BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cơ sở thực tập: PEPPERONIS
Địa chỉ: 37 TRÂN ĐĂNG NINH, CẦU GIẤY, HÀ NỘI
Điện thoại (Fax): (024) 37932488
Sinh viên: LÊ THỊ HẢI
Lớp: C16E1
Khóa học:TCKTDL
Mã SV: 19340301016
Email:
Hà Nội, năm 2021
1
LỜI CẢM ƠN
Đối với các sinh viên năm cuối ở các trường Cao đẳng, sau khi đã hoàn thành
các bộ mơn đại cương cũng như chun ngành thì sẽ có hai tháng để tiến hành
thực tập tốt nghiệp. Đây được xem là một môn học bắt buộc cho tất cả các sinh
viên, giúp cho mỗi sinh viên bước đầu làm quen với những công việc cụ thể của
chuyên ngành kế toán và học hỏi kinh nghiệm trước khi ra thực tế làm việc. Qua
đợt thực tập này, sinh viên sẽ có cơ hội được thâm nhập vào thực tế, tìm hiểu rõ
ràng hơn và cụ thể hơn những công việc mình sẽ làm trong tương lai. Đồng thời,
cũng giúp cho sinh viên áp dụng những lý thuyết đã được học ở trường trong các
năm học vừa qua vào thực tiễn công việc.Thực tập tốt nghiệp giúp tạo cơ hội
cho sinh viên được củng cố, học hỏi và bổ sung thêm những kĩ năng cịn thiếu
trong lĩnh vực chun mơn. Từ đó, mỗi sinh viên sẽ có thể hình dung rõ hơn về
cơng việc kế tốn, có dịp được thử sức mình, trải nghiệm và tích lũy những kinh
nghiệm q giá cho bản thân, góp phần giúp cho sự thành cơng trong công việc
sau này. Theo kế hoạch của Trường cao đẳng du lịch Hà Nội, được sự đồng ý
của Cưa hàng Pepperonis và sự nhất trí của thầy giáo hướng dẫn Cưa hàng
Pepperonis .Trong suốt 3 tháng thực tập vừa qua, em đã có cơ hội học hỏi được
nhiều điều và tích lũy được nhiều kinh nghiệm cho bản thân để tiến hành viết
báo cáo này. Được học tập tại Trường cao đẳng du lịch Hà Nội trong suốt 2 năm
học vừa qua, em xin chân thành cám ơn Nhà Trường và quý thầy cô đã tạo điều
kiện và hỗ trợ giúp đỡ cho việc học tập của em tại trường trong suốt 2 năm học
vừa qua, giúp cho em tích lũy được những kiến thức quý giá và cần thiết cho
bản thân. Em cũng xin cảm ơn Tập Đoàn Al Fresco's nói chung và Cưa hàng
Pepperonis nói riêng đã tiếp nhận và giúp đỡ em trong suốt 3 tháng thực tập tốt
nghiệp, giúp em có thêm nhiều kinh nghiệm cho cơng việc kế tốn sau này. Q
trình thực tập của em cũng sẽ khơng thể hồn thành tốt nếu khơng có sự kiểm tra
và hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn là Thầy Nam trưởng khoa và
hướng dẫn trực tiếp tại nơi thực tập cùng với các anh chị trong cửa hàng tại nơi
em thực tập, nhớ đó giúp em có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp trong quá
trình thực tập của mình.
em xin chân thành cảm ơn.
2
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
PHẦN 1. TỔNG QUÁT VỀ CỬA HÀNG PEPPEROINS
1. Giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập và bộ phận được phân công thực
tập
1.1. Mục tiêu thực tập tốt nghiệp:
Giúp sinh viên tiếp cận môi trường làm việc thực tế tại các đơn vị. Qua đó có
điều kiện so sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn với trọng tâm và kiến
thức của nghề học.
Bước đầu tiếp cận thực tế các môn học đã học ở chuyên ngành, sinh viên thực
tập, học hỏi và làm quen với chuyên môn được đào tạo để khi tốt nghiệp có thể
làm việc được ngay. Sinh viên có điều kiện tiếp xúc với môi trường năng động,
tác phong công việc, và ý thức tổ chức kỹ luật…
Vận dụng Các kiến thức đã học để áp dụng một (hay một số) nội dung liên
quan đến công việc cụ thể tại đơn vị thực tập. Sinh viên thực tập tham gia vào
các hoạt động sản xuất, nghiên cứu và trình bày kết quả bằng báo cáo thực tập.
1.2. Mô tả ngắn gọn lịch sử hình thành và chức năng hoạt động của đơn vị thực
tập:
Tâp đoan Alfresco’s
Mã số thuế trụ sở chính: 0102042513
Hoạt động từ tháng 6 năm 1996
Địa chỉ trụ sở chính: 23L Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, Quận
Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Người đại diện: NGUYỄN THUÝ QUỲNH
Chức năng hoạt động: Kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống
Sau khi mở cửa hoạt động tại Hồng Kơng năm 1992, Tập đồn
AlFresco’s đã mở nhà hàng đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 6 năm 1996.
Với gần 25 năm kinh nghiệm quý báu tại Việt Nam và đội ngũ nhân viên gần
2000 người, Tập đoàn Al Fresco’s đã tiếp tục phát triển và mở thêm 50 nhà
hàng tại Việt Nam.
Tập đoàn đã mở rộng một cách cẩn thận với tầm nhìn phát triển những
thương hiệu riêng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
3
Nhãn hiệu Al Fresco’s đã được phát triển với định hướng là cung cấp một
thực đơn đa dạng theo khẩu phần ăn của mỗi người với mức giá phải chăng
và mang đến sự thoải mái trong ăn uống cho thực khách
Chất lượng sản phẩm tốt, có lợi cho sức khỏe. - Đầu bếp có tay nghề. Khơng gian sang trọng, ấm cúng. - Thương hiệu đã được biết đến nhiều.
Tập đoàn đã mở rộng một cách cẩn thận với tầm nhìn phát triển những
thương hiệu riêng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Nhãn hiệu Al Fresco’s đã được phát triển với định hướng là cung cấp một
thực đơn đa dạng theo khẩu phần ăn của mỗi người với mức giá phải
chăng và mang đến sự thoải mái trong ăn uống cho thực khách
Chất lượng sản phẩm tốt, có lợi cho sức khỏe. - Đầu bếp có tay nghề. Khơng gian sang trọng, ấm cúng. - Thương hiệu đã được biết đến nhiều.
Phục vụ mọi đối tượng khách hàng trong đó người Việt Nam chiếm đa phần
60%, khách phương Tây 20%, còn lại 20% là khách hàng đến từ các quốc
gia Đông Nam Á, những người đang sống và làm việc tại Việt Nam.
Là một thương hiệu thuộc sở hữu của tập đoàn AFG Việt Nam, (tên gọi trước
đây là Alfresco’s Việt Nam) được thành lập vào năm 1996, Tập đoàn AFG
Việt Nam phát triển thành cơng với nhiều thương hiệu nhà hàng có mặt tại
Việt Nam bao gồm: Jaspas, Jackson, Alfresco’s, Pepperonis, Hot’N Tasty,
Papa joe’s và DTWO. Pepperonis chính thức có mặt tại Việt Nam từ 1997.
Suốt gần 24 năm chuyển động cùng sự thay đổi của làn sóng ẩm thực tại Hà
thành, dường như hương vị chiếc Pizza Ý thơm ngon, những đĩa mỳ Ý nóng
hổi của Pepperonis vẫn để lại dấu ấn khó qn trong lịng thực khách. Bằng
sự thấu hiểu thị hiếu người Việt, mỗi chi nhánh của Pepperonis đều được
thiết kế để trở thành nơi ấm cúng mà thực khách có thể tìm đến, tận hưởng
bữa trưa kiểu Âu, bữa tối sum vầy hay chỉ đơn giản là ghé qua thưởng thức ly
café kiểu Ý đúng điệu. Và Pepperonis - Số 37 Trần Đăng Ninh, Phường Dịch
Vọng, Quận Cầu Giấy là một chi nhánh thuộc hệ thống.
4
1.3. Hệ thống tổ chức và điều hành của đơn vị thực tập:
Dưới sự điều hành của tập đoàn AFG (Tập đoàn Al fresco’s). Trải qua gần
24 năm thấu hiểu và phục vụ cả triệu bữa ăn cho người Hà Nội, hương vị
của Pepperonis đã không ngừng được điều chỉnh để cho ra đời ra những loại
pizza nóng giịn, những đĩa mỳ Ý hợp khẩu vị Hà thành nhất, cùng những
món bít tết hay sườn nướng thơm ngon đậm đà chiều lòng cả người sành ăn
nhất.
Với mong muốn mang tới một góc nhỏ ấm cúng, gần gũi và thân mật dành
cho thực khách, mỗi cơ sở của Pepperonis đểu được thiết kế theo cùng một
phong cách đặc trưng mang đậm nét lãng mạn và thi vị từ xứ sở hình chiếc
ủng đầy cảm hứng.
Với chuỗi 11 nhà hàng chính và hệ thống rộng khắp bao gồm các địa điểm
mua mang về hoặc địa điểm nhận giao hàng trên khắp Hà Nội, Pepperonis
Pizza đã và đang ngày càng khẳng định vững chắc hơn vị thế của mình trong
lịng thực khách thủ đơ.
Với phương châm ln phục vụ “vừa lịng khách đến, hài lịng khách đi”,
mỗi cơ sở của Pepperonis khơng chỉ luôn nhận được sự yêu mến của nhiều
thực khách trẻ tuổi mà cịn là điểm đến u thích của các gia đình mỗi tối
hay mỗi cuối tuần.
5
Hình 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC AFG VIỆT NAM
6
1.4. Mô tả về tổ chức hoạt động kinh doanh, sản phẩm của đơn vị thực tập:
Tập đoàn AFG Việt Nam hoàn động trong ngành dịch vụ ẩm thực mang
đến cho khách hàng những món ăn chất lượng tuyệt hảo, thức uống tuyệt
ngon và cùng cách phục vụ chu đáo và chuyên nghiệp. AFG Việt Nam tin
rằng việc để lại ấn tượng tốt đẹp về sự phục vụ chu đáo và thân thiện dành
cho khách hàng là điều rất quan trọng.
Nhắc đến Pepperonis Pizza là nhắc đến những chiếc bánh Pizza nóng
giịn, thơm ngon được làm theo cơng thức đặc biệt mang dấu ấn riêng khơng
nơi nào khác có được. Xuất phát từ hương vị Pizza Ý nguyên bản, những
người đầu bếp tại Pepperonis đã sáng tạo và điều chỉnh suốt 24 năm để làm
nên loại Pizza phù hợp nhất với khẩu vị người Việt.
Với nhiều loại nhân khác nhau, tùy theo sở thích mà thực khách có thể
thoải mái lựa chọn hương vị bạn yêu thích: Pizza với sốt cà chua và phơ
mai, thêm jambon, dứa; Pizza với bị băm, ngô hạt, ớt Đà Lạt hoặc Pizza gà
nướng sốt BBQ với hành tây hay Pizza hải sản đặc biệt…
Hình 2: thực đơn pizza1
Hình 3: thực đơn pizza 2
7
Bên cạnh Pizza, nhắc tới ẩm thực Ý không thể nào bỏ qua món mỳ pasta
trứ danh. Được chế biến từ loại mỳ với nguyên liệu nhập chất lượng, kết hợp
thêm công thức nước sốt đa dạng, tha hồ cho thực khách chọn lựa.
Thực khách có thể nếm thử mỳ Ý với Jambon sốt kem, mỳ Bò băm sốt cà
chua, mỳ Hải sản, mỳ với Ngao biển xào tỏi ớt và dầu ơ-liu hay mỳ ống với
cá hồi xơng khói sốt kem… từng sợi mỳ dai mềm, sánh quyện trong sốt đậm
đà khiến cả những khách khó tính nhất cũng phải mềm lịng.
Hình 4: thực đơn salads và pasta
Bên cạnh những món ăn đặc sắc nổi bật này, đến với Pepperonis, thực
khách còn được thỏa mãn cảm hứng khám phá ẩm thực Á Âu từ những Món
khai vị ấn tượng như: Phomai que giòn thơm rắc vừng đen, Súp kem bí đỏ,
Mực vịng tẩm bột chiên giịn hay Cánh gà chiên mắm, đến những Món
chính mãn nhãn về Kích thước và cách bài trí như Bị bít tết nhập khẩu,
sườn nướng sốt BBQ, Đùi gà nướng mật ong…kết thúc bằng nhiều món
tráng miệng khơng thể bỏ qua như: Bánh táo nướng, Bánh Sô-cô-la brownie,
kem các loại…
8
Hình 5: thực đơn các món khai vị
1.5. Khái qt về bộ phận sinh viên được thực tập
Sinh viên được thực tập trong vị trí thu ngân, được chị: Trân Thị Tam
hướng dẫn và phân công các chị chỉ dậy (chị trang, chị nhi, chị xuân, chị
mừng, chị hòa).
9
PHẦN 2. NỘI DUNG THỰC TẬP, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LÀM
VIỆC TẠI CỬA HÀNG
2.1. Công việc thực tập:
2.1.1. Những trọng tâm thực tập đã được Nhà trường yêu cầu
– Hiểu và nắm vững về ngành học và những kiến thức bổ trợ liên quan.
– Tìm hiểu thực tiễn về nội dung đã học và những vấn đề có liên quan.
– Nhận xét và ghi nhận về hoạt động trong thực tiễn tại doanh nghiệp – công
ty so với kiến thức đã học tại trường.
– Sinh viên phải có tinh thần tích cực và chủ động gặp gỡ, trao đổi với giáo
viên hướng dẫn trong quá trình thực tập và trình bày kết quả trong báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
2.1.2. Khái quát các nội dung công việc đã được cơ sở và bộ phận thực tập
phân công thực hiện
− Mỡ nhạc vào buổi sáng.
− Học biết thứ tự đặt bàn.
− Chuẩn bị hóa đớn và tờ thẻ khuyến mại.
− Học menu
− Nghe điện thoại chuyên nghiệp và giới thiệu các chương trình khuyến
mại.
− Vào pos chính xác
− Vào hóa đơn của các nhà cung cấp
− Điền thứ tự và kiểm soát số Deli
− In hóa đơn và hồn thành hóa đơn cho người phục vụ
− Biết sử dụng các máy của đối tác (baemin, grab, now, grabmoca, vnpay,
zalopay, momo…)
− Biết vào và hồn thành hóa đơn đỏ trên TS24 (tập huấn biết cách viết giấy
biên lai đỏ trong ca làm việc)
− Giúp người khác khi họ cần
PHẦN 3. THỰC TẾ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
- thực tâp tại pepperonis – 37 trần đăng ninh
- Mã số thuế trụ sở chính: 0102042513
10
LỜI NÓI ĐẦU
Bất cứ doanh nghiệp nào khi đi vào sản xuất kinh doanh đều phải chịu
trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo tồn được vốn kinh
doanh và kinh doanh có lãi. Muốn như vậy doanh nghiệp phải nhận thức
được vị trí trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập
bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Việc tổ chức hợp lý cơng tác kế tốn bán háng là rất cần thiết giúp doanh
nghiệp có đầy đủ thơng tin kịp thời và chính xác đểđưa ra quyết định kinh
doanh đứng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Nhận thức được tầm
quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng vận dụng lý luận đã được học tập
tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác thu ngân tại cửa
hàng pepperonis – 37 trần đăng ninh em đã chọn đề tài ''Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng'' để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán bán hàng.
Chương II: Thực tế cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Chương III: Đánh giá những lợi thế, thuận lợi, những khó khăn trong thực
tập.
11
CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA
CÔNG TÁC BÁN HÀNG
1.1.1. Khái niệm thành phẩm Trong DNSXCN: Thành phẩm những sản
phẩm đã kết thúc tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất do doanh nghiệp
tiến hành hoặc thu ngồi gia cơng tác chế biến và đã được kiểm nghiệm
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập cho kho thành phẩm. *
Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm.
- Xét về mặt giới hạn.
+ Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một
quy trình cơng nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
+ Sản phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi.
+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng
của quy trình cơng nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm: Bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm. Thành phần là
bộphận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất. Hàng hoá trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm: Thành phẩm, nửa thành phẩm,
vật tư và dịch vụ cung cấp và khách hàng.
1.1.2. Khái niệm về bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng Bán hàng là
quá trinh sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán sản phẩm mua vào.
Cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc đã thoả mãn thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoạc nhiều kỳ như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gôm 2 mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu
được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên
thị trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường thoả mãn đông thời 3 điều kiện.
a. Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
b. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
c. Giá cảđược công khai.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoạc bên sử
dụng tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản
12
có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh tốn một cách tự
nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị
trường hoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế
khác, các cá nhân bên ngồi Cơng ty, Tổng cơng ty hoạc tập đoàn sản xuất
gọi là bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn
vị trong cùng một cơng ty, Tổng cơng ty, tập đồn... được gọi là bán hàng
nội bộ. Cơng tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản
xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu
hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông
qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi lao
động.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ GỐC THÀNH PHẨM
1.2.1. Nguyên tắc ghi sổ kế tốn thành phẩm Gía trị thành phẩm theo ngun
tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế) trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải phán ánh
theo giá trị thuần theo giá trị có thực hiện được.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động
nhập xuất thành phẩm trong doanh nghiệp ln có biến động lớn do nhiều
ngun nhân, để phục vụ cho việc hoạch toán hàng ngày kịp thời, kế tốn
thành phẩm cịn có thể sử dụng giá hoạch toán để ghi chép và phiếu nhập,
phiếu xuất và ghi sổ kế toán ghi tiếp thành phẩm.
1.2.2. Giá gốc thành phẩm nhập kho.
- Giá gốc thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp nhập.
+ Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất của doanh nghiệp
sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sản xuất chung để sản xuất thành phẩm.
+ Thành phẩm th ngồi gia cơng để chế biến được ghi nhận theo giá
thành thực tế gia công chế biến bao gồm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí thuê gia cơng. Chi phí vận chuyển bỗc dỡ khi giao, nhận công nhân.
1.2.3. Giá gốc thành phẩm xuất kho Phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá
gốc, nhưng do thành phẩm nhập từcác nguồn nhập và là hoạt động trong
quá khứ của các kỳ kế tốn khác nhau.
Do đó có thể xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế tốn có thể
sửdụng một trong những phương pháp tính giá hàng tồn kho sau.
13
+ Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lơ nhập)
+ Phương pháp bình qn gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
+ Phương pháp nhập trước'' xuất sau (Fi Fo)
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (Li Fo)
1.3. KHÁI NIỆM DOANH THU BÁN HÀNG, CÁC KHOẢN DẢM
NGOÀI TRỪDOANH THU BÁN HÀNG, NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện thu nhận doanh thu.
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thương
của doanh nghiệp, góp phần vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoạc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng:
doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, bản
quyền, tổ chức và lợi nhuận được chia.
+ Doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tồn bơ số tiền thu được thu
được tri các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ cả
phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có)
Doanh thu bán hàng được thu ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua.
b. Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hố như người sở
hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá.
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chán.
d. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tếtừ
giao dịch bán hàng.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán
hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
1.3.2. Khái niệm các khoản trừ doanh thu.
Các khoản trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm iết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hàng
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
14
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách hàng hoá
kém phẳm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thanh toán.
- Các loại thuế có tính vào giá bán: thuế tiêu thụđặc biệt, thuế giá trị gia
tăng...
1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN
1.4.1. Các phương thức bán hàng
1.4.1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận
được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hố đã
hồn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụđã được ghi nhận.
1.4.1.2. kế toán bán hàng theo phương thức gửu hàng đi cho khách hàng
Phương thức gửu hàng đi là phương thức bên bán gửu hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh tốn hoặc chấp
nhận thanh tốn thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người
mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi
nhận được ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.4.1.3. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá
hưởng hoa hồng.
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hông là
đúng phương thức bên giao đại lý, ký gửi bên (bên đại lý) để bán hàng cho
doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy
định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT (giá trị gia tăng), nếu bên đại lý bán theo đúng giá
quy định của bên giao đại lý thì tồn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại
lý phải tính nộp NSNN (ngân sách nhà nước), bên nhận đại lý không phải
nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
1.4.1.4. kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Bán hàng theo
trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua
thanh tóan lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét
về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị
15
bán, nhưng quyền kiểm sốt tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản
đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh
thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.4.1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Phương thức
hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật
tư, hàng hoá đểđổi lấy hàng hố khác khơng tương tự giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.4.2. Phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng chuyển khoản.
- Thanh toán bằng quẹt thẻ.
- Thanh tốn bằng cắc hình thức khác (bimin, zalopay, momo, …)
1.5. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH
Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các
lợi ích kinh tế, kế tốn cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ
về tình hình hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt
số lượng, quy cách chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp
thời vào các khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt
hàng, từng hoạt động.
- Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm
tra, giám sát tình hình quân phối kết quả kinh doanh đơn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng
thông tin liên quan. Định kỳ, tiến hành quân tích kinh tế hoạt động bán
hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.6. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM
16
1.6.1. Chứng từ kế toán Mọi chứng từ làm biến động thành phẩm đều phải
được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp vào theo đúng
những nội dung và phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định
theo chếđộ. Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01- GTVT) Hoá đơn bán hàng.
1.6.2. Các phương pháp kế toán.
Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại phịng kế tốn phương
pháp kế tốn chi tiết được áp dụng có thể là một trong ba phương pháp
kếtoán chi tiết sau:
a. Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc:
+ ở kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ, từng loại vật liệu để phản ánh
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, cơng cụ dụng cụ về mặt số lượng và
tính ra số tồn kho.
+ ở kế tóan: Kế tóan cũng mở một thẻ tương ứng và một sổ chi tiết đểghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về mặt lượng và giá trị.
- Ưu điểm- Nhược điểm:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép, dễ dối chiếu, kiểm tra.
+ Nhược điểm: Còn ghi chéo trùng lập nhau về mặt số lượng.
- Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng có những doanh nghiệp có chủng loại vật
tư ít, nhập xuất khơng thường xun, trình độ kế tốn khơng cao.
b. Phương pháp đối chiếu ln chuyển.
Kế tốn khơng mở thẻ kế tốn chi tiết vật liệu mà sởđối chiếu luân
chuyển để hoạch toán số lượng và số tiền của từng loại vật tư theo từng
kho. Sổ này ghi theo mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng mỗi thứ chỉ ghi một dòng
trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổđối chiếu số luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế tốn tổng hợp.
1.7. KẾ TỐN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM
1.7.1. Tài khỏan kế toán sử dụng: ''TK 155 thành phẩm'' TK 155'' Thành
phẩm'' sử dụng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có và tình hình biến
động trong kho của doanh nghiệp.
17
Kết cấu và nôi dung phản ánh của TK 155 thành phẩm.
1.7.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
* Trường hợp kế tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1. Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc
th ngồi gia cơng, chế biến nhập kho.
Nợ TK 155: Thành phẩm.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.
Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
2.1. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho bán trực tiếp.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Thành phẩm.
2.2. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho để bán theo phương thức
chuyển hàng đi cho khách hàng hoặc gửi đi cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký
gửi. Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.
- Giá trị của thực tế của phát triển xuất - Trị giá của phát triển phát hiện thừa
khi kiểm kê. Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ (phương
pháp KKĐK) D ck: Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
- Giá trị thực tế thành phẩm
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt phát hiên khi kiểm kê kết chuyển kiểm kê
kết chuyển giá trị thực tếcủa thành phẩm kho cuối kỳ (phương pháp
KKĐK)
2.3. Trị gián vốn thực tế thành phẩm xuất kho đổi lấy vật tư hàng hố của
đơn vị khác (hàng đổi hàng khơng tương tự)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 155: Thành phẩm.
2.4. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho để biếu tặng thanh toán tiền
lương, tiền thưởng cho các cán bộ CNV.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Thành phẩm.
3. Trị giá vốn thực tế thành phẩm nhập kho khách hàng trả lại hàng gửi đại
lý, ký gửi bán hàng không được.
Nợ TK 155: Thành.
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
18
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
4. Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho góp vốn liên doanh.
Trường hợp giá ghi sổ kế toán lớn hơn giá trị vốn góp do hội đồng liên
doanh đánh giá lại.
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn LD ngắn hạn.
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn LD dài hạn.
Có TK 155: Giá thành thực tế sản phẩm.
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS
- chênh lệch đánh giá tăng.
Trường hợp giá ghi sổ kế tốn lớn hơn giá trị góp vốn thì số chênh lệch
được phản ánh vào bên Nợ TK 412- CLĐGLTS (chênh lệch đánh giá lại tài
sản).
5. Trường hợp đánh giá lại thành phẩm trong kho.
5.1: Điều chỉnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đánh giá tăng.
Nợ TK 155: Thành phẩm.
Có TK 157: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
5.2. Điều chỉnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm do đánh giá giảm.
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại sản phẩm
Có TK 155: Thành phẩm.
6. Trị giá vốn thực tế thành phẩm do đánh giá giảm.
6.1. Trị giá vốn thực tế thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm. Trường hợp đã
xác định được nguyên nhân và xử lý.
Nợ TK 111,334,1388: Thu bồi thường, tổ thức, cá nhân.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (số chênh lệch)
Có TK 155: Thành phẩm (Trị giá vốn thành phẩm thiếu)
Trường hợp chưa xác định nguyên nhân.
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 155: Thành phẩm (Trị giá vốn thành phẩm thiếu)
Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo ĐKKTX
CHƯƠNG 2: THƯC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
2. Nội dung thực tập.
19
2.1. Nội dung 1: tiềm hiểu tổng quát cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh
của cửa hàng và các công việc, cách thức hoạt động bán hàng.
Bước 1: Tiềm hiểu đọc tài liệu, quy chế cửa hàng, tiềm hiểu, đọc tại liệu, quy
chế cửa hàng. Quan sát quy trình hoạt động của cửa hàng.
Bước 2: Những vấn đề thắc mắc hỏi các anh, chị.
Bước 3: tiến hành ghi chép, học hỏi.
Hoạt động bán hàng của cửa hàng.
Chiến lược bán hàng
Với phần lớn lượng khách hàng là khách lẻ, do đó chiến lược bán hàng chủ
yếu được áp dụng trong cử hàng mỗi nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng phải có tính chủ động cao, nhiệt tình, ln đặt lợi ích khách hàng lên
đầu, sự thành cơng trong công tác bán hàng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
và kinh nghiệm của nhân viên.
Một trong những biện pháp để năng cao hiệu quả chiến lược bán hàng là vận
dụng khả năng ban hàng, các bước bán hàng chuyên nghiệp. Một trong
những điều kiện thuận lợi cho chiến lược bán hàng của cơng ty là cửa hàng
có một lực lượng bán hàng tuy không nhiều song năng động, và có nhiều
kinh nghiệm bán hàng, am hiểu thị trường ngồi ra sản phẩm có giá cả hợp
lý, phù hợp với nhiều người.
Chiến lược tiếp xúc khách hàng, chào hàng.
Việc thực hiện chiến lược tiếp xúc khác hàng và chào hàng được thực hiện
bởi chính nhân viên bán hàng, và báo cáo kết quả cho quản lý, nhân viên bán
hàng thông qua kinh nghiệm, các mối quan hệ và thu thập thông tin thị
trường, xác định khách hàng tiêm năng và chào hàng.
Việc đánh giá nhu cầu của khách hàng địi hỏi nhân viên phải tích cực tìm
hiểu nhu cầu khách hàng và thị trường. Trong một số trường hợp một số
khách hàng mới là do chính người thân quen hay khách hàng cũ giới thiệu.
Đặc biệt trong tình hình covit hiện nay khi khách đến ăn tại nhà hàng hoặc
mang về, nhân viên sẽ giới thiệu các chương trình khuyến mại khi ăn tại nhà
hàng và chương trình dành cho khách đặt đồ mang về, gửi thực đơn giao
hàng tại nhà “Deli” cho khách hàng, thể hiện sự tiện lợi và nhiệt tình.
Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng.
Tại cửa hàng có khá nhiều đơn đặt hàng thông qua điện thoại hoặc web, và
một số đơn hàng thông qua các bên thứ ba, các đơn đặt hàng đều được tiếp
nhận theo các bức.
20
Bước 1: Gọi điện xác nhận đơn hàng, xác nhận thông tiên giao hàng, thời
gian khách muốn nhận đồ, giới thiệu thêm các chương trình khuyến mại, các
món mới.
Bước 2: Tiếp nhận đơn hàng, oder lên bếp, hèn giờ khách muốn nhận đồ cho
bếp.
Bước 3: Khi đồ ăn hoàn thành nhân viên tiến hàng kiểm tra đồ về (số lượng,
và chất lương) đã đạt yêu cầu, nhân viên tiến hành gọi điện cho khách đến
nhận đồ nếu khách muốn nhận tại nhà hàng hoặc giao đồ cho người giao
hàng khi khách muốn nhận tại nhà.
Với đơn hàng trị giá trên 100K, sẽ được MIỄN PHÍ giao hàng trong bán kính
5km
Địa chỉ các chi nhánh:
1. Nhà hàng Pepperonis Giảng Võ: Số 123 K1 Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà
Nội
2. Nhà hàng Pepperonis Hàng Trống: Số 98 Hàng Trống, Phường Hàng
Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
3. Nhà hàng Pepperonis Huỳnh Thúc Kháng: Số 13 Huỳnh Thúc Kháng,
Phường Thành Công, Quận Đống Đa, Hà Nội
4. Nhà hàng Pepperonis Trần Đăng Ninh: Số 37 Trần Đăng Ninh, Phường
Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
5. Nhà hàng Pepperonis Trần Phú: Số 14 Trần Phú, Phường Mộ Lao, Quận
Hà Đông, Hà Nội
6. Nhà hàng Pepperonis Nguyễn Chí Thanh: Số 114B2 Nguyễn Chí Thanh,
Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội
7. Nhà hàng Pepperonis Mipec Long Biên: Tầng 5, TTTM Mipec Long Biên,
Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên, Hà Nội
Tổ chức lực lượng bán hàng.
Việc tổ chức lực lượng nhân viên trong cửa hàng nhằm mục đích phục vụ
khách hàng, tạo cho khách hàng cảm gia thoải mái nhất khi đến ăn tại cửa
hàng “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, tư vấn giới thiệu các món ăn,
các món ăn mới, các chương trình khuyến mại….
Chính sách bán hàng và chăm sóc khách hàng.
Áp dụng chính sách bán hàng linh động, tạo nguồn khách hàng tiềm năng
với các chưng trình hấp dẫn dàng cho khác hàng đăng ký thành viên tại cửa
hàng (Thẻ Rewards Plus) là hình thức ưu đãi đặc biệt dành cho khách hàng
21
khi sử dụng dịch vụ ăn uống của chuỗi nhà hàng thuộc AFG. Người có thẻ
thành viên sẽ được Mua 1 Pizza cỡ lớn bất kỳ +20.000VND, được thêm 1
Pizza L (Chọn từ #1-6) tất cả các ngày trong tuần - Áp dụng cho giao hàng
và mua mang về.
Thẻ Rewards Plus được áp dụng và sử dụng tại các nhà hàng thuộc AFG
(“Thẻ Rewards Plus”) và được quản lí bởi AFG tại Việt Nam, gồm 6 chuỗi
nhà hàng: Al Fresco’s, Jaspas, Pepperonis, Papa Joes, Hot n Tasty, Jacksons
tại Việt Nam.
Khách hàng phải trình thẻ hoặc thơng tin email, số điện thoại cho nhân viên
nhà hàng biết mình có thẻ Rewards Plus trước khi tiến hành thanh toán khi
dùng bữa tại nhà hàng, mua mang đi, giao hàng tận nơi. Với mỗi 100.000
đồng (Một trăm nghìn đồng) khách hàng trả cho hóa đơn khi dùng bữa tại
nhà hàng, mua mang đi, giao hàng tận nơi, khách hàng được tích 01 điểm.
Chủ thẻ được sử dụng điểm tích lũy trong tài khoản sau 12 giờ kể từ lúc tích.
Điểm tích được có thời hạn sử dụng trong vòng 364 ngày kể từ ngày tích.
Điểm tích được nếu chưa sử dụng sẽ hết hạn và khơng có giá trị quy đổi sau
364 ngày kể từ ngày khách hàng tích số điểm đó. Bằng việc tham gia chương
trình thẻ Rewards Plus
Stt.
Nhà hàng
Mức điểm tích đủ để quy đổi
Giảm giá quy đổi trên hóa đơn tiếp theo
1
Al Fresco’s
30 điểm
300.000 đồng/30 điểm
2
Jaspas
30 điểm
300.000 đồng/30 điểm
3
Pepperonis
20 điểm
200.000 đồng/20 điểm
4
Papa Joes
10 điểm
100.000 đồng/10 điểm
5
Hot n Tasty
30 điểm
22
300.000 đồng/30 điểm
6
Jacksons
50 điểm
500.000 đồng/50 điểm
Điểm tích lũy của mỗi chuỗi nhà hàng, được tính riêng biệt, khơng thể nhập
chung hay chuyển đổi lẫn nhau khi thực hiện đổi điểm để nhận ưu đãi. Điểm
tích lũy trong tài khoản của chủ thẻ Rewards Plus được dùng như một khoản
thanh toán vào tổng giá trị hóa đơn được tiêu dùng trong chương trình nhưng
khơng được chuyển đổi thành tiền mặt, khơng được tặng, cho, thừa kế,
chuyển nhượng dưới mọi hình thức. Chủ thẻ BẮT BUỘC PHẢI xuất trình
thẻ Rewards Plus để đổi điểm. Vì vậy, chủ thẻ chỉ được đổi điểm khi dùng
bữa tại nhà hàng hoặc mua mang đi. Chủ thẻ KHÔNG được quy đổi điểm
cùng lúc với việc áp dụng chương trình giảm giá, khuyến mãi nào khác tại
nhà hàng.
Chủ thẻ KHÔNG được quy đổi điểm vào các Ngày Quốc Lễ
2.2. Nội dung 2: Tiềm hiểu về sản phẩm.
Bước 1: Tiềm hiểu tài về các món ăn của cửa hàng về thành phần từng
món ăn về giá của từng món ăn, trên web của cửa hàng, trên thực đơn bán
hàng tại nhà hàng.
Bước 2: Những vấn đề thắc mắc thì hỏi các anh chị đi trước, hoặc hỏi
trực tiếp quản lý.
Lượng: Với các món ăn phong phú, hấp dẫn, đồ ăn tươi ngon. Việc xác
định thành phần của từng món ăn là rất quan trọng trong việc tư vấn các món
ăn phù hợp, đúng nhu cầu sở thích và mong muốn của khách hàng thơng qua
đó nhân viên hiểu được mong muốn sở thích của khách hàng, tạo cơ hội chào
hàng, giới thiệu các món mới, thể hiện sự chuyên nghiệp và nhiệt tình của
cửa hàng.
Giá cả: Nắm được giá các món ăn là điều rất quan trọng trong việc tư vân
và chào hàng cho khách giúp khách hàng chọn những món ăn phu hợp với
nhu cầu, phù hợp tài chính, khi khách hàng chọn xong các món ăn, nhân viên
phải đọc lại thực đơn cho khách hàng xác nhận, báo giá lại cho khách rồi mới
order lên bếp. thể hiện sự chuyên nghiệp, tránh sai sót các món ăn khách yêu
cầu, giai quyết kiệp thời các vấn đề thắc mắc về giá cũng như đồ mà khách
hàng yêu cầu.
23
2.3. Nội dung 3: Hổ trợ khách hàng mua hàng về thơng tin sản phẩm, thủ tục
thanh tốn.
Bước 1: tư vấn cho khách hàng chọn món ăn mà khách muốn, giới thiệu các
món ăn mới.
Bước 2: vào các món ăn mà khách yêu cầu, xác định thực đơn với khách, báo
giá sản phẩm.
Bước 3: order đồ khách cần lên bếp, hẹn giờ khách muốn lấy đồ nếu có.
Bước 4: nếu khách muốn giao đồ tại nhà, xin thông tin của khách (địa chỉ, số
điện thoại…), xin sđt tích điểu cho khách hàng nếu có, nếu khách đợi lấy đồ
ăn ln in hóa đơn cho khách, thu tiền đồ ăn theo đúng hóa đơn, hẹn khách
thời gian đồ ăn hồn thành.
Bước 5: khi đồ ăn hoàn thành, kiểm tra đủ đồ cho khách, gói đồ và trả đồ cho
khách hàng.
Bước 6: hồn thành hóa đơn trên máy.
2. 4. Nội dung 4: Phụ giúp mọi người khi họ cần
− Bê đồ ăn cho khách hàng khi bếp đã hoàn thành đồ ăn.
− Dọn bàn ăn khi khách ăn xong, lau và sắp xếp lại bàn ăn.
− In hóa đơn mang chon khách khi khách muốn thanh toán.
− Order cho khách hàng.
3. Đánh giá những lợi thế, thuận lợi, những khó khăn trong thực tập.
3.1. Lợi thế, thuận lợi (về kiến thức, kỹ năng... thu nhận được)
• Khoa Kế tốn tài chính là một khoa mới của trường cao đẳng du lịch Hà
Nội, nên lãnh đạo trường và lãnh đạo khoa luôn quan tâm hơn để tạo điều
kiện tốt nhất cho sinh viên học tập – rèn nghề.
• Sinh viên khoa kinh tế có ý thức cao trong việc học tập, và tổ chức kỷ
luật, đảm bảo trình độ, tay nghề để đi thực tập, rèn luyện đạt kết quả tốt.
• Trên địa bàn có rất nhiều cơ sở kinh doanh, đây là mơi trường tốt cho sinh
viên thực tập.
• Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cơ có trình độ chun mơn cao,
nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy và hướng dẫn sinh viên thực tập, rèn
nghề.
• Được cửa hàng tạo điều kiện tốt nhất trong q trình thực tập.
• Cơ sở vật chất tại cửa hàng rất tốt.
• Lịch thực rất tập linh động, có thể đổ nếu báo trước.
24
• Giúp sinh viên tiếp cận với hoạt động sản xuất, kinh doanh trực tiếp tại
cửa hàng.
• Gắn liền học tập lý luận với thực hành, củng cố, trau rồi những kiến thức
được học trong nhà trường, hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho sinh
viên.
Nhờ những thuận lợi trên đã rút ra được nhiều kinh nghiệm.
• Xây dựng tác phong làm việc khoa học, hiệu quả, ý thức kỷ luật, tinh thần
tự giác trong cơng việc.
• Rèn luyện kỹ năng sử dụng vi tính, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm làm
việc tập thể, kỹ năng giao tiếp một cách nhuần nhuyễn, tự tin.
• Trên cơ sở đối chiếu, so sánh giữa lý luận thực tiễn nhằm: bổ sung, hoàn
chỉnh kiến thức được trang bị trong nhà trường, vận dụng lý thuyết để
phát hiện những hạn chế trong thực tiễn, hình thành các ý tưởng, các đề
xuất, để khắc phục những hạn chế.
• Rèn luyện ý thức kỷ luật tốt, tư thế tác phong đúng mực, phù hợp với
doanh nghiệp.
• Nâng cao trí thức, việc học bằng cách học đi đơi với hành.
• Gặt hái, thu lượm những kiến thức tổng quát về môi trường thực tế,
doanh nghiệp, nghề nghiệp một cách bài bản, chun nghiệp.
• Được nhìn nhận đánh giá thực chất về môi trường làm việc, tầm quan
trọng của giá trị cơng việc và văn hóa.
• Khi làm việc tập thể thì việc lắng nghe ln là u tiên, phải biết trình
bày và bảo vệ quan điểm của mình trước tập thể nhưng hơn thế là nhận
được ý tưởng hay nhất, tốt nhất. Tranh luận chứ k phải cãi nhau và cách
thức làm việc chuyên nghiệp mà em học được từ các anh, chị đi trước.
• Kinh nghiệm làm việc độc lập, tự triển khai công việc của minh.
• Kinh nghiệm khi nói chuyện, giao tiếp với đồng nghiệp, với khách hàng.
• Biết cách xử lý lỗi phat sinh trong quá trình làm việc, bình tỉnh kiểm tra
và vận dụng kiến thức được học để sửa lỗi…
• Trong mơi trng giao tiếp với đồng nghiệp, mọi người làm cùng, bản
thân nhận thấy sự vui vẻ, niềm nở, nhanh nhẹn và nhiệt tình là điều hêt
sức quan trọng giúp tạo bầu khí hịa nhã, thân mật giữa mọi người, tạo
điều kiện cho công việc tiến hành tốt hơn và dễ dàng hơn.
3.2. Những phát sinh, khó khăn (qua thực tập tại cơ sở).
25