Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CUOC THI TIM HIEU PHAP LUAT TRONG TRUONG TCBP1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.9 KB, 26 trang )

Câu 1: *Mục đích ý nghĩa ngày pháp luật nước cộng XHCN Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Phổ biến giáo dục pháp luật: “Ngày 9/11
hàng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày
Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức
thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”. Vào ngày này năm 1946, bản
Hiến pháp đầu tiên của nước ta ra đời, khởi đầu cho tiến trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.
Năm 2013 là năm đầu tiên công bố Ngày pháp luật nước Cơng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và cũng là năm đánh dấu sự kiện đặc biệt quan trọng trong
đời sống chính trị - pháp lý của đất nước, đó là Quốc hội sẽ thơng qua Hiến pháp
(sửa đổi) của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
quốc tế. Do đó, việc tổ chức Ngày Pháp luật năm 2013 thực sự trở thành sự tiếp
nối đợt sinh hoạt chính trị - pháp lý sâu rộng nêu trên, nhằm phát huy ý thức tôn
trọng và chấp hành của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong thực
hành “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
Chủ đề của Ngày Pháp luật năm 2013 được xác định là “Toàn dân xây
dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” nhằm thể hiện đầy đủ tinh thần “tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân”; phát huy ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân trong thực hành “Sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật”.
Ngày pháp luật với tính chất là một ngày sinh hoạt tập trung để cán bộ, viên
chức, học viên, sinh viên nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật. Ngày pháp luật là một
cách làm mới, tích cực, góp phần đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật, giúp cho mọi tổ chức, cá nhân có ý thức tuân thủ pháp luật tốt hơn./.
Ngày pháp luật trong quân đội được quy định ntn?
*Ngày pháp luật trong quân đội nhân đân Việt Nam được quy định
ntn? nội dung hình thức, tổ chức ngày pháp luật trong quân đội?
Trong quân đội, Ngày Pháp luật được thực hiện theo công văn số
3553/HĐPH ngày 04/10/2010 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật Chính phủ và Chỉ thị số 04/CT-BQP ngày 20/01/2011 của Bộ Quốc phòng về


việc triển khai thực hiện Ngày Pháp luật trong quân đội. Đây là một trong những
hình thức, một kênh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được tổ chức thực
hiện một cách đồng bộ, thống nhất ở tất cả các cơ quan, đơn vị trong toàn quân
để nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật
quân đội cho mọi qn nhân, cơng nhân viên quốc phịng và mọi tổ chức trong
quân đội. Thông qua Ngày pháp luật trong quân đội, mọi chính sách và các quy
định pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội được tuyên truyền sâu, rộng
đến các qn nhân, cơng nhân viên quốc phịng một cách thiết thực, kịp thời; bồi
dưỡng ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật; tư vấn, giải đáp những vướng mắc về
mặt pháp lý cho quân nhân, công nhân viên quốc phòng ngay từ cơ sở; giúp cấp
uỷ, chỉ huy, chính uỷ, chính trị viên, cơ quan chính trị các cấp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng ngay từ cơ sở; kịp thời biểu dương, khen thưởng
những tập thể, cá nhân tiêu biểu, đấu tranh phê phán những biểu hiện vi phạm
pháp luật, kỷ luật trong quân đội.


Bên cạnh Ngày Pháp luật hàng tháng ở cơ quan, đơn vị, cịn có ngày pháp luật
hàng năm (09/11), tạo điều kiện để qn nhân, cơng nhân viên quốc phịng có
thêm cơ hội nâng cao nhận thức về pháp luật, nêu cao ý thức tôn trọng bảo vệ
hiến pháp và pháp luật, chấp hành nghiêm pháp luật của nhà nước, kỷ luật của
quân đội. Để Ngày Pháp luật trở thành đợt sinh hoạt chính trị-pháp lý sâu rộng
trong tồn qn thì mỗi cán bộ chiến sĩ cần là một tấm gương gương mẫu thượng
tôn pháp luật.
Nhận thức rõ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) là khâu đầu
tiên của q trình thực thi pháp luật, có vai trị hết sức quan trọng trong việc tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; góp phần xây dựng Quân đội
nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, trong
đó có những lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, những năm qua, cấp ủy, chỉ huy
các cấp trong Quân đội luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tồn diện các

nội dung cơng tác PBGDPL cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trên địa bàn đóng
quân.
Trong tổ chức thực hiện đã chú trọng đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình
thức PBGDPL như sân khấu hóa, lồng ghép với hoạt động của các tổ chức quần
chúng, lên lớp trực tiếp, thông qua hệ thống phát thanh, thơng qua cơng tác xét
xử của các Tịa án Qn sự, công tác dân vận, giúp dân làm kinh tế...; nội dung
bám sát chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định
của Quân đội và của địa phương, đơn vị gắn với chức trách, nhiệm vụ, nhu cầu
của đối tượng được PBGDPL.
Đặc biệt, quán triệt thực hiện quy định của Luật PBGDPL về Ngày Pháp luật
Việt Nam; phát huy những kết quả đã đạt được của Ngày Pháp luật Việt Nam
năm 2013 và chấp hành nghiêm Chỉ thị số 04/CT-BQP ngày 20/01/2011 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc triển khai thực hiện Ngày Pháp luật trong Quân
đội, trong năm qua, các cơ quan, đơn vị trong Quân đội đã duy trì nền nếp Ngày
Pháp luật định kỳ mỗi tháng một ngày đạt hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trên địa
bàn đóng quân.
Để có được kết quả đó, Bộ Quốc phịng đã sớm có kế hoạch cơng tác PBGDPL,
trong đó xác định rõ nội dung, biện pháp, phân công trách nhiệm tổ chức thực
hiện; gắn trách nhiệm thực hiện cơng tác PBGDPL nói chung, tổ chức thực hiện
Ngày Pháp luật nói riêng với trách nhiệm của cấp ủy, người chỉ huy. Các cơ
quan, đơn vị nhận thức đúng tầm quan trọng, ý nghĩa của Ngày Pháp luật nên tổ
chức thực hiện nghiêm túc, huy động được sự tham gia của đông đảo cán bộ,
chiến sĩ và nhân dân.
Câu 2:Hiến pháp nước cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 quy định
thế nào về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc?
Hiến pháp là đạo luật cơ bản, đạo luật gốc của mỗi quốc gia dân tộc. Các
điều khoản, quy định của Hiến pháp là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế chính trị xã hội. Hiến pháp là sự kết tinh
trí tuệ, tâm huyết, ý nguyện của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân; thể hiện sâu



sắc tinh thần đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn mới của cách mạng.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội Khóa XIII,
kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013 là văn kiện chính trị pháp lý
cơ bản, thể hiện ý Đảng, lòng dân, đồng thời khẳng định quyền làm chủ của Nhân
dân và Nhân dân là chủ thể trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tại
Hiến pháp, nội dung chế định bảo vệ Tổ quốc đã được thể chế hóa tập trung và
xuyên suốt những quan điểm cơ bản, đường lối chủ đạo của Đảng, Nhà nước ta
về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
Điều 1, Hiến pháp thể hiện: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền,
hải đảo, vùng biển và vùng trời”. Vì vậy, mọi hành vi chống lại độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị. Đối với mỗi người Việt
Nam, Tổ quốc là thiêng liêng, là bất khả xâm phạm; bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ
thiêng liêng, là quyền cao quý của công dân. Công dân có nghĩa vụ trung thành
với Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, gắn với xây dựng và củng cố thế trận an ninh nhân dân vững mạnh; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo mơi trường hịa bình để nhân
dân an tâm sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng đất nước; phấn đấu thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Đó là
niềm vinh dự, tự hào; là quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của mỗi công dân.
Đến Điều 64, Hiến pháp khẳng định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc
phịng tồn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân;
phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp
phần bảo vệ hịa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phịng và an ninh”. Đây chính là hệ thống các

quan điểm của Đảng ta về Quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân. Theo đó,
Hiến pháp xác định chủ thể bảo vệ Tổ quốc là toàn thể nhân dân, nội dung Hiến
pháp tiếp tục khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong việc củng cố, tăng
cường nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân, trong đó lực lượng vũ trang
nhân dân làm nòng cốt, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, Hiến pháp bổ
sung thêm mục tiêu “góp phần bảo vệ hịa bình ở khu vực và trên thế giới”, đây
là vấn đề mới so với Hiến pháp năm 1992 thể hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ của Đảng ta, khẳng định Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc,
góp phần vào sự nghiệp hịa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên
thế giới.
Để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Điều 65, 66 và 67
của Hiến pháp đã nhấn mạnh việc củng cố và tăng cường nền quốc phịng tồn
dân và an ninh nhân dân; trong đó ba lần nhấn mạnh vai trò nòng cốt của lực
lượng vũ trang nhân dân. Điều 65, Hiến pháp: “Lực lượng vũ trang nhân dân
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm


vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ
xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc
tế”. Điều 66, Hiến pháp: “Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực
lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng
khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng”. Điều 67: “Nhà nước
xây dựng Cơng an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm
trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh phịng, chống tội phạm”. Những điều luật này đã
thể chế hóa một cách đầy đủ trách nhiệm của lực lượng vũ trang nhân dân trong

bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Quân
đội nhân dân và Dân quân tự vệ làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc
phịng, Cơng an nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ An ninh
quốc gia và bảo đảm trật tự an tồn xã hội, đấu tranh phịng chống tội phạm, đây
vừa thể hiện tính nhất qn xun suốt vai trị lãnh đạo trực tiếp tuyệt đối về mọi
mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang nhân dân, đồng thời khẳng định bản
chất giai cấp của Quân đội nhân dân và Cơng an nhân dân từ nhân dân mà ra, vì
nhân dân phục vụ, bác bỏ hoàn toàn tư tưởng luận điệu phi chính trị hóa lực
lượng vũ trang, đặc biệt là phi chính trị hóa Qn đội nhân dân Việt Nam của các
thế lực thù địch. Nội dung Điều 66 có nói về nhiệm vụ “làm nghĩa vụ quốc tế”
của lực lượng vũ trang, đây là điểm mới của Hiến pháp phù hợp với mục tiêu
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, vừa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, chủ động, tăng
cường hợp tác quốc tế về quốc phòng an ninh của Đảng.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống, Điều 68 của
Hiến pháp tiếp tục cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong việc
tăng cường sức mạnh quốc phòng an ninh cả về tiềm lực và thế trận, xây dựng
khu vực phòng thủ, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến
lược bảo vệ Tổ quốc, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng an ninh, quốc
phòng an ninh với kinh tế trong từng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng quân đội nhân dân và cơng an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp quốc
phịng an ninh: “Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng
cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phịng và an ninh cho tồn dân; xây
dựng cơng nghiệp quốc phịng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang,
kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực
hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng
mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc”. Đây là nội dung mới
nhằm hiện thực hóa chủ trương lớn của Đảng trong việc xây dựng, phát triển

cơng nghiệp quốc phịng, an ninh trở thành bộ phận của cơng nghiệp quốc gia,
góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm cho các lực lượng vũ trang từng bước
được trang bị hiện đại, trước hết là cho lực lượng Hải qn, Phịng khơng, Khơng


quân, lực lượng an ninh, tình báo, cảnh sát cơ động. Đẩy mạnh công tác nghiên
cứu khoa học, nghệ thuật quân sự, quân sự, an ninh, sẵn sàng đánh thắng trong
các loại hình chiến tranh, giữ vững hịa bình, ổn định chính trị, tạo mơi trường
thuận lợi đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Câu 3Luật thanh niên 2005 quy định thế nào về quyền và nghĩa vụ của
thanh niên trong bảo về tổ quốc? trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã
hội đối với thanh niên trong bảo vệ tổ quốc?
Căn cứ Điều 11 Luật thanh niên năm 2005 quyền và nghĩa vụ của thanh
niên trong bảo vệ Tổ quốc được quy định như sau:
- Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên.
- Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phịng; thực hiện nghĩa vụ quân
sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân, giữ gìn bí mật quốc gia, xung
kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội.
Trách nhiệm của nhà nước, gia đình, xã hội đối với thanh niên trong bảo vệ
Tổ quốc được quy định tại luật thanh niên 2005 như sau:
1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho thanh niên được giáo dục, bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng của mình và gia đình
có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành
chương trình huấn luyện qn sự phổ thơng, làm trịn nghĩa vụ quân sự, quân dự
bị động viên và tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

Ngồi ra, nội dung này cịn được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị đinh
120/20007/NĐ-CP như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các đội hình
thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện do tổ chức thanh niên thành lập để
tham gia giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội và thực hiện các nhiệm
vụ cấp bách khác. Các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện
tham gia giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội được cơ quan và Ủy
ban nhân dân các cấp hỗ trợ kinh phí và các điều kiện cần thiết để hoạt động.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của
nhà nước, gia đình, xã hội đối với thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc. Để hiểu rõ
chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thanh niên 2005.
Câu 4: : Luật thanh niên 2015 được sủa đổi, bổ sung năm 2017 quy định thế nào về tội
trốn tránh nghĩa vụ quân sự ; tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ;
tội cản trở nghĩa vụ quân sự?

Theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015, người khuyết tật, người mắc bệnh
hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật được
miễn đăng ký nghĩa vụ qn sự.
Bên cạnh đó, có 5 trường hợp cơng dân được miễn gọi nhập ngũ và 7 trường hợp
được tạm hoãn gọi nhập ngũ.


Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên và công dân nữ có ngành, nghề chun mơn phù
hợp u cầu của quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc đối tượng đăng ký
nghĩa vụ quân sự
Những người khơng đăng ký nghĩa vụ qn sự khi đã có lệnh gọi; khơng
có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà
khơng có lý do chính đáng … được coi là hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
quân sự.
Trường hợp trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành

chính theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phịng, cơ yếu.
Theo đó, Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP về Vi phạm quy định về nhập ngũ
có quy định phạt tiền từ 1,5 – 2,5 triệu đồng đối với hành vi khơng có mặt đúng
thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà khơng có lý do
chính đáng. Những người vi phạm kể trên sẽ phải buộc chấp hành lệnh gọi nhập
ngũ.
Nếu công dân đã bị xử phạt vi phạm hành chính như trên nhưng vẫn khơng chấp
hành có thể sẽ bị xử lý hình sự.
Theo đó, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định Tội trốn tránh
nghĩa vụ quân sự tại Điều 332. Theo Bộ luật hình sự cũ, tội này được quy định tại
Điều 259.
Theo đó, người nào khơng chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký
nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn
luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà cịn vi phạm, thì bị phạt cải tạo khơng giam giữ
đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Các trường hợp phạm tội tự ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
mình; phạm tội trong thời chiến hoặc lơi kéo người khác phạm tội có thể bị phạt
tù từ 1 – 5 năm.
Câu 5: Luật quốc phòng 2018 quy định thế nào về quyền và nghĩa vụ của
cơng dân về quốc phịng; các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc
phòng? bộ luật dân sự 2015 quy định nơi cư trú của quân nhân ra sao?
Theo quy định tại luật quốc phịng(có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2019) thì quyền và nghĩa vụ của cơng dân về quốc phịng được quy định cụ
thể như sau:
- Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao q của cơng dân.
- Cơng dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân
sự; có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phịng tồn dân;
chấp hành biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện

nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh;
trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.


- Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm
nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật.
- Cơng dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
*Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực quốc phòng.
Theo quy định tại Điều 6 Luật Quốc phịng 2018 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2019) thì các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng được
quy định cụ thể như sau:
- Chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Nhân
dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức vũ trang trái pháp luật.
- Điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị,
phương tiện để tiến hành hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định
của cấp có thẩm quyền hoặc khơng có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn
sàng chiến đấu đã được phê duyệt.
- Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng.
- Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích
quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
*Bộ luật dân sự 2015 quy định nơi cư trú của quân nhân ra sao?
1. Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của

quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phịng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi
cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật dân sự 2015.
Câu 6: Các hành vi bị nghiêm cấm và quy tắc đối với người điều khiển,
người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy được luật giao thông đường bộ năm
2008 quy định thế nào?
Khoản 3, Điều 30 - Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định người
điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực
hiện các hành vi sau:
1.Đi xe dàn hàng ngang;


2. Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
3. Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
4. Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
5. Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai
bánh đối với xe ba bánh;
6. Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thơng.
Câu 7: Luật phịng chống tác hại của thuốc lá năm 2012 quy định thế nào về
quyền, nghĩa vụ của cơng đan trong phịng, chống tác hại của thuốc lá; các
hành vi bị cấm và địa điểm cấm hút thuốc lá hồn tồn?
Theo Luật Phịng, chống tác hại thuốc lá mọi cơng dân đều có quyền:
Được sống, làm việc trong mơi trường khơng có khói thuốc lá; u cầu người hút
thuốc lá khơng hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa
điểm có quy định cấm hút thuốc lá. Mặt khác người dân cũng có nghĩa vụ: Vận
động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá; phản
ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền khơng xử lý hành vi hút thuốc lá
tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

Để phịng, chống tác hại thuốc lá, ngồi những nghĩa vụ trên, người dân
phải có trách nhiệm khơng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm như: Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có
hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận
chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu; quảng cáo, khuyến mại thuốc lá;
tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; tài trợ của tổ
chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp tài trợ nhân đạo cho chương
trình xóa đói, giảm nghèo, phịng, chống thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, phịng,
chống bn lậu thuốc lá và khơng được thơng báo trên phương tiện thông tin đại
chúng về việc tài trợ đó; người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá; sử
dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá; bán, cung cấp thuốc lá cho người
chưa đủ 18 tuổi; bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại
địa điểm có quy định cấm; sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm
dành riêng cho trẻ em; vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
Bên cạnh đó, Luật Phịng, chống tác hại của thuốc lá năm 2013 đã quy
định cụ thể nơi cấm hút thuốc hoàn tồn, đó là: các cơ sở y tế; cơ sở giáo dục, cơ
sở chăm sóc, ni dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; khu vực có
nguy cơ cháy nổ cao; phương tiện giao thông công cộng. Các hành vi sử dụng,
mua hoặc bán thuốc lá khi chưa đủ 18 tuổi sẽ bị phạt, đồng thời công dân có
quyền u cầu khơng hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút… Với những
quy định cụ thể như vậy, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá dự báo sẽ có
tính khả thi, nâng cao ý thức người bán và người hút thuốc lá, giảm được tác hại
của thuốc lá gây ra đối với cộng đồng. Thực thi nghiêm chỉnh Luật phòng, chống
tác hại thuốc lá là bảo vệ sức khỏe của chính mình và mọi người.
*Các hành vi bị cấm và địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn?


Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá đã được Quốc hội khóa XIII thơng
qua ngày 18/6/2012, có hiệu lực từ ngày 01/5/2013. Tuy nhiên, trên thực tế, việc
hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc phòng, chống tác hại của

thuốc lá còn chưa kỹ, do vậy việc thực hiện pháp luật cũng như bảo đảm mơi
trường trong sạch khơng khói thuốc cịn vi phạm.
Theo quy định của Luật, thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một
phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá
sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác.
Tại Điều 7 về quyền và nghĩa vụ của cơng dân trong phịng, chống tác hại của
thuốc lá nêu rõ: Người dân được sống, làm việc trong mơi trường khơng có khói
thuốc lá; yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định
cấm hút thuốc lá; vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai
nghiện thuốc lá; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có
hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá; phản ánh hoặc tố
cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm
có quy định cấm hút thuốc lá.
Đặc biệt, Điều 9 quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm: 1. Sản xuất, mua bán,
nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình
thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận
chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu; 2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc
lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; 3. Tài trợ
của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16
của Luật này; 4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá; 5. Sử dụng
người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá; 6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người
chưa đủ 18 tuổi; 7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá
tại địa điểm có quy định cấm. 8; Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản
phẩm dành riêng cho trẻ em; 9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn 1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn
toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: a) Cơ sở y tế; b) Cơ sở
giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; c) Cơ sở chăm sóc,
ni dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; d) Cơ sở hoặc khu vực có
nguy cơ cháy, nổ cao. 2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao
gồm: a) Nơi làm việc; b) Trường cao đẳng, đại học, học viện; c) Địa điểm công

cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của
Luật này. 3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hồn tồn bao
gồm ơ tơ, tàu bay, tàu điện.
Điều 12. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành
riêng cho người hút thuốc lá 1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được
phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: a) Khu vực cách ly của
sân bay; b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; c)
Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. 2. Nơi dành riêng cho
người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có phịng và hệ thống
thơng khí tách biệt với khu vực khơng hút thuốc lá; b) Có dụng cụ chứa các mẩu,
tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát; c) Có thiết bị phịng
cháy, chữa cháy. 3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại khoản 1


Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hồn tồn trong nhà. 4. Chính
phủ quy định chuyển địa điểm tại khoản 1 Điều này thành địa điểm cấm hút
thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 13. Nghĩa vụ của người hút thuốc lá 1. Khơng hút thuốc lá tại địa điểm có
quy định cấm hút thuốc lá. 2. Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ
mang thai, người bệnh, người cao tuổi. 3. Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc
lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm
hút thuốc lá 1. Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có các
quyền sau đây: a) Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm
cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; b)
Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình; c) Từ
chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc
lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở. 2. Người đứng đầu,
người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện
quy định tại Điều 6 của Luật này; b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn

đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc
quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại
địa điểm cấm hút thuốc lá.
Câu 8: Công ước liên hiệp quốc về chống tra tân và các hình thức đối xử và
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người năm 1984 xác định
hành vi tra tấn gồm các dấu hiệu nà? trách nhiệm của các quốc gia thành
viên trong bảo đảm quyền con người theo công ước này? liên hệ bộ luật hình
sự Việt Nam năm 2015?
Điều 1.
1.Theo mục đích của Cơng ước này, thuật ngữ "tra tấn" có nghĩa là bất kỳ hành vi
nào cố ý gây đau đớn hoặc đau khổ nghiêm trọng về thể xác hay tinh thần cho
một người, vì những mục đích như lấy thơng tin hoặc lời thú tội từ người đó hay
một người thứ ba, hoặc để trừng phạt người đó vì một hành vi mà người đó hay
người thứ ba thực hiện hay bị nghi ngờ đã thực hiện, hoặc để đe doạ hay ép buộc
người đó hay người thứ ba, hoặc vì bất kỳ một lý do nào khác dựa trên sự phân
biệt đối xử dưới mọi hình thức, khi nỗi đau đớn và đau khổ đó do một công chức
hay người nào khác hành động với tư cách chính thức gây ra, hay với sự xúi giục,
đồng tình hay ưng thuận của một cơng chức. Khái niệm tra tấn không bao gồm
những đau đớn hoặc đau khổ xuất phát từ, gắn liền với hoặc có liên quan đến các
biện pháp trừng phạt hợp pháp.
2. Quy định trong điều này không làm phương hại tới bất kỳ văn kiện quốc tế hay
pháp luật quốc gia nào có hay có thể có các điều khoản có mức độ áp dụng rộng
rãi hơn.
Điều 2.
1. Mỗi quốc gia thành viên phải thực hiện các biện pháp lập pháp, hành pháp, tư
pháp, hoặc các biện pháp hiệu quả khác để ngăn chặn các hành vi tra tấn trên bất
cứ khu vực lãnh thổ nào thuộc quyền tài phán của mình.
2. Khơng có bất kỳ hồn cảnh ngoại lệ nào, cho dù là trong tình trạng chiến
tranh, hoặc đang bị đe doạ bởi chiến tranh, mất ổn định chính trị trong nước hoặc
bất kỳ tình trạng khẩn cấp nào có thể được viện dẫn để biện minh cho việc tra



tấn.
3. Mệnh lệnh của quan chức hay của cơ quan có thẩm quyền cấp trên khơng thể
được viện dẫn để biện minh cho việc tra tấn.
Điều 3.
1. Không một quốc gia thành viên nào được trục xuất, đẩy trả về hoặc dẫn độ
một người cho một quốc gia khác, nơi có nhiều lý do thực tế để tin rằng người đó
có nguy cơ bị tra tấn.
2. Để xác định xem có những lý do đó hay khơng, các nhà chức trách có thẩm
quyền phải xem xét mọi yếu tố có liên quan, bao gồm sự tồn tại của một mô hình
vi phạm các quyền con người một cách thơ bạo, trắng trợn và phổ biến ở quốc gia
liên quan, nếu có.
Điều 4.
1. Mỗi quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng mọi hành vi tra tấn đều cấu thành
tội phạm theo luật hình sự của nước mình. Điều này cũng áp dụng với những
hành vi cố gắng thực hiện việc tra tấn hoặc hành vi của bất kỳ người nào đồng loã
hoặc tham gia việc tra tấn.
2. Mỗi quốc gia thành viên phải trừng trị những tội phạm này bằng những hình
phạt thích đáng tương ứng với tính chất nghiêm trọng của chúng.
Điều 5.
1. Mỗi quốc gia thành viên phải tiến hành những biện pháp cần thiết để xác lập
quyền tài phán đối với những hành vi phạm tội nêu ở điều 4, trong các trường
hợp sau:
a) Khi hành vi phạm tội được thực hiện trên bất kỳ vùng lãnh thổ nào thuộc
quyền tài phán của quốc gia hay trên tàu thuỷ hoặc máy bay đăng ký ở quốc gia
đó.
b) Khi người bị tình nghi phạm tội là cơng dân của quốc gia đó.
c) Khi nạn nhân là cơng dân của quốc gia đó nếu quốc gia đó thấy thích đáng.
2. Mỗi quốc gia thành viên cũng phải tiến hành những biện pháp cần thiết để xác

lập quyền tài phán của mình đối với những hành vi phạm tội này trong trường
hợp người bị tình nghi phạm tội đang có mặt ở bất kỳ vùng lãnh thổ nào thuộc
quyền tài phán của mình và quốc gia đó khơng dẫn độ người bị tình nghi theo
điều 8 đến bất kỳ quốc gia nào nói ở khoản 1 điều này.
3. Cơng ước này khơng loại trừ bất kỳ quyền tài phán hình sự nào được thực thi
theo pháp luật quốc gia.
Điều 6.
1. Sau khi kiểm tra thơng tin có được, nếu thấy rằng hoàn cảnh yêu cầu, bất kỳ
quốc gia thành viên nào mà trên lãnh thổ của mình người bị nghi là đã thực hiện
hành vi phạm tội nêu tại điều 4 đang có mặt, phải bắt giam người đó hoặc tiến
hành những biện pháp pháp lý khác để bảo đảm sự hiện diện của người đó. Việc
giam giữ và các biện pháp pháp lý khác phải tuân theo các quy định pháp luật của
quốc gia đó nhưng chỉ có thể được duy trì trong một thời gian cần thiết để tiến
hành bất kỳ thủ tục tố tụng hay dẫn độ nào.
2. Quốc gia nêu trên phải tiến hành ngay việc điều tra sơ bộ sự việc.
3. Bất kỳ ai bị giam giữ theo khoản 1 điều này phải được giúp đỡ liên hệ ngay
với đại diện thích hợp gần nhất của quốc gia mà người đó là cơng dân, hoặc, nếu
người đó là người khơng quốc tịch, với đại diện của quốc gia nơi người đó
thường trú.
4. Khi một quốc gia bắt giữ một người theo quy định tại điều này, quốc gia đó
phải thơng báo ngay cho quốc gia nói tại khoản 1 điều 5 về việc người đó bị bắt


giữ, và hồn cảnh địi hỏi phải bắt giữ người đó. Quốc gia tiến hành điều tra sơ
bộ nói ở khoản 2 điều này phải nhanh chóng thơng báo kết quả điều tra của mình
cho các quốc gia nói trên và cho biết có dự định thực thi quyền tài phán hay
không.
Điều 7.
1. Quốc gia mà trên lãnh thổ thuộc quyền tài phán của mình phát hiện người
được cho là đã thực hiện hành vi phạm tội nêu tại điều 4, sẽ phải chuyển vụ việc

lên cơ quan thẩm quyền của quốc gia đó để truy tố, trong các trường hợp nêu tại
điều 5, nếu quốc gia đó khơng dẫn độ người bị tình nghi.
2. Những cơ quan thẩm quyền này phải quyết định tương tự như trường hợp của
bất kỳ hành vi phạm tội thơng thường nào có tính chất nghiêm trọng theo pháp
luật của quốc gia đó. Trong các trường hợp nói ở khoản 2 điều 5, tiêu chuẩn về
chứng cứ cần thiết để truy tố và kết tội phải không kém nghiêm ngặt hơn những
tiêu chuẩn áp dụng cho các trường hợp nói tại khoản 1 điều 5.
3. Bất kỳ người nào đang là đối tượng của quá trình tố tụng vì bất kỳ hành vi
phạm tội nào nói tại điều 4 phải được bảo đảm đối xử công bằng trong mọi giai
đoạn tố tụng.
Điều 8.
1. Những hành vi phạm tội nói tại điều 4 phải được coi là các tội có thể dẫn độ
theo bất kỳ điều ước quốc tế về dẫn độ nào nếu có giữa các quốc gia thành viên.
Các quốc gia thành viên cam kết đưa những hành vi phạm tội này vào danh mục
các tội có thể dẫn độ trong các điều ước quốc tế về dẫn độ sẽ được ký kết giữa họ
với nhau.
2. Nếu một quốc gia thành viên chỉ cho phép dẫn độ khi có điều ước quốc tế về
dẫn độ mà nhận được yêu cầu dẫn độ của một quốc gia thành viên khác khơng có
điều ước quốc tế về dẫn độ với mình thì quốc gia đó có thể coi Cơng ước này là
cơ sở pháp lý cho việc dẫn độ đối với những hành vi phạm tội này. Việc dẫn độ
sẽ phải tuân thủ những điều kiện khác do pháp luật của quốc gia được yêu cầu
dẫn độ quy định.
3. Các quốc gia thành viên không đặt điều kiện dẫn độ bằng việc có điều ước
quốc tế về dẫn độ phải công nhận những hành vi phạm tội này là tội có thể dẫn
độ giữa họ với nhau, theo những điều kiện do pháp luật của quốc gia được yêu
cầu dẫn độ quy định.
4. Những hành vi phạm tội này phải được xử lý, vì mục đích dẫn độ giữa các
quốc gia thành viên, như thể chúng được thực hiện không chỉ tại nơi xảy ra tội
phạm, mà cả trên lãnh thổ của các quốc gia được yêu cầu xác lập quyền tài phán
của mình theo khoản 1 điều 5.

Điều 9.
1. Các quốc gia thành viên phải hỗ trợ lẫn nhau một cách tối đa về các thủ tục tố
tụng hình sự áp dụng đối với những hành vi phạm tội nói tại điều 4, kể cả việc
cung cấp bằng chứng cần thiết mà họ có được cho việc tiến hành tố tụng.
2. Các quốc gia thành viên phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo khoản 1 điều
này phù hợp với bất kỳ điều ước quốc tế nào về tương trợ tư pháp có thể có giữa
các quốc gia này.
Điều 10.
1. Mỗi quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng giáo dục và tuyên truyền về
nghiêm cấm hành động tra tấn được đưa đầy đủ vào chương trình đào tạo các
quan chức thực thi pháp luật, các nhân viên dân sự, quân sự, y tế, công chức và


những người khác mà có thể liên quan đến việc giam giữ, thẩm vấn hoặc đối xử
với bất kỳ cá nhân nào bị bắt, giam giữ hay cầm tù dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Mỗi quốc gia thành viên phải đưa việc nghiêm cấm này vào các quy tắc hoặc
hướng dẫn được ban hành về nhiệm vụ và chức năng của tất cả những đối tượng
kể trên.
Điều 11.
Mỗi quốc gia thành viên phải rà sốt một cách có hệ thống các quy tắc, hướng
dẫn, phương pháp và thực tiễn thẩm vấn cũng như các cơ chế giam giữ và đối xử
với những người bị bắt, giam giữ, cầm tù dưới mọi hình thức, ở bất kỳ lãnh thổ
nào thuộc quyền tài phán của mình, nhằm mục đích ngăn chặn mọi vụ việc tra
tấn.
Điều 12.
Mỗi quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng các cơ quan có thẩm quyền của mình
sẽ tiến hành điều tra khẩn trương và khách quan mỗi khi có cơ sở hợp lý để tin
rằng việc tra tấn đã xảy ra trên lãnh thổ thuộc quyền tài phán của mình.
Điều 13.
Mỗi quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng bất kỳ cá nhân nào cho rằng họ bị tra

tấn trên lãnh thổ thuộc quyền tài phán của mình đều có quyền khiếu nại với cơ
quan có thẩm quyền của nước đó, và được những cơ quan này xem xét một cách
khẩn trương và khách quan. Quốc gia đó cũng phải thực hiện các biện pháp để
bảo đảm rằng người khiếu nại và nhân chứng được bảo vệ tránh sự ngược đãi hay
hăm doạ vì như là hậu quả của việc khiếu nại hoặc cung cấp bằng chứng.
Điều 14.
Mỗi quốc gia thành viên phải bảo đảm trong hệ thống pháp luật của mình rằng
các nạn nhân của hành động tra tấn sẽ được cứu chữa và có quyền khả thi được
bồi thường công bằng và thoả đáng, kể cả được cung cấp những điều kiện để
phục hồi một cách đầy đủ đến mức có thể. Trường hợp nạn nhân chết do bị tra
tấn, những người phụ thuộc vào người đó có quyền hưởng sự bồi thường.
2. Khơng một quy định nào trong điều này ảnh hưởng tới bất kỳ quyền được bồi
thường nào của nạn nhân hay của người khác có thể có theo pháp luật quốc gia.
Điều 15.
Mỗi quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng bất kỳ phát ngôn nào được đưa ra
như là kết quả của sự tra tấn sẽ không được sử dụng làm bằng chứng trong bất kỳ
tiến trình tố tụng nào, trừ khi để làm bằng chứng chống lại một người bị cáo buộc
là đã thực hiện hành động tra tấn để có lời khai đó.
Điều 16.
1. Mỗi quốc gia thành viên cam kết ngăn ngừa trên lãnh thổ thuộc quyền tài phán
của mình những hành vi đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo và hạ thấp
nhân phẩm khác mà không giống với tra tấn như định nghĩa ở điều 1, khi những
hành vi này do một công chức hay người nào khác hành động với tư cách chính
thức thực hiện, hoặc do xúi giục, đồng tình hay ưng thuận. Cụ thể là những nghĩa
vụ quy định tại các điều 10, 11, 12 và 13 sẽ được áp dụng, trong đó các dẫn chiếu
về hành động tra tấn sẽ được thay thế bằng các dẫn chiếu về các hình thức đối xử
và trừng phạt tàn ác, vơ nhân đạo hay hạ thấp nhân phẩm.
2. Các quy định của Công ước này sẽ không làm phương hại tới các quy định của
bất kỳ văn kiện nào khác trong pháp luật quốc tế hay pháp luật quốc gia mà



nghiêm cấm các hành động đối xử và trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay hạ thấp
nhân phẩm, hoặc liên quan đến các vấn đề dẫn độ hay trục xuất.
Liên hệ bộ luật hình sự Việt Nam Năm 2015
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được
quy định trong BLHS. Hình phạt do Tịa án quyết định áp dụng đối với người
hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích
của người, pháp nhân thương mại đã phạm tội. Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng
trị các đối tượng phạm tội mà còn giáo dụcý thức tuân theo pháp luật và các quy
tắc của cuộc sống, có tác dụng giáo dục mọi người tơn trọng pháp luật, phịng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Hình phạt khơng bao giờ chỉ là mục đích
trừng trị mà ln ln song hành với mục đích giáo dục; trong một số trường
hợp, việc áp dụng hình phạt chỉ là bất đắc dĩ nếu như khơng cịn cách áp dụng
khác. Đặc biệt việc áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi thì càng phải
coi trọng mục đích giáo dục của hình phạt. Nếu xét thấy khơng cần áp dụng hình
phạt thì Tịa án có thể miễn trách nhiệm hình sự để áp dụng các biện pháp giám
sát, giáo dục khác có lợi hơn cho các đối tượng này.
Nhằm đề cao quyền con người, quyền công dân, khoản 1 Điều 14 Hiến
pháp năm 2013 quy định “Ở nước CHXHCN Việt Nam, các quyền con người,
quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” đã thể hiện sự phát triển
quan trọng về nhận thức lý luận và tư duy lập hiến trong việc ghi nhận quyền con
người, quyền công dân. Điểm nhấn của nội dung này là việc khoản 2, Điều 14
của Hiến pháp bổ sung nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể
bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng”. Đây chính là điều kiện để bảo đảm hiện thực quyền con người, quyền
công dân, bảo đảm sự minh bạch, lành mạnh giữa các lợi ích trong mối quan hệ
giữa Nhà nước với con người và phù hợp với các công ước quốc tế về quyền con
người mà Việt Nam là thành viên; hạn chế tối đa bất cứ sự lạm dụng hay tùy tiện

nào tước đi hoặc hạn chế các quyền và tự do vốn có của mọi người bởi các cơ
quan nhà nước. Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về các quyền
con người, quyền công dân, BLHS năm 2105 đã có nhiều điểm mới nhằm loại trừ
trách nhiệm hình sự; miễn trách nhiệm hình sự; tha tù trước thời hạn có điều kiện
cho các đối tượng khi có vi phạm.
Câu 9:Luật an ninh mạng năm 2018 quy định những hành vi nào bị nghiêm
cấm?
Nghiêm cấm hành vi sử dụng không gian mạng, các thiết bị công nghệ
thông tin, phương tiện điện tử để truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân
dân; chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận
giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ,
quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.
Nghiêm cấm đăng tải các thơng tin trên khơng gian mạng có nội dung kích động
gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm: Kêu gọi, vận
động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo
lực nhằm chống chính quyền nhân dân; Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi


kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động
của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.
Nghiên cấm đăng tải các Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục,
vu khống bao gồm: Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của
người khác; Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm
hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Nghiêm cấm đăng tải cá thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế bao gồm: Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng
hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, cơng trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;
Thơng tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện
tử, thanh tốn điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp,
chứng khốn.

Nghiên cấm đăng tải thơng tin trên khơng gian mạng có nội dung sai sự thật gây
hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây
khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Nghiên cấm các hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật cơng
tác, thơng tin cá nhân trên không gian mạng bao gồm: Chiếm đoạt, mua bán, thu
giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật cơng tác; bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến
danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nghiêm cấm hành vi cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thơng tin thuộc bí
mật nhà nước, bí mật cơng tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng; Cố ý thay
đổi, hủy bỏ hoặc làm vơ hiệu hóa các biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng
để bảo vệ thơng tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật cơng tác, bí mật kinh doanh, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư; Đưa lên không gian mạng
những thông tin thuộc bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư trái quy
định của pháp luật;
Nghiêm cấm hành vi cố ý nghe, ghi âm trái phép các cuộc đàm thoại; Hành vi
khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật cơng tác, bí mật kinh doanh, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư.
Nghiêm cấm các hành vi chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua
mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm bản
quyền và sở hữu trí tuệ trên khơng gian mạng,
Nghiêm cấm giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm
giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín
dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng các
phương tiện thanh toán trái phép.
Nghiêm cấm tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục cấm theo quy định của pháp luật.



Nghiêm cấm hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; Các
hành vi khác sử dụng không gian mạng vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia,
trật tự, an tồn xã hội.
Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
*Hành vi nào sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện
điện tử vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội?
Theo quy định tại Điều 18 Luật an ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2019) thì Các hành vi sử dụng khơng gian mạng, công nghệ thông
tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội được quy định cụ thể như sau:
Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để
vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội bao gồm:
a) Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật
này;
b) Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp
cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ
trên không gian mạng;
c) Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu
hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thơng tin thẻ tín dụng, tài
khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các
phương tiện thanh toán;
d) Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm
theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
e) Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện

tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Câu 10: Luật quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và cơng cụ hỗ trợ năm
2017 quy định những hành vi nào bị cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ;điều kiện, trách nhiệm của
người được giao sử dụng vũ khí , vật liệu nổ công cụ hỗ trợ?
Ðiều 5, Luật quy định, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ bao gồm:


1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thơ sơ là hiện vật
để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận
chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, cơng cụ hỗ
trợ.
3. Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu
vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, cơng
cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, tính mạng, sức
khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, cơng
cụ hỗ trợ được giao.
6. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
7. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ
khí, cơng cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn,
th, cho th vũ khí thơ sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
8. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ

hỗ trợ không bảo đảm an tồn hoặc làm ảnh hưởng đến mơi trường.
9. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê,
cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng
nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
10. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho
thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ.
11. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản
xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, cơng cụ hỗ trợ
dưới mọi hình thức.
12. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán,
sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy
hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, cơng cụ hỗ trợ.
13. Ðào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ; phế
liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ.
14. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai
lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, cơng cụ hỗ trợ.


*Điều kiện trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ cơng
cụ hỗ trợ?
1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ
điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án,
quyết định của tòa án;
d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí,

vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ có trách nhiệm
sau đây:
a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;
b) Khi mang vũ khí, cơng cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép
sử dụng;
c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo
đảm an tồn, khơng để mất, hư hỏng;
d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách
nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết
thời hạn được giao.
Câu 11: Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định thế nào về điều
kiện tuyển chọn, đào tạo sĩ quan; tiêu chuẩn của sĩ quan; nghĩa vụ, trách
nhiệm của sĩ quan?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
thì điều kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sĩ quan)
được quy định cụ thể như sau:
Công dân nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính
trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; có nguyện vọng và
khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ
quan.
Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội
ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực
tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu
và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của
Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại

Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.


*, Tiêu chuẩn của sĩ quan
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng
- Có trình độ
- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời sức khỏe phù hợp
*,Nghĩa vụ:
- Sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc
- Ln giữ gìn và trao dồi đạo đức cách mạng nâng cao trình độ kiến thức, năng
lực mọi mặt
- tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh, chấp hành điều lệnh, điều lệ, giữ bí mật.
- Luôn chăm lo đời sống bộ đội
- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân
*,Trách nhiệm sĩ quan.
- Trước pháp luật, cấp trên cấp dưới thuộc quyền
- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ
Câu 12: Luật quân nhân chuyên nghiệp , công nhân và viên chức quốc
phòng năm 2015 quy định thế nào về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quyền nghĩa vụ của
quân nhân chun nghiệp, cơng nhân viên chức quốc phịng; hạn chế tuổi
phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân
hàm; hạn tuổi phục vụ cao nhât của cơng nhân viên chức quốc phịng?
* Luật quân nhân chuyên nghiệp , công nhân và viên chức quốc phòng năm
2015 quy định thế nào về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân.
2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, cơng khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình
đẳng giới.

3. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4. Đúng vị trí việc làm, chức danh và đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
5. Ưu tiên tuyển chọn, tuyển dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục
vụ trong Quân đội nhân dân; người có chun mơn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi;
người có tài năng; người dân tộc thiểu số.
* Quyền, nghĩa vụ của quân nhân chun nghiệp, cơng nhân và viên chức
quốc phịng
1. Quyền của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu
đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân;
b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm;
c) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:


a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
c) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ
huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của
Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn
phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh
và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;
d) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
đ) Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ;
rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản
lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng;

e) Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến
đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện
nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa
vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;
g) Công nhân quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành
kỷ luật, nội quy lao động theo quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng phải
thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức.
* Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp
bậc quân hàm: hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc
phòng?
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chun nghiệp trong thời bình như
sau:
a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân
nhân chuyên nghiệp;
b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc
quân hàm:
a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chun mơn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có
đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu qn đội có nhu cầu
thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.
4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân
đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp qn đội khơng thể tiếp tục bố trí sử




×