xáo trộn đàn gà).
- Bước 3: Sau khi cào lớp mặt xong thì rắc đều chế phẩm men lên tồn bộ bề mặt chất độn, tiếp
tục dùng tay xoa trên bề mặt để men được phân tán đều khắp.
Cách làm chế phẩm men: 1 lit chế phẩm EM Pro-1 pha với 3kg cám gạo, cho thêm 19 lít nước
sạch, Quấy trộn đều, để trong thùng 24h (có thể sục khí càng tốt).
*Phương pháp làm đệm lót với nguyên liệu là mùn cưa hoặc kết hợp với trấu
Thực hiện làm đệm lót cho 30 -50 m nền chuồng theo các bước sau:
- Bước1: Rải lớp mùn cưa dày 15 cm lên nền chuồng (nếu kết hợp dùng trấu thì đầu tiên rải 8 cm
trấu, sau đó rải tiếp 7 cm mùn cưa).
- Bước 2: Nếu mùn cưa khô, phun nước sạch đều lên trên lớp mùn cưa sao cho mùn cưa có độ
ẩm 20% (dùng tay bốc một nắm mùn cưa, quan sát thấy hạt mùn cưa bị thấm ẩm nhưng vẫn tơi
rời là được). Thả gà vào nuôi. Chú ý: phun nước như mưa và sau một lúc phải dùng tay xoa cho
ẩm đều.
- Bước 3: Sau 7-10 ngày đối với gà nuôi úm, 2-3 ngày đối với gà nuôi thịt, quan sát
trên bề mặt chuồng khi nào thấy phân rải kín, dùng cào cào sơ qua lớp mặt đệm lót (cần quây
gọn gà về 1 phía để tránh gây xáo trộn đàn gà).
- Bước 4: Rắc đều chế phẩm men đã được chế lên tồn bộ bề mặt đệm lót. Sau đó dùng tay xoa
trên mặt để men được phân tán đều khắp.
*Làm thế nào để kéo dài tuổi thọ của lớp đệm sinh học?
Một đệm lót nền chuồng được xử lý tốt có thể kéo dài thời gian sử dụng từ 6 tháng đến một năm
hoặc có thể dài hơn. Thời gian sử dụng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Nguyên liệu dùng làm đệm lót: Dùng chất độn là mùn cưa tốt nhất. Có thể sử dụng riêng mùn
cưa hoặc cả trấu và mùn cưa, nhưng cần chú ý là trấu được rải ở dưới còn mùn cưa thường được
rải ở lớp trên mặt.
- Độ dầy đệm lót: Nếu chất độn mỏng sẽ có thời gian sử dụng ngắn hơn so với chất độn dầy
Chế độ bảo dưỡng là điều đặc biệt quan trọng cần phải chú ý.
- Độn lót hoạt động tốt phải đảm bảo có độ tơi xốp cần thiết, cho nên sau vài ngày cào trên bề mặt
đệm lót một lần để giúp cho đệm lót được tơi xốp, phân sẽ được phân hủy nhanh hơn.
- Tránh để bị nước mưa và nước ở máng uống làm ướt đệm lót .
- Định kì bảo dưỡng đệm lót. Trên đây là cách làm đệm lót sinh học trong chuồng gà. Chúc bà
con đạt được hiệu quả cao trong việc chăn ni gà bằng đệm lót sinh học.
1.3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
a) Mặt được
- Chế phẩm Balasa No.1 và quy trình ứng dụng làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn mới
được thử nghiệm ở dạng mơ hình tại một số tỉnh nhưng được người chăn ni quan tâm vì những
lợi ích mà nó đem lại trong việc xử lý cơ bản các chất thải từ chăn ni lợn;
- Chế phẩm và quy trình này khi được hồn thiện sẽ có tiềm năng áp dụng rất lớn vì đưa thêm
một tiến bộ kỹ thuật mới bổ sung vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi tạo ra tiền đề cho một hình
thức chăn ni mới hướng tới sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ;
- Thực tế triển khai cho thấy sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp Lãnh đạo đối với việc
ứng dụng thử nghiệm tiến bộ kỹ thuật về một vấn đề mới trong chăn ni đi kèm với cụ thể hóa
thành chính sách của địa phương nên đã đi vào thực tiễn và được nhiều người chăn ni đón
nhận.
b) Mặt chưa được
- Do chế phẩm và quy trình này mới được áp dụng thử nghiệm ở một số địa phương nên thiếu sự
hướng dẫn chi tiết, thường xuyên, hệ thống của đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở cơ sở, đặc biệt là cán bộ
khuyến nơng;
- Quy trình ứng dụng cho chăn nuôi gà phù hợp hơn với chăn nuôi lợn nên cũng cần phải hoàn
thiện để áp dụng rộng hơn tới các đối tượng vật nuôi;
- Một số điểm tuy không cơ bản của quy trình cần phải được hồn thiện để tổ chức triển khai trên
diện rộng.
Như vậy triển khai mơ hình chăn ni trên đệm lót sinh học có hiệu quả về mặt kinh tế
cao hơn vì tiết kiệm rất nhiều cơng lao động, ngun liệu đầu vào cho chi phí sản xuất. Kỹ
thuật chăn ni trên đệm lót sinh học với việc làm chuồng chuẩn bị đệm lót và chăm sóc vật
ni đơn giản, người ni hồn tồn có thể áp dụng tốt. Trong thời gian tới cần tiếp tục mở
rộng phạm vi trên tất cả các xã, phường trên địa bàn Tỉnh, mở rộng phạm vi với nhiều đối
tượng vật nuôi khác, để thấy hiệu quả của việc sử dụng đệm lót sinh học và phổ biến các lợi
ích của việc ni lợn trên đệm lót sinh học trong việc giảm thiểu ơ nhiễm môi trường.
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về lớp đệm sinh học trong chăn ni
1. Tổng quan về đệm lót sinh học trong chăn ni:
- Đệm lót sinh học là một trong những cơng nghệ trong chăn nuôi theo hướng nông
nghiệp sạch giúp chuồng nuôi gia súc gia cầm hợp vệ sinh, giảm mùi hôi chuồng và các vi
khuẩn gây bệnh với vốn đầu tư khơng q cao.
• 1.1 Khái niệm đệm lót sinh học
Chăn ni trên nền đệm lót sinh học là một hình thức ni nhốt gia súc
– gia cầm trên một nền đệm lót được làm bằng nguyên liệu có độ trơ cao (ít bị nước làm
nhũn nát như: trấu, mùn cưa, rơm, rạ…) đem trộn với vi sinh vật để phân hủy phân. Đệm gồm
2 lớp chính gồm chất độn chuồng (trấu, mùn cưa, gỗ, vỏ lạc, lõi ngô, bã mía) và chế phẩm sinh
học, bột ngũ cốc ( ngơ, cám..)
1.2 Chức năng khi dùng đệm lót sinh học
Ở nước ta, đệm lót sinh học được áp dụng trong chuồng ni nhốt gia súc
– gia cầm: lợn (heo), gà, bị….với chức năng: Giúp khử mùi hôi chất thải từ phân chuồng
Đệm lót cung cấp hệ vi sinh trong chuồng giúp duy trì cân bằng hệ sinh thái có lợi cho gia
súc. Giảm vi khuẩn gây bệnh dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe gia đình.
2. Ưu điểm của việc sử dụng đệm lót sinh học trong chăn ni
Hiện nay việc quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi đang ngày càng được quan tâm sâu
sát. Nếu chất thải không được xử lý kịp thời sẽ tác động rất lớn đến môi trường sống, ảnh
hưởng tiêu cực tới sức khỏe con người và vật nuôi. Nhằm giải quyết được vấn đề này, đệm lót
sinh học được nghiên cứu, sản xuất và áp dụng thành cơng trên tất cả hình thức và quy mơ
chăn ni. Với những lợi ích sau đây, đệm lót sinh học đang dần trở thành hướng chăn ni
mới và hiệu quả:
•
•
•
Ngun vật liệu làm đệm dễ tìm, chí phí vừa và rẻ
Giúp giảm thiểu, ngăn ngừa lây truyền dịch bệnh trên gà đặc biệt là các bệnh tiêu chảy,
hen…giảm tỷ lệ chết trên gà
Giúp gà tăng trọng nhanh hơn, phát triển đồng đều hơn nhờ tăng khả năng hấp thụ dinh
dưỡng và cho chất lượng thịt thơm ngon.
•
•
•
•
Đệm lót sinh học thân thiện với mơi trường, q trình phân giải chất thải sẽ làm mất mùi
hơi, khí độc ở khu chuồng nuôi, giúp môi trường sống trong lành hơn cho con người và
đồng thời có thể phát triển chăn nuôi ngay gần các khu dân cư.
Tiết kiệm nhân lực, tiết kiệm nước trong chăn nuôi do các công tác vệ sinh dọn rửa
chuồng được giảm thiểu tối đa.
Có thể tận dụng đệm lót sau khi sử dụng để làm phân hữu cơ rất tốt cho cây trồng
Tiết kiệm chi phí thú y do sức khoẻ của gà được tăng sức đề kháng do sự có mặt của
các vi khuẩn có lợi và mơi trường ni được cải thiện tốt hơn.
3. Nhược điểm của đệm lót sinh học
Tuy nhiên, bên cạnh các lợi ích mà đệm lót sinh học mang lại thì phương pháp này đồng
thời sẽ tồn tại một vài nhược điểm như sau:
Các vi sinh vật trong đệm lót khi lên men sẽ sinh ra phản ứng sinh nhiệt khiến nhiệt độ
của môi trường nuôi tăng ở mức cao 30 – 40 độ C, cho nên người chăn nuôi cần thiết kế thêm
hệ thống làm mát, chống nóng giúp gà khơng bị mệt mỏi, stress.
Dùng đệm lót sinh học sẽ tốn khá nhiều diện tích chăn ni, khơng thể ni gà với mật độ
dày sẽ khó để đảm bảo được hiệu quả của quá trình tiêu huỷ chất thải, dẫn đến rút ngắn tuổi
thọ đệm.
Phải thật cẩn thận và chú ý trong công tác bảo dưỡng đệm bởi hiệu quả và tuổi thọ đệm
sẽ phụ thuộc vào cách người chăn nuôi bảo quản. Nếu không cẩn thận đổ nước lên đệm rất dễ
dẫn đến vùng đệm đó bị hỏi, giảm thiểu khả năng xử lý chất thải, tuổi thọ đệm bị giảm.
Gà có nguy cơ bị nhiễm bệnh liên quan đường hô hấp bởi nguyên vật liệu như trấu, mún
cưa..còn chứa nhiều khuẩn độc hại, gây ảnh hưởng sức khoẻ của gà.
2.2. Tổng quan về chế phẩm vi sinh
Chế Phẩm Vi Sinh Bokashi
Thành phần:
• Bacillus spp……………………………………..≥ 108 CFU/Kg.
• Vi nấm (nấm mốc/nấm men)………………≥ 108 CFU/Kg
• Vi khuẩn quang dưỡng………………………≥ 108 CFU/Kg
Cơng dụng:
Thúc đẩy nhanh q trình phân giải chất hữu cơ, cellulose có trong rác thải, nước thải.
Bổ sung nhóm vi sinh vật có ích giúp ức chế và tiêu diệt sự hoạt động của nhóm vi sinh vật có
hại. Giảm hẳn số lượng ruồi, muỗi, ve, các loại cơn trùng bay khác. Do đó có tác dụng khử mùi
hôi thối, làm sạch môi trường, đặc biệt là mơi trường nơng thơn.
Giảm chi phí xử lý và góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Bokashi có màu vàng nâu, mùi thơm chua nhẹ như men rượu
Cách sử dụng:
Để xử lý 1000kg rác thải hữu cơ. Sử dụng 1-2kg chế phẩm rắc đều lên rác thải để xử lý. Tùy
thuộc vào lượng chất thải và mức độ ô nhiễm mà tăng hay giảm lượng chế phẩm BOKASHI sử
dụng và số lần lặp lại trong suốt quá trình xử lý.
Trường hợp muốn phun xịt bằng vịi lớn thì pha 1-2kg cho 50 lít nước sạch, phun đều lên bề mặt
rác thải hoặc đối tượng cần xử lý mùi hơi.
Bảo quản:
Để nơi khơ ráo, thống mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Thời gian bảo quản: 12 tháng.
PHẦN 3. NỘI DUNG
3.1.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tìm hiểu đặc điểm về lớp đệm sinh học của vật nuôi bằng ngun liệu trấu.
• Cơ chế hoạt động của đệm lót sinh học
Cơ chế hoạt động chính của đệm lót là sử dụng nhóm men để phân hủy phân và nước tiểu. Ví
dụ: khi nước tiểu được thải ra và thấm xuống nền đệm, nhóm các vi khuẩn vi sinh sẽ tiến hành
phân giải chất độc. Nhóm men này được tạo nên bởi việc sử dụng trực tiếp các chất đạm trong
phân và thức ức rơi của vật nước. Và lớp men này có khả năng trong việc hấp thụ mùi hơi ở
mức độ cao nhất.
Ngồi ra, lớp mùn cưa có độ cứng và độ xốp thực hiện chức năng hấp thụ, ức chế và tiêu diệt
các thành phần vi khuẩn và mơi hơi khó chịu từ các loại khí như NH3, H 2S, các amin hữu cơ ở
mức độ rất lớn do sự áp đảo của vi sinh vật có ích, các enzym ngoại bào kích thích quá trình
lên men hiếu khí để chống lại vi khuẩn.
•
Cơng dụng của đệm lót sinh học
-
Tiết kiệm 80% lượng nước dùng để sử dụng vệ sinh chuồng trại, tắm rửa cho vật nuôi.
Lượng nước sử dụng chủ yếu là nước uống hoặc cung cấp độ ẩm cho chuồng.
Tiết kiệm đến 60% nguồn nhân lực sử dụng cho việc vệ sinh chuồng, vệ sinh vật ni.
Tiết kiệm chi phí thú y vì bệnh tật ở vật nuôi được giảm đáng kể do chất lượng vệ
sinh được cải thiện khi sử dụng đệm lót.
Tăng cường sức đề kháng cho vật ni bởi do sự có mặt của những lợi khuẩn đồng
thời đóng vai trị trong việc làm ấm vật ni.
Chi phí rẻ nếu chăn ni ở quy mơ nhỏ và vừa vì những ngun liệu dùng để làm đệm
vơ cùng rẻ và dễ tìm.
Thân thiện với mơi trường sống xung quanh vì đệm lót giúp khử mùi, giữ cho khơng
khí trong lành hơn nên vì thế không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của hộ chăn ni
cũng như là các hộ gia đình sống xung quanh.
•
Đệm lót sau khi sử dụng có thể dùng để làm phân bón cho cây trồng.
Ưu – nhược điểm của đệm lót sinh học
+ Ưu điểm:
– Cải thiện khu chăn ni:
Đệm lót sinh học làm tiêu phần khử mùi hơi thối và khi độc trong chuồng nuôi hầu như
không.
Tạo môi trường sống tốt không ô nhiễm
Cải thiện môi trường sống cho người lao động
– Giảm tỉ lệ mắc bệnh nhiễm vi khuẩn, đặc biệt là mắc các bệnh truyền nhiễm.
– Tăng chất lượng và sản lượng đàn
– Hạn chế ruồi, muỗi hạn chế mầm mống gây bệnh
+ Nhược điểm:
– Nền lót chuồng thường sinh nhiệt, nếu vào mùa đơng thì chuồng ni khi dải đệm lót rất tốt.
– Mùa đơng nền lót chuồng sẽ giúp vật ni giữ ấm, cịn mùa hè nền chuồng sẽ sinh nhiệt gây
nóng nhất là đối với gà thịt, gà đẻ.
– Thời gian sử dụng khơng nên để lâu, vì thời gian càng lâu thì các vi sinh vật tồn tại sẽ gia
tăng tạo ổ mầm bệnh trong chuồng ni.
– Đệm lót chỉ thích hợp ở một số vùng, khu vực không bị ảnh hưởng mưa lũ.
3.1.2.Dùng chế phẩm vi sinh để phân hủy lớp đệm sinh học từ nguyên liệu trấu làm phân bón
hữu cơ vi sinh cho một số cây rau màu và ăn lá (xà lách, ..)
3.1.3.Thử nghiệm phân bón hữu cơ vi sinh để trông cây xà lách và
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lớp đệm sinh học bằng nguyên liệu trấu
- Chế phẩm vi sinh: Bokashi- Trichoderma
- Râu xà lách
3.2.2. Thời gian, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2021 đến tháng 12/2021
- Các thí nghiệm được tiến hành tại nhà và thực địa khảo sát
3.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM
3.3.1.Một số đặc điểm của lớp đệm sinh học từ nguyên liệu bằng trấu
Quan sát thực địa và tham khảo tài liệu
HÌNH ẢNH
3.3.2.Điều tra sơ bộ về mơ hình chăn ni có sử dụng lớp đệm sinh học trên địa bàn đơng
hà
HÌNH ẢNH
3.3.3.Thí nghiệm ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh đến sự phân hủy lớp đệm sinh học
từ nguyên liệu trấu và phân gà .
3.3.3.1. Nguồn gốc chế phẩm men vi sinh
Chế phẩm sản xuất tại Đại Học Nông Lâm Huế
3.3.3.2. Bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm được bố trí trong thùng xốp
+ Công thức 1: ( Đối chứng): Lớp đệm sinh học từ nguyên liệu trấu và phân gà không trộn với
men vi sinh
+ Công thức 2: Dựa trên nghiên cứu của PGS.TS Trần Thị Thu Hà ( 2014) (7). Thí nghiệm
được bố trí làm phân hữu có từ lớp đệm sinh học có nguyên liệu và trấu và phân gà
- Nguyên liệu ( tính cho 100kg)
+ Đệm sinh học nguyên liệu từ trấu + phân gà đã cấy chủng vi sinh vật …..đã lót
cho gà sau 3- 5 tháng: 100kg (1%)
+ 0,5kg super lân (0.05%)
+ Phân bị khơ (10kg)
+ Trấu hun thành than 10kg
+ Cám gạo 1kg (0,1%)
+ Chế phẩm Bokashi – Trichoderma: 0,5kg (0,05%)
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: Hàm lượng mùn, NPK (trước và sau khi ủ)
3.3.4.Thí nghiệm ảnh hưởng hiệu quả của phân bón hữu cơ từ lên men đệm sinh học đến
sinh trưởng, phát triển và chất lượng cây rau xà lách
- Bố trí thí nghiệm: Mỗi ơ thí nghiệm cơ sở 30 cây, thí nghiệm lặp lại 3 lần
+ Công thức 1: (Đối chứng): Khơng sử dụng phân bón
+ Cơng thức 2: Bón phân hữu cơ lên men từ lớp đệm sinh học (1kg/50m 2)
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: Theo định kỳ 10 ngày/1 lần đánh giá các chỉ tiêu về chiều cao, kích
thước của cây (cm), số lá/cây (lá) và đánh giá chỉ tiêu chất lượng như hàm lượng đường, chất
hữu cơ.
Hình ảnh : Chuẩn bị đất và phân bón để trồng cây
3.3.5. Phân tích chế phẩm phân hữu cơ từ lớp đệm sinh học bằng chế phẩm men vi sinh
* Mẫu được phân tích tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm tỉnh Thừa Thiên
Huế.
* Phương pháp nghiên cứu trong đề tài được dùng chủ yếu phương pháp khảo sát thực nghiệm,
quan sát, đo đạc, phân tích và tính toán thống kế.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm về lớp đệm sinh học.
.
4.2. Mơ hình chăn ni có sử dụng đệm sinh học trên địa bàn Quảng Trị
HÌNH ẢNH
4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh Bokashi – Trichoderma đến sự phân hủy lớp đệm
sinh học và làm phân bón hữu cơ
4.3.1. Ảnh hưởng của men vi sinh Bokashi – Trichoderma đến sự phân hủy lớp đệm sinh học
Bố trí thí nghiệm xác đinh hàm lượng mùn, NKP, kết quả thí nghiệm được thể hiện tại bảng 1
Bảng 1: Ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh đến chất lượng phân bón
Đơn vi: %
Cơn
g
thức
Hàm
lượn
g
mùn
Hàm
lượn
gN
tổng
Hàm
lượn
gP
tổng
Hàm
lượn
gK
tổng
I
(ĐC)
II
Ghi chú: Các chie tiêu phân tích tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm tỉnh thừa thiên Huế (Có
phụ lục kèm theo).
Bảng 1 cho thấy: …………………
4.3.2. Các bước tiến hành ủ lớp đệm sinh học với men vi sinh thành phân bón
+ Đệm sinh học nguyên liệu từ trấu + phân gà đã cấy chủng vi sinh vật …..đã lót cho gà sau
3- 5 tháng: 100kg (1%)
+ 0,5kg super lân (0.05%)
+ Phân bị khơ (10kg)
+ Trấu hun thành than 10kg
+ Cám gạo 1kg (0,1%)
+ Chế phẩm Bokashi – Trichoderma: 0,5kg (0,05%)
HÌNH
-
Sản phẩm:
HÌNH ẢNH
4.4. Ảnh hưởng hiệu quả của phân bón lên men từ đệm sinh học trong chăn nuôi đến sinh trưởng, phát
triển và chất lượng cây xà lách.
4.4.1. Ảnh hưởng hiệu quả của phân bón lêm nem từ lớp đệm sinh học đến sựu tăng trưởng chiều cao lên
cây xà lách
4.4.2. Ảnh hưởng hiệu quả của phân bón lêm nem từ lớp đệm sinh học đến sựu tăng trưởng số lá lên cây xà
lách
4.4.3. Ảnh hưởng hiệu quả của phân bón lêm nem từ lớp đệm sinh học đến sựu tăng trưởng kích thước lá
lên cây xà lách
4.4.4. Ảnh hưởng hiệu quả của phân bón lêm nem từ lớp đệm sinh học đến sựu tăng trưởng hàm lượng
đường lên cây xà lách
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Quan nội dung nghiên cứu chúng em có kết luận như sau:
1.1 Phân ủ - phân hữu cơ sau khi trải qua quá trình nghiên cứu từ nguyên liệu
trấu
- Màu sắc: Có màu sắc tự nhiên pha lẫn màu của ngun liệu trấu, nói
khơng với chất tạo màu nên an tâm trong việc sử dụng
- Thành phần: Bao gồm những phối liệu an tồn, nên khơng gây độc hại
khi sử dụng; thân thiện, bảo vệ môi trường.
- Trạng thái: có tác dụng cải thiện trạng thái kết cấu đất, các keo mùn gắn
các hạt đất với nhau tạo thành những hạt kết tốt, bền vững.
- Về hiệu quả kinh tế: phát triển mạnh trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm nơng nghiệp.
- Quy trình sản xuất khá đơn giản và có thể triển khai trên quy mô lớn
hơn.
- Phạm vi hoạt động : Dùng được trên các loại cay trồng thực vật và trên
các loại gia súc gia cầm nhằm bảo vệ môi trường.
1.2 Ứng dụng của phân bón hữu cơ vi sinh trong trồng trọt cây trồng
- Cân bằng hệ sinh thái.
- Tăng độ phì nhiêu của đất.
- Đồng hóa các chất dinh dưỡng.
- Diệt vi sinh vật gây hại cho cây trồng có trong đất.
- Giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề kháng bệnh cho cây
2. Hướng phát triển của đề tài
1.1 - Về lớp đệm sinh học:
* Nhằm đưa ra
những giải pháp tối ưu về việc chế biến phân bón hữu cơ vi sinh và lớp đệm sinh
học, điều này có những cơng dụng tất yếu như:
- Bảo vệ môi trường
- Tiết kiệm chi phí lao động
- Gia tăng chất lượng vật ni
- Dùng phân để phục vụ cho mục đích
trồng trọt
*Có thể khiến cho việc nông của người dân trở
nên dễ dàng hơn, có hiệu quả về kinh tế cao hơn và tiết kiệm rất nhiều các chi
phí sản xuất trong lao động. Ưu tiên mở rộng phạm vi đối với các vật nuôi khác
để thấy được hiệu quả tối ưu của việc sử dụng đệm lót sinh học.
1.2 - Nghiên cứu tổng quan về lớp đệm
sinh học được sử dụng từ chế phẩm vi sinh:
- Có thể tận dụng được những
cơng dụng của chế phẩm vi sinh ( Chế phẩm vi sinh Bokashi )
* / Đối tượng nghiên
cứu:
- Lớp đệm sinh học bằng
nguyên liệu trấu
- Chế phẩm vi sinh: BokashiTrichoderma
- Râu xà lách.
-
Hình 6: Phân bón dạng viên
4.2.
Ảnh hưởng hiệu quả của phân bón từ lên men cây Mai dương đến sinh
trưởng, phát triển và chất lượng rau xà lách
4.2.1.
Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao cây xà lách
Bảng 2. Ảnh hưởng của dịch thủy phân cá đến chiều cao cây xà lách
Đơn vị tính: mm
Chiều cao cây sau trồng
Liều
3
10
17
24
32
lượng
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
phân bón
CTI (ĐC)
0,0
49,5
58,2
71,1
90,5
115,3
2
CTII
(1kg/50m ) 49,3
70,5
126,6
156
163,6
Qua bảng 2 cho thấy:
- Giai đoạn sau trồng 3 ngày: Ở giai đoạn này chiều cao của cây ở các công thức xấp xỉ
bằng nhau.
- Giai đoạn 10 ngày và 17 ngày sau trồng: Cây xà lách, chiều cao cây biến động từ công
thức I và công thức II lần lượt là 58,2 – 70,5 mm.
- Giai đoạn sau trồng 24 - 32 ngày (thu hoạch): giai đoạn này giữa các công thức có sự
sai khác rất có ý nghĩa thống kê.
Ở cây xà lách đạt chiều cao cao nhất là công thức II (163,6 mm) và công thức
công thức đối chứng I chỉ đạt 115,3 mm.
Như vậy đối chiếu giữa các công thức cho thấy cây trồng được bón lót phân
hữu cơ từ cây Mai dương và men vi sinh sẽ cho tốc độ tăng trưởng chiều cao cao hơn
42% so với cây khơng được bón lót phân vi sinh từ cây Mai dương và men vi sinh.
Công
thức
CTII
CTI
Hình 7. Cây xà lách sau trồng 32 ngày (thu hoạch)
4.2.2.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến động thái ra lá của cây
Đời sống của lá liên quan nhiều đến năng suất bởi vì 90 – 95% chất hữu cơ
tích lũy trong cây nhờ quang hợp ở lá. Đồng thời lá là bộ phận chủ yếu để q trình
thốt hơi nước xảy ra, xúc tiến quá trình sinh lý sinh hóa diễn ra trong cây.
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến động thái ra lá của cây xà lách
Đơn vị: Lá
Công
thức
3 ngày
CTI(ĐC)
3,7
Số lượng lá cây sau trồng
10 ngày 17 ngày
24 ngày 32 ngày
4,6
6,8
7,2
8,2
CTII
3,6
5,7
8,5
10,5
12,3
Dựa vào bảng 2 cho thấy: Động thái ra lá của cây chịu ảnh hưởng bởi phân
bón, với cơng thức II có sử phân bón cây ra lá với số lượng nhiều hơn (từ 11-13 lá).
Công thức đối chứng cây ra lá với số lượng thấp hơn (từ 8-9 lá)
4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ từ men vi sinh và cây Mai dương đến
một số chỉ tiêu về phẩm chất của rau xà lách
Hàm lượng đường và chất hữu cơ tổng số: là những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng (mùi, vị) của rau.
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến một số chỉ tiêu về phẩm chất.
Cơng
Liều lượng
thức
phân bón
CTI
0
(ĐC)
CTII
1kg/50m2
Chỉ tiêu
Hàm lượng đường(%)
Chất hữu cơ(%)
1,2
0,9
1,7
1,3
Ghi chú: Các chỉ tiêu phân tích tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, thực phẩm,
mỹ phẩm tỉnh Thừa Thiên Huế (Có phụ lục đính kèm)
Từ bảng 3 cho thấy, hàm lượng đường tổng số trong rau Xà lách được trồng có
bón lót phân hữu cơ từ cây Mai dương và men vi sinh cao hơn 42% so với rau không
được bón lót phân; và axit hữu cơ trong rau xà lách được trồng sửu dụng phân bón
hữu cơ từ men vi sinh và cây Mai dương cao hơn 44% so với rau xà lách khơng được
bón phân hữu cơ.Vậy sử dụng phân hữu cơ từ cây Mai dương và men vi sinh bón lót
cho rau Xà lách cho kết quả chất lượng cao hơn nhiều so với rau Xà lách khơng được
bón lót phân hữu cơ từ cây Mai dương và men vi sinh.
•
MÔ TẢ
Chế Phẩm Vi Sinh Bokashi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguồn: “ HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TẠO ĐỆM LĨT SINH HỌC TRONG CHĂN
NI
16 Sep, 2020 - Dịch vụ , Tin tức
2. Đệm lót sinh học là gì ? Dùng làm
gì ? Những lợi ích khi sử dụng
01/12/2019 / by Thảo Nguyễn / in Cẩm nang kinh doanh
3. />KIẾN THỨC HỮU CƠ
HƯỚNG DẪN LÀM ĐỆM LÓT SINH HỌC TRONG CHĂN NI
•
•
16/04/2019
bởi
Mạnh Qn
(4). QUẢ TỪ MƠ
HÌNH CHĂN NI GÀ THỊT TRÊN ĐỆM LÓT SINH HỌC
Ngày tạo: 10/10/2019 Lượt xem: 480
Hồ Tất Hiến Nguyễn Ngọc Chiến - Trạm Khuyến nông Đakrông
Website: tincay.com | thuysantincay.com | nongnhan.com (5)
MÔ TẢ Chế Phẩm Vi Sinh Bokashi
Chế Phẩm Vi Sinh Bokashi
(6). Kỹ thuật ủ phân Bokashi-Trichoderma bón cho cây hồ tiêu
(7). Trần Thị Thu Hà - 'Bác sĩ' của cây hồ tiêu
Thứ Năm, 22/12/2016, 15:49 [GMT+7]
Ưu & Nhược Điểm Của Đệm
Lót Sinh Học Trong Chăn Ni
(8). />
(9). />