Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Phân tích ngành chứng khoán và một số công ty chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 35 trang )

BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG QUAN NGÀNH CHỨNG KHỐN
Sau hơn 20 năm phát triển, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã thực sự trở thành kênh huy
động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, tạo ra kênh huy động vốn hữu hiệu cho cả Chính phủ
và khu vực tư nhân để phục vụ cho nhu cầu đầu tư, phát triển kinh tế.
* Quy mơ thị trường có sự tăng trưởng vượt bậc:

Số doanh nghiệp niêm yết và ĐKGD
1800

1.553

1600

1.615

1.655

1.661

1.418

354

356

392

402

903



365
378

909

376
373

872

384
344

376
320

417

377
307

256

940

365 150

820


305

377 142
301

820

396 132

200

836

308

400

393 92

600

786

301

800

751

367 109


1000

690

1.113

1200

804

1400

275

Quy mơ thị trường
chứng khốn khơng
ngừng tăng trưởng

0

HOSE

HNX

UPCOM

Tổng DNNY trên TTCK

- Tính đến tháng 10/2021, số lượng Doanh nghiệp niêm yết trên cả 3 sàn là 1.661 doanh nghiệp

(HOSE: 402 doanh nghiệp, HNX: 356 doanh nghiệp, UPCOM: 903 doanh nghiệp).
- Từ năm 2015 trở đi, trên UPCOM có sự gia tăng đốt biến về số lượng DNNY (tính đến hiện
tại cao hơn cả 2 sàn HOSE và HNX cộng lại). Tuy nhiên thị trường UPCOM thường có thanh khoản
thấp và ít được nhà đầu tư quan tâm hoặc đầu tư thận trọng vào các doanh nghiệp trên sàn này.
Nguyên nhân do:
+ Năm 2015, chính sách giảm thiểu thủ tục và thời gian đưa cổ phiếu vào đăng ký giao dịch
(ĐKGD) trên UPCOM đã giúp gia tăng tốc độ tăng trưởng cả về quy mơ vốn hóa và quy mô giao
dịch. Với mục tiêu ban đầu là sàn giao dịch cho những cổ phiếu của các Công ty đại chúng (CTĐC)
chưa niêm yết, là cái nôi để nuôi dưỡng và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó giúp họ
có giai đoạn làm quen với các hoạt động của thị trường chứng khoán, UPCOM cũng là kênh đầu tư
hấp dẫn cho công chúng và huy động vốn hiệu quả của doanh nghiệp, đóng góp quan trọng vào
cơng cuộc cổ phần hóa (CPH), thối vốn của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và thu hút vốn đầu
tư nước ngồi (ĐTNN).
+ Do trên sàn cịn có nhiều doanh nghiệp mới tham gia, chưa nắm rõ quy định cũng như tuân
thủ tốt các quy định về CBTT nên việc tiếp cận thông tin của doanh nghiệp UPCOM bị hạn chế,
nhất là các thơng tin tài chính q/bán niên...
+ Bên cạnh đó, chất lượng cơng ty trên sàn UPCOM thường khơng cao. Một phần là do quy
định phải đón nhận các cổ phiếu bị hủy niêm yết trên HOSE và HNX. Một phần do nhiều doanh
nghiệp trên sàn có kết quả kinh doanh cầm chừng, thua lỗ hoặc bị hủy niêm yết. Ngoài ra, trên sàn
UPCOM, hơn 60% là doanh nghiệp CPH, tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước vẫn còn ở mức cao, cô đặc.

|1


BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Vốn hóa TTCK qua các năm
(Tỷ USD)
250

72%


70%

200

100%

84%

82%

80%

150

60%
40%
40%

26%

046

054

048

082

157


201

189

228

20%

041

50

29%

27%

26%

23%

031

100

2011

2012

2013


2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

0

0%
Vốn hóa (tỷ USD)

Vốn hóa/GDP

- Ngồi sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp niêm yết, Vốn hóa của thị trường cũng bùng nổ
mạnh mẽ. Năm 2011, quy mơ vốn hóa thị trường đạt 30.9 tỷ USD (tương đương 23% GDP năm
2011). Đến năm 2020, quy mơ vốn hóa tồn thị trường đạt 228 tỷ USD (tương đương 84% GDP năm 2020).

32.480
22.139

20.898


23.035

20.215

23.680

21.937

18.347

15.459

13.886

6190

3915

5108

4122

2334

1825

2802

1063


879

650

35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0

16.800

Thanh khoản trung bình trên sàn HOSE
(tỷ đồng)

- Bên cạnh đó, cùng với sự bùng nổ về vốn hóa, thanh khoản thị trường cũng tăng trưởng một
cách ấn tượng.

2.771.409

2.374.894

2.182.327

1.921.554


1.712.389

1.569.792

1.411.460

1.289.962

1.264.030

4.500.000
4.000.000
3.500.000
3.000.000
2.500.000
2.000.000
1.500.000
1.000.000
500.000
0

1.187.731

bước nhảy vọt. Theo số liệu
Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam (VSD), tính đến cuối
năm 2020, có hơn 2,77 triệu tài
khoản giao dịch chứng khốn.
Tính đến tháng 11/2021, số
lượng tài khoản giao dịch là 4

triệu tài khoản (tăng hơn 1,3
triệu tài khoản so với năm
2020), đạt 3.9% quy mô dân số.

1.046.242

tư trong nước cũng
* Hệ thống nhà đầu tư phát triển cả về số lượng và chất lượng:
như nước ngoài
- Số lượng nhà đầu tư tham
không ngừng được
Số lượng tài khoản NĐT
gia vào TTCK cũng có những
mở rộng

4.083.325

Từ đầu năm 2021 đến nay, với làn sóng nhà đầu tư mới đổ bộ vào thị trường giúp thanh khoản
thị trường tăng mạnh và liên tục lập các kỷ lục mới. Trung bình thanh khoản trên 15.000 tỷ đồng
số lượng nhà đầu mỗi phiên.

|2


BÁO CÁO PHÂN TÍCH

3.823.304

35.071
2.736.338


2.342.679

28.294
2.154.033

22.561
1.898.993

17.789
1.552.003

19.353

16.262
1.395.198

1.693.036

15.794

0

1.274.168

1.000.000

14.952

2.000.000


1.249.078

3.000.000

14.670

4.000.000

32.215

Tài khoản NĐT trong nước và nước ngồi

1.173.061

Bên cạnh đó, số lượng
tài khoản trong nước chiếm
phần lớn so với số tài khoản
nước ngoài. Năm 2020, riêng
số tài khoản trong nước
chiếm gần 99%, với 2,77
triệu tài khoản, bao gồm 2,73
triệu tài khoản của nhà đầu tư
cá nhân, Nhà đầu tư nước
ngoài giữ hơn 35.000 tài
khoản.

38.707

Ngày 30 tháng 11 năm 2021


2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
NĐT trong nước

NĐT nước ngoài

* Phát triển đầy đủ các loại thị trường, đa dạng hóa sản phẩm từ đơn giản đến phức tạp:
- Cơ cấu của TTCK từng bước được hồn thiện, từ chỗ chỉ có thị trường cổ phiếu, đến nay đã
có thêm các thị trường mới giao dịch như trái phiếu chính phủ và thị trường giao dịch chứng khoán
phái sinh.
- Số lượng sản phẩm dịch vụ của thị trường cũng đang ngày càng mở rộng. Nếu giai đoạn đầu
chỉ có 2 sản phẩm giao dịch chính là cổ phiếu và trái phiếu chính phủ thì nay, thị trường đã phát
triển thêm các sản phẩm mới như ETF, chứng quyền có bảo đảm, chứng khốn phái sinh.

TRIỂN VỌNG - RỦI RO NGÀNH
Triển vọng
tương lai

- Tỷ lệ số tài khoản đầu tư cá nhân với dân số Việt Nam chỉ chiếm rất nhỏ. Tính đến tháng 11/2021, tỷ
lệ tài khoản đầu tư cá nhân đạt 3,9%. Tuy nhiên thực tế một người có thể sở hữu nhiều tài khoản tại
nhiều CTCK, nhiều tài khoản hiện khơng cịn hoạt động cho thấy tỷ lệ người dân quan tâm tham gia đầu
tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam là rất nhỏ. Theo định hướng của Chính phủ đến năm 2025 số
lượng nhà đầu tư trên thị trường đạt mức 5%.
- TTCK Việt Nam đang nhận được sự quan tâm của đông đảo NĐT, đặc biệt là các NĐT cá nhân. Trong
bối cảnh lãi suất ngân hàng vẫn còn thấp như hiện nay thì TTCK vẫn sẽ là một kênh đầu tư hấp dẫn.
- Việt Nam đang hướng tới việc nâng hạng lên thị trường mới nổi (Emerging Markets). Việc nâng hạng
thị trường được dự báo sẽ giúp TTCK thu hút thêm hàng tỷ USD từ các quỹ đầu tư.
- Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, hệ thống giao dịch và hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán từng bước được hiện đại hóa, cho phép rút ngắn thời gian thanh tốn, cắt giảm và đơn
giản hóa các thủ tục đăng ký, lưu ký chứng khoán, đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán.


Rủi ro

- Số lượng nhà đầu tư cá nhân chiếm phần lớn trên thị trường, thị trường vẫn thiếu vắng những nhà đầu
tư tổ chức có tiềm lực. Đây vừa là rủi ro vừa là triển vọng phát triển trong tương lai của TTCK.
- Chất lượng các công ty niêm yết, chất lượng các công ty chứng khốn cịn thấp.
- Rủi ro kinh tế, xã hội: biến động của cổ phiếu sẽ phụ thuộc nhiều vào việc phát triển kinh tế, chính
sách của Nhà nước.
- Rủi ro thị trường: làm giá cổ phiếu, nhà đầu tư hoang mang, lượng tiền đổ vào chứng khoán giảm sút.
- Rủi ro ngành: Trong một diễn biến tốt đẹp, các ngành được hưởng lợi từ chính sách kinh tế, nhu cầu
của khách hàng sẽ tạo nên nền tảng tốt cho những cổ phiếu trong ngành và ngược lại.

|3


BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP

Nghiệp vụ
Cho vay
(margin)

Mơi giới

Bảo lãnh,
phát hành

Đầu tư
(Tự doanh)


- Ngành chứng khốn có đặc điểm bám sát TTCK, rất đặc thù và khác biệt so với các ngành khác, vì
vậy việc đánh giá với tầm nhìn trong 2, 3 năm là rất khó. Biến động thị trường là sự thay đổi tăng hay
giảm không thể lường trước của TTCK.
- Doanh thu của các công ty chứng khốn thường đến từ 3 mảng chính là: Mơi giới - Cho vay - Đầu
tư. Do đó, thu nhập của CTCK phụ thuộc rất lớn vào diễn biến của TTCK. Khi TTCK tăng mạnh thì
CTCK được hưởng lợi kép và ngược lại. Chính vì thế, cổ phiếu ngành chứng khốn được coi là cổ phiếu
có tính chu kỳ cao. Khi xem xét doanh nghiệp có thế mạnh và chiến lược kinh doanh thuộc những mảng
nào thì nên chú trọng vào phân tích chi tiết thế mạnh đó.
Đối với hoạt động kinh doanh của các CTCK, tài sản tài chính thường chiếm cơ cấu tỷ trọng lớn,
trong đó, tài sản tài chính ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng cao hơn.
* Hoạt động môi giới - Cho vay Margin (Cho vay ký quỹ):

Thị phần môi giới tại HOSE
16,5%

11,6%
7,7%
6,8%
4,9%

Q1/2019 Q2/2019 Q3/2019 Q4/2019 Q1/2020 Q2/2020 Q3/2020 Q4/2020 Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021
VND

SSI

HCM

VCI

FTS


MBS

Mira aset

VPS

- Thị trường bùng nổ đã thu hút nhiều nhà đầu tư đổ tiền vào thị trường. Điều này giúp cho mảng
kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng mạnh.
+ Từ năm 2019 - nay: thị phần của một số công ty nằm top đầu có sự suy giảm (SSI, HCM, VCI,...)
và sự vươn lên mạnh mẽ của cơng ty chứng khốn VPS (từ 3.14% trong quý 1/2019 lên 16.5% tính đến
quý 3/2021). Với việc áp dụng nhiều chính sách ưu đãi về giao dịch, đẩy mạnh phát triển môi giới cá nhân
đã mang lại thành quả cho VPS.
+ Tuy nhiên đi cùng sự tăng trưởng thanh khoản, tăng trưởng kinh doanh khiến sự cạnh tranh giữa
các cơng ty chứng khốn cũng trở nên khốc liệt hơn. Một số cơng ty chứng khốn để giữ thị phần đã thực
hiện nhiều ưu đãi về phí giao dịch thậm chí miễn phí giao dịch. Chiến lược cạnh tranh về phí và các dịch
vụ làm xáo trộn bảng xếp hạng về thị phần môi giới.

|4


BÁO CÁO PHÂN TÍCH
NĐT nước ngồi bán rịng khá mạnh, ngược lại, NĐT cá nhân liên tục đỡ thị trường:
Tính đến tháng 10/2021, Khối
Giá trị mua/bán của khối ngoại trên sàn HOSE
ngoại đã bán rịng hơn 44 nghìn tỷ so
qua các năm
với sức mua 32,7 nghìn tỷ. Tuy giao
40.000
30.080

dịch của NĐTNN tăng nhưng tỷ
trọng so với tổng thị trường lại giảm.
20.000
6.116
Do đó các cơng ty có thế mạnh về
-5.449
-3.908
0
mơi giới chứng khoán cho NĐTNN
2016
2017
2018
2019
2020
10T/2021
(SSI, HCM, VCI, v.v.) đang mất dần -20.000
-15.885
thị phần. Trong khi đó, nhà đầu tư -40.000
trong nước lần đầu tham gia vào thị
-44.686
-60.000
trường đã khiến nhóm NĐT trong
nước (chủ yếu là cá nhân) chiếm phần lớn thị trường. Thị phần mơi giới chứng khốn chuyển dịch nhiều
hơn sang các công ty tập trung vào mảng môi giới bán lẻ như VPS, VND, MBS, BSC, MAS, … Các cơng
ty này đưa ra mức phí hấp dẫn với lãi suất cho vay ký quỹ (margin) thấp và các sản phẩm chứng khốn
có thu nhập cố định đa dạng cho khách cá nhân.
Tuy mảng môi giới mang lại doanh thu lớn cho các CTCK nhưng chi phí cho mảng này cũng cao
tương xứng. Trong khi đó, mảng cho vay (margin) mang lại doanh thu thấp hơn nhưng do chi phí thấp,
các CTCK ngày càng có năng lực quản trị về rủi ro nên mảng cho vay này mang lại lợi nhuận gộp cao
hơn mảng môi giới. Do vậy, với tương lai phí giao dịch ngày càng giảm sẽ khiến doanh thu mảng môi

giới suy giảm theo và các CTCK sẽ có xu hướng sẽ chuyển dịch lợi nhuận chủ yếu sang mảng cho vay
(Margin) và Tự doanh.
Lợi nhuận gộp mảng môi giới và cho vay
9T/2021

Doanh thu mảng môi giới và cho vay
9T/2021
1.200

2.000

1.000

1.500

800
600

1.000

400

500

200

0

0


VND SSI HCM VCI FTS MBS BVS SHS ORS

VND SSI HCM VCI FTS MBS BVS SHS ORS
Cho vay

Môi giới

Cho vay

Mơi giới

- Mảng cho vay (margin) có mức tăng trưởng vượt bậc trong năm qua. Tính đến quý 3/2021, một số
CTCK có mức tăng trưởng gấp 2 thậm chí gấp 3 lần so với năm 2020. Điều này cho thấy sự hấp thụ vốn
lớn của thị trường và nhu cầu vay vốn của nhà đầu tư lớn. Mảng cho vay margin thời điểm hiện tại đang
đóng góp rất lớn vào doanh thu của doanh nghiệp (chiếm khoảng 50% doanh thu).

Tăng trưởng cho vay (margin)
2,40
1,98
1,66

1,91

1,70

1,55

1,80
1,21


1,11

VND

SSI

HCM
Năm 2020

VCI

FTS
Quý 3/2021

MBS

BVS

SHS

ORS

Tăng trưởng cho vay

|5


BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Theo Thơng tư 121/TT-BTC
Tỷ lệ dư nợ cho vay 9T/2021

năm 2020 quy định “Dư nợ margin
cho vay không được quá 2 lần 03
2,16
1,88
VCSH”. Hiện nay, với nhu cầu vay 02
1,68
1,63
1,59
1,52
vốn quá lớn của các nhà đầu tư
1,32
cùng với sự hấp thụ vốn tích cực 02
1,02
0,95
của thị trường, hầu hết các CTCK 01
khơng cịn q nhiều dư địa để cho
01
vay. Do vậy để đáp ứng được nhu
cầu của thị trường nên các CTCK 00
VND SSI HCM VCI
FTS MBS BVS SHS ORS
sẽ phải thực hiện nâng vốn để nới
room margin. Trong tương lai,
CTCK nào tăng được nguồn vốn để cho vay, huy động động được vốn ở mức lãi suất rẻ thì sẽ có mức
tăng trưởng nhanh hơn các CTCK khác.
* Hoạt động Tự doanh (Đầu tư):
Có thể hiểu tự doanh là việc mua đi bán lại chứng khoán để thu lời từ việc tăng giảm giá (mua thấp,
bán cao), hoặc hưởng lợi nhuận định kỳ của một CTCK. Đây là khoản lợi nhuận không ổn định. Do là tài
sản không cần nhất thiết phải bán mà đánh giá ghi nhận theo từng quý nên có sự biến động với thị trường.
Khi đầu tư cần lưu ý theo sát các cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tự doanh để tránh các rủi ro

cổ phiếu giảm mạnh.

|6


HOSE - VND
MỘT SỐ CƠNG TY TRONG NGÀNH
CTCP Chứng khốn VNDirect
(HOSE: VND)
* Lịch sử doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh
- Dịch vụ:

+ Mơi giới
+ Tài chính
+ Giao dịch điện tử

- Đầu tư tài chính:

+ Tự doanh
+ Tạo lập thị trường

- Ngân hàng đầu tư (IB)
- Nghiên cứu phân tích.

- 11/2006: VNDIRECT được thành lập;
- 2011: dẫn đầu thị phần môi giới chứng khoán tại sàn giao dịch
HNX. Bắt đầu tập trung xây dựng nền móng đầu tiên cho hoạt
động Mơi giới giao dịch chứng khoán cho khách hàng cá nhân
- 2014: tập trung vào hoạt động giao dịch môi giới và cho vay

margin.
- 2016: TOP 15 công ty thành viên tiêu biểu giai đoạn 2015 –
2016, TOP 30 doanh nghiệp minh bạch nhất trên Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội
- 2017: hủy niêm yết trên sàn HNX sang sàn HOSE.
- 2020: Triển khai con đường DGO – Con đường Tích sản tài
chính - An tâm đầu tư” và hệ sinh thái sản phẩm theo mơ hình
tháp tài sản.

Cơ cấu cổ đơng:
Cơng ty TNHH MTV
Tài chính IPA

theo loại hình cổ đơng
5,40%

PYN Elite Fund (Non UCITS)

25,76%
54,83%

4,03%

2,91%

4,98%
4,26%
3,23%

YURIE VIETNAM

Securities Invest ment
Trus
VI (Vietnam
Investments) Fund I,
L.P
PXP Vietnam
Emerging Equity Fund

Cổ phiếu quỹ

31,55%

Trong nước
63,05%

Nước ngồi

Phạm Minh Hương
Khác

* Mơ hình kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của VNDIRECT hướng đến ba nhóm khách hàng: khách hàng cá nhân, khách hàng
doanh nghiệp và định chế tài chính:
(1) Khách hàng cá nhân: Với mục tiêu phục vụ đông đảo nhà đầu tư cá nhân, VNDIRECT đã kiến
được định vị
thiết nền tảng phục vụ khách hàng cá nhân dựa trên ba khía cạnh:
là đối tượng
khách hàng
+ Đội ngũ tư vấn khách hàng cá nhân có đạo đức, kỹ năng làm nghề;
mũi nhọn

+ Hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ hướng tới khách hàng;
của VND
+ Cơng nghệ và số hóa trải nghiệm khách hàng, nền tảng kinh doanh.
(2) Khách hàng doanh nghiệp: tập trung xây dựng danh mục khách hàng doanh nghiệp là các tập


HOSE - VND
đồn uy tín trong từng ngành nghề. Mỗi doanh nghiệp sẽ có chiến lược riêng và có nhu cầu riêng biệt về
vốn tại các giai đoạn phát triển khác nhau.
(3) Khách hàng định chế tài chính: tiếp tục xây dựng và phát triển quan hệ với tập khách hàng định
chế tài chính cả trong và ngồi nước. Năm 2020 chúng tơi tiếp tục mở rộng quan hệ tín dụng với các tổ
chức tín dụng Việt Nam và nước ngồi, giúp cho VNDIRECT duy trì được hạn mức tín dụng đa dạng cả
bằng tiền đồng và ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của VNDIRECT được chủ động và hiệu
quả.
* Dịch vụ quản lý tài sản:
Đa
dạng
danh mục,
đáp ứng nhu
cầu
của
khách hàng

Song song với việc duy trì và phát triển mảng kinh doanh dịch vụ chứng khoán truyền thống, VNDIRECT
còn ra mắt dịch vụ quản lý tài sản với mục tiêu mang lại sức khỏe tài chính, an tâm trọn đời, cũng như tạo
thêm sự lựa chọn cho khách hàng tìm kiếm các kênh đầu tư khác với mức lợi tức kỳ vọng tốt hơn trong
điều kiện thị trường lãi suất thấp hiện nay. Năm 2020, VNDIRECT đã triển khai xây dựng gói dịch vụ
DGO và mơ hình tháp tài sản thiết kế cho khách hàng một lộ trình đầu tư bắt đầu từ giai đoạn xây dựng
sức khỏe tài chính, từ đó giúp khách hàng tích lũy kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng quản lý tài chính để
có thể an tâm đầu tư.


1. DMONEY: bao gồm các sản phẩm đầu tư lãi suất theo định hướng đầu tư bảo tồn – an tâm tài
chính:
1.1. Sản phẩm hỗ trợ lãi suất (DMONEY): áp dụng với số dư tiền mặt trên tài khoản của khách
hàng trong thời gian chờ đầu tư.
1.2. Sản phẩm chứng chỉ quỹ (DFUND): là chứng chỉ quỹ của quỹ trái phiếu đầu tư vào danh
mục trái phiếu niêm yết và các tài sản có thu nhập cố định khác nhằm mang lại lợi suất kỳ vọng cao hơn
lãi suất tiết kiệm ngân hàng.
1.3. Sản phẩm trái phiếu (DBOND): Là trái phiếu danh nghiệp, lãi suất cố định xác định trước
và có cam kết mua lại từ VNDIRECT.
1.4. Sản phẩm trái phiếu (VBOND): Là trái phiếu doanh nghiệp, lãi suất cố định xác định trước
và VNDIRECT thực hiện tạo lập thị trường giao dịch.

|8


HOSE - VND
2. DLIFE: bao gồm các sản phẩm đầu tư theo định hướng phịng vệ và tích sản trọn đời
2.1. Sản phẩm đầu tư tích sản trọn đời: là sản phẩm tiết kiệm đầu tư hàng tháng được tích lũy
trong thời hạn dài hạn tối thiếu 10 năm với mức đầu tư tối thiểu 1 triệu đồng/tháng
2.2. Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
2.3. Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
3. DSIP: là khoản đầu tư đều đặn và liên tục, được trích từ tiền tiết kiệm hàng tháng, phân bổ vào
các khoản đầu tư định kỳ cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, danh mục ủy thác đầu tư.
4. DSTOCK: dựa trên các chiến lược đầu tư cổ phiếu chọn lọc, đòi hỏi sự hiểu biết về phương pháp
đầu tư và kỷ luật bám chiến lược đã chọn một cách liên tục.
5. DHOME: sản phẩm giúp khách hàng lên kế hoạch mua nhà, bán nhà và cung cấp kiến thức đầu
tư bất động sản cho khách hàng.
VND dần chuyển dịch sang mơ hình quản lý tài sản, giảm phụ thuộc vào KQKD theo biến động thị trường.
Mảng quản lý tài chính cá nhân này cũng đang có những ưu thế nhất định và tiềm năng phát triển của nó.

* Mục tiêu trong tương lai:
- Với khách hàng cá nhân:
+ Tập trung đào tạo và hướng dẫn nhà đầu tư về con đường tích sản và đầu tư dài hạn. Mục tiêu của
công ty là đồng hành cùng với hàng triệu người dân Việt Nam xây dựng sức khỏe tài chính và an tâm đầu
tư.
+ Lựa chọn, sản xuất, và phân phối các sản phẩm đầu tư phù hợp với mục tiêu tích sản bền vững cho
khách hàng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như cổ phiếu, trái phiếu, VNDIRECT cũng bổ sung đa
dạng các sản phẩm như bảo hiểm, chứng chỉ quỹ, danh mục đầu tư mẫu,....
+ Tận dụng tối đa các nền tảng công nghệ để hướng tới phục vụ nhu cầu tích sản cho hàng triệu người
dân Viêt Nam một cách hiệu quả với chi phí thấp nhất có thể.
+ Lựa chọn và đào tạo đội ngũ huấn luyện viên tài chính có đủ trí tuệ, đạo đức để hỗ trợ khách hàng
trên con đường xây dựng sức khỏe tài chính.
- Với khách hàng doanh nghiệp:
+ Tiếp tục tăng cường hoạt động tư vấn phát hành trái phái phiếu đối với nhóm khách hàng mục tiêu,
đồng thời hướng tới tư vấn mơ hình tài chính tồn diện cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nâng
cao sức khỏe tài chính để an tâm kinh doanh.
+ Tăng cường hoạt động phối kết hợp giữa các bộ phận khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá
nhân và thị trường vốn để nâng cao năng lực phân phối các sản phẩm huy động vốn của khách hàng doanh
nghiệp đến toàn thị trường
+ Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ chuyên nghiệp có năng lực tư vấn sản
phẩm tài chính tồn diện cho khách hàng doanh nghiệp.
- Với khách hàng định chế tài chính: tiếp tục hồn thiện nền tảng giao dịch chứng khoán cho khách
hàng tổ chức quốc tế: xây dựng nền tảng giao dịch điện tử kết nối với các tổ chức giao dịch chứng khoán
quốc tế lớn thơng qua FIX, đồng thời tiếp tục hồn thiện giải pháp giao dịch White Label cho các đối tác
là các cơng ty chứng khốn nước ngồi cho cả giao dịch chứng khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh.

|9


HOSE - VND

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN
Tài sản tài chính
Tiền và tương đương tiền
Tài sản tài chính ghi nhận qua lãi lỗ (FVTPL)
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM)
Các khoản cho vay (Margin)
Tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS)

Trong cơ cấu tài sản của
VND thì tài sản ngắn hạn
chiếm phần lớn, chiếm hơn
94% tổng tài sản. Phân bổ
chính trong tài sản ngắn hạn
trên báo cáo tài chính đó là
các khoản cho vay (margin),
FVTPL, AFS và HTM.
Bên cạnh đó, Tài sản của
VND trong năm gia tăng rất
nhanh. Trong 9 tháng năm
2021, Tổng tài sản gia tăng
khoảng 13.6 nghìn tỷ, tức
tăng 90,8% so với năm 2020.
Chủ yếu tài sản của VND
tăng nhanh như vậy đến từ
việc gia tăng của khoản
FVTPL và cho vay margin.

2016
4.833,9
257,0

630,0
1.630,5
1.911,8
531,0

2017
7.163,1
342,5
734,9
2.258,2
3.130,9
748,0

2018
10.214,5
915,4
1.089,3
5.371,3
2.582,5
387,0

2019
11.327,0
718,8
1.225,8
5.547,8
2.887,1
783,1

2020

9T/2021
13.204,8 28.227,4
973,5
1.914,7
1.053,7
9.567,1
3.266,2
5.064,0
4.706,0 11.317,0
2.963,4
0,0

Tỷ lệ phân bổ tài sản tài chính

40%

25%

25%

53%

49%

44%

22%
36%

34%


2016

32%

2017

2018

FVTPL

HTM

2019
Margin

AFS

40%
18%

25%

34%

2020

9T/2021

Khác


Tổng tài sản qua các năm
28.578

14.976
5.174

8.069

10.535

11.682

Mảng cho vay chính là
tiền mà VND cho khách hàng
2016
2017
2018
2019
2020
9T/2021
vay margin và ứng trước để
mua chứng khoán. Đây là
khoản có lãi suất cho vay cao ( trên 10%/năm ). Trong thời gian qua, với sự bùng nổ của thị trường chứng
khoán, nhu cầu vay của nhà đầu tư rất lớn làm gia tăng lợi nhuận cho công ty. Lợi nhuận của công ty cũng
được thể hiện phần lớn ở các tài sản FVTPL. Con số này hầu hết đều tăng mạnh so với đầu năm và đóng
góp phần lớn vào lợi nhuận trong 9T/2021.
Ngồi ra, VND cịn có các khoản đầu tư vào trái phiếu cũng như chứng chỉ tiền gửi, ngồi mục đích
thu lãi tiền gửi thì khoản này cũng được dùng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay của công ty để lấy
vốn cho các hoạt động ngắn hạn.

Hiện VND vẫn còn dư địa cho vay
tuy nhiên khơng nhiều. Với thị trường
chứng khốn tích cực và nhu cầu vay vốn
lớn của khách hàng thời điểm hiện tại,
công ty trong tương lai sẽ nâng vốn của
mình lên để có thể cho vay được nhiều hơn
từ đó gia tăng lợi nhuận của cơng ty.

Dư nợ cho vay
0,98

2016

1,24

2017

0,87

0,89

2018

2019

1,23

1,32

2020


9T/2021


HOSE - VND
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH
39,42%

39,00%
32,46%

25,47%

25,37%

24,25%

3.963

731

481

1.220

186

2016

2.135


1.538

2017

1.506

373

2018
Doanh thu hoạt động

382

1.545
693

2019

2020

LNST

Biên LNR

9T/2021

Doanh thu và Lợi nhuận ròng (LNR) gia tăng đáng kể so với năm 2020. Trong 9 tháng 2021, Doanh
thu của VND đạt 3.963 tỷ (tăng 85,7% so với năm 2020), LNR đạt 1.545 tỷ (tăng 123,1% so với năm
2020). Biên lợi nhuận ròng VND tăng lên 39% so 32,5% năm 2020, đạt gần mức cao nhất trong các năm

trở lại đây (năm cao nhất vào năm 2017 là 39,4%).

Doanh thu các mảng
(Tỷ)
1.519

9T/2021
776

2020

2019

280

2018

251

2017

283 180

2016 169

344
381

396


408

289

435
344

361

730

1.071

478

335
520

344

209 189
FVTPL

HTM

Cho vay

AFS

Mơi giới


Khác

Để có được kết quả như vậy là nhờ sự đóng góp phần lớn từ kết quả kinh doanh của các mảng môi
giới, mảng cho vay và mảng FVTPL. Cả 3 mảng này đều có kết quả kinh doanh tăng rất mạnh trong 9
tháng năm 2021.
* Mảng mơi giới chứng
khốn: Đây là mảng ảnh hưởng
nhiều nhất bởi thanh khoản thị
trường cũng như thị phần môi
giới trên sàn. Thanh khoản thị
trường các tháng gần đây ln
được duy trì ở mức cao, là động
lực duy trì và tăng trưởng mảng
mơi giới cho VND.

Thị phần môi giới tại HOSE
7,8%
6,9%

7,3% 7,1% 7,3% 7,5%
7,0%
6,9%

7,2%

7,7%

5,7%


| 11


HOSE - VND
Bên cạnh đó, thị phần mơi giới của
VND cũng tăng từ 6,81% năm 2019 lên
7,19% năm 2020 (tính đến tháng 9/2021
chiếm 7,72%). Trong năm 2020, VND
đã có thêm hơn 120.000 tài khoản mở
mới, chiếm tới 30% tổng tài khoản mở
mới của toàn thị trường. Với việc cạnh
tranh khắc nghiệt giữa các CTCK hiện
nay, việc VND chiếm tỷ lệ cao như vậy
chứng minh VND hiện đang có lợi thế
cạnh tranh lớn so với các CTCK khác.

30%
29%
26%

26%

2017

2018

2019

TK mở mới toàn TT


2020

TK mở mới VND

Thị phần

- Nguyên nhân VND thu hút được các nhà đầu tư mới có thể do:
+ VND là công ty tiên phong triển khai công nghệ eKYC trong việc mở và xác thực tài khoản trực
tuyến. Trong tình hình dịch bệnh đang ngày càng phức tạp thì việc hỗ trợ mở online là điều hết sức cần
thiết và nó cũng giúp VND thu hút được rất nhiều nhà đầu tư mới.
+ VND ra mắt các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ các nhóm khách hàng, đa dạng hóa danh mục đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng (DBOND, VBOND, DMONEY,…) từ đó giúp nhà đầu tư mới có nhiều sự
lựa chọn, giúp khách hàng tích lũy kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng quản lý tài chính để đầu tư.
* Mảng cho vay: là mảng chịu sự ảnh hưởng khá lớn từ thị trường chung, khi thị trường trong giai
đoạn uptrend thì xu hướng nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy và vay margin sẽ nhiều hơn so với thị trường
sideway hay downtrend. VND hiện vẫn còn dư địa để tăng trưởng.
* Mảng FVTPL: Đây là mảng
phụ thuộc nhiều vào sự tăng giá của thị
trường. Mảng FVTPL là mảng đóng góp
lớn cho doanh thu của cơng ty. Trong thị
trường uptrend thì mảng FVTPL có thể
coi là mũi nhọn để các công ty chứng
khoản đẩy mạnh. Phần lớn tài sản
FVTPL là Trái phiếu chưa niêm yết và
chứng chỉ tiền gửi. Đây là các khoản an
toàn nhưng mang lại lợi nhuận thấp.
Trong khối tự doanh các cơng ty chứng
khốn thì VND là cơng ty có tỉ suất lợi
nhuận thuộc top cao trên sàn.


Giá gốc
(tỷ)
Cổ phiếu và CK niêm yết
Cổ phiếu niêm yết cho hoạt động
phòng ngừa rủi ro chứng quyền
Cổ phiếu, CCQ chưa niêm yết
Trái phiếu niêm yết
Trái phiếu chưa niêm yết
Chứng chỉ tiền gửi
Tổng

Giá trị hợp lý
(tỷ)
656,0
869,3
-

-

385,3
1.059,1
2.602,0
4.536,7
9.239,1

500,0
1.059,1
2.602,0
4.536,7
9.567,1


P/E - P/B của VND:
P/E

P/B

18,59

4,01

12,82
9,55

10,44 9,75 10,74

P/E

1,83

8,15

8,97

P/E trung bình

1,06

0,90

0,96


P/B

1,21

1,55
0,92

P/B trung bình

| 12


HOSE - SSI
CTCP Chứng khoán SSI
(HOSE: SSI)
* Lịch sử doanh nghiệp:

Ngành nghề kinh doanh
1. Dịch vụ chứng khốn:

+ Mơi giới

- 12/1999: SSI được thành lập;

+ Tài chính

- 7/2002: Thành lập chi nhánh tại Hà Nội;

+ Sản phẩm phái sinh


- 11/2006: Đi đầu trong việc phát hành trái phiếu chuyển
đổi trên TTCK;

+ Giao dịch điện tử

- 12/2006: Giao dịch trên sàn HNX;

2. Nguồn vốn và kinh doanh tài chính
3. Đầu tư tài chính:

+ Tạo lập thị trường
+ Đầu tư
+ Phát hành chứng quyền có
đảm bảo

4. Ngân hàng đầu tư

- 10/2007: SSI chính thức niêm yết tại HOSE;
- 6/2009: Nhận giấy phép phát hành chứng quyền có đảm
bảo;
- 12/2020: nhận danh hiệu cao quý “Anh hùng Lao động
thời kỳ đổi mới” do Đảng và Nhà nước trao tặng.

5. Huy động và quản lý các quỹ đầu tư

Cơ cấu cổ đông:

Nguyễn Duy Hưng


1,69%

2,80%

Công ty TNHH Đầu tư
NDH

9,59%

Daiwa Securities
Group Incorporation
19,62%
60,61%

Cơng ty TNHH BĐS
Sài Gịn Đan Linh
En Fund L.P

3,73%
2,39%
2,37%

Norges Bank
Khác

0,30%

17,50%

Cổ đông tổ chức trong

nước
Cổ đông tổ chức nước
ngồi

33,80%
Cổ đơng cá nhân trong
nước
45,60%

Cổ đơng cá nhân nước
ngồi
Cổ phiếu quỹ

SSI hiện là cơng ty chứng khốn lớn nhất về quy mô vốn điều lệ (8.755 tỷ VNĐ), được phép thực
hiện tất cả các nghiệp vụ: môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh và bảo lãnh phát hành. SSI có thế
mạnh về mơi giới cho nhà đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 30% thị phần giao dịch cổ phiếu của khối đầu
tư nước ngoài và chiếm 11,58% thị phần môi giới trong nước.
Chiến lược của SSI là phát triển thành tập đồn tài chính theo mơ hình Ngân hàng đầu tư với thế
mạnh trong các lĩnh vực đầu tư và tư vấn đầu tư, phát hành và bảo lãnh phát hành, thu xếp và quản lý vốn.


HOSE - SSI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN
2016
Tài sản tài chính
Tiền và tương đương tiền
Tài sản tài chính ghi nhận qua lãi lỗ (FVTPL)
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM)
Các khoản cho vay (Margin)
Tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS)


Tổng tài sản tính đến tháng 9/2021
của SSI là 47.603 tỷ đồng, tăng 33% so
với năm 2020 (Tổng tài sản năm 2020 là
35.769 tỷ đồng). Trong đó, tài sản tài
chính của SSI là 41.237 tỷ đồng, chiếm
87% Tổng tài sản của công ty (Tổng tài
sản 47.603 tỷ đồng). Tài sản gia tăng chủ
yếu đến từ mảng HTM và mảng cho vay
Margin.

2017

2018

2019

2020

9T/2021

12.565,3 17.092,4 22.237,9 22.226,0 28.888,8 41.237,2
308,6
346,0
612,9
1.040,8
363,3
289,8
1.549,0 1.431,1
2.040,0

4.315,2 13.252,5 13.687,9
5.243,7 7.882,2 12.326,2 10.721,9
5.591,6 7.838,2
3.779,2 5.764,1
5.966,7
5.359,3
9.226,2 18.292,9
1.615,3 1.534,9
1.265,1
760,0
185,7
266,4

Tổng tài sản qua các năm
47.604
35.770
23.826

18.764

14.007

2016

2017

27.044

2018


2019

2020

9T/2021

* Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM):
Đến tháng 9/2021, Khoản này tồn bộ là
tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm với 7.838 tỷ
đồng, chiếm 33% tổng tài sản tài chính. Đây là
khoản đảm bảo cho các khoản vay ngắn hạn
của công ty và thường tăng giảm theo khoản
vay của cơng ty. Khi thị trường chung tăng
trưởng tốt thì nhu cầu của khách hàng liên
quan đến các hoạt động margin, ký quỹ sẽ tăng
lên làm cho khoản vay của các cơng ty chứng
khốn tăng lên để cung cấp cho khách hàng từ
đó giúp mảng này tăng tương ứng.

Tỷ lệ phân bổ tài sản
13%

9%

30%

34%

44%


48%

27%

58%

32%

44%

21%

53%

20%
46%

12%

8%

9%

2016

2017

2018

FVTPL


24%

HTM + tiền mặt

33%

19%
2019

2020

Cho vay

9T/2021

AFS

Khác

* Mảng FVTPL:
Tính đến tháng 9/2021, tổng tài sản
FVTPL là 13.687 tỷ đồng, chiếm 33% tổng
tài sản tài chính.

Giá gốc
(tỷ)

Giá trị hợp lý
(tỷ)


Cổ phiếu và CK niêm yết
671,4
705,6
SSI tập trung khá nhiều vào mảng
FVTPL nhưng chủ yếu là đầu tư vào các loại Cổ phiếu niêm yết cho hoạt động
1.345,4
1.370,1
tài sản an toàn với mức sinh lời thấp. Phần phòng ngừa rủi ro chứng quyền
89,0
69,2
lớn tập trung vào Chứng chỉ tiền gửi với Cổ phiếu chưa niêm yết
2.749,4
2.749,4
8.793 tỷ đồng, chiếm 64% và Trái phiếu Trái phiếu chưa niêm yết
8.793,7
8.793,7
chưa niêm yết, chiếm 20%. Đây đều là các Chứng chỉ tiền gửi
Tổng
13.648,9
13.688,0
khoản đầu tư gần như khơng có rủi ro,
nhưng ngược lại lợi nhuận mang lại sẽ thấp và gần như chỉ có tác dụng để làm tài sản đảm bảo cho các
khoản vay ngắn hạn phục vụ nghiệp vụ của công ty (Vay margin, ký quỹ…). So với đầu năm thì tỷ lệ mảng
này giảm (từ 46% giảm cịn 33%) do cơng ty đã chốt lời khá nhiều cổ phiếu trong danh mục từ đầu năm
2021 đến nay.

| 14



HOSE - SSI
* Mảng cho vay margin:

Các khoản cho vay

Đây là khoản SSI dùng để cho
khách hàng vay margin. Với lãi suất
margin trên thị trường hiện tại khoảng
12-13% thì khoản này càng cao sẽ mang
lại lợi nhuận tốt cho công ty. Tính đến
tháng 9/2021, khoản cho vay đạt 18.292
tỷ đồng, tăng 98% so với năm 2020.
Ngoài ra tỷ lệ cho vay/VCSH cũng gia
tăng từ mức 0,94 lên 1,52. Như vậy, cơng
ty cịn dư địa tăng trưởng nhưng khơng
nhiều, các q tiếp theo có thể đẩy tỷ lệ
cho vay lên cao hơn.

1,52

0,66

0,57

3.779

5.764

5.967


5.359

0,48

2016

2017

2018

2019

9.226

0,68

18.293

0,94

2020

9T/2021

Tỷ lệ cho vay/VCSH

Cho vay

* Mảng AFS:
Đây là khoản mà SSI phân bổ tài sản vào ít nhất trong 4 loại tài sản chính. Đến hết tháng 9/2021 tổng

tài sản tài chính AFS của SSI là 266,4 tỷ đồng, chiếm 1% tổng tài sản tài chính. Đây là một con số rất thấp
nên sự thay đổi của mảng này cũng không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của SSI.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH
40%

39%

36%

34%
29%

28%

2.898

2.446
947

2016

2017

3.235
1.305

1.162

5.020


4.367

3.673

2018
Doanh thu

2019
LNST

1.697

1.257

909

2020

9T/2021

Biên LNR

Trừ năm 2019 do khó khăn thị trường, Doanh thu và Lợi nhuận rịng (LNR) qua các năm đều gia
tăng. Trong 9 tháng 2021, Doanh thu của SSI đạt 5.020 tỷ (tăng 15% so với năm 2020), LNR đạt 1.697 tỷ
(tăng 35% so với năm 2020). Biên lợi nhuận ròng SSI tăng lên 34% so 29% năm 2020.
Tuy nhiên Biên LNR có xu hướng giảm từ năm 2016 đến năm 2020. Biên LNR suy giảm do Doanh
thu tuy tăng nhưng lợi nhuận không tăng tương xứng với DT. Mặc dù cơng ty SSI có thị phần mơi giới lớn
và có biểu phí về giao dịch gần như là cao nhất trên thị trường nhưng lại khơng thu được nhiều lợi nhuận
Ngun nhân có thể do mua cổ phiếu cơ sở và bán khống chỉ số index, muốn đẩy thị phần lên cao nên tạo

giao dịch nhiều tuy vậy thì nguồn lực lớn và lãng phí khơng tạo ra dịng tiền. Hoặc do cạnh tranh trên thị
trường, trả phí cho các đối tác, khách hàng,.....
Ngồi ra, Biên LNR suy giảm cịn đến từ
việc chi phí của SSI cũng thuộc dạng cao trong
ngành, chủ yếu đến từ chi phí tài chính và chi
phí quản lý.

57%

57%

2016

2017

65%

68%

69%

2018

2019

2020

61%

9T/2021


(CPTC+CPQL+CPBH)/DT

| 15


HOSE - SSI
Doanh thu các mảng
(tỷ)
1.530

9T/2021

545

1.015

1.779

2020

2019

699

2018

647

2017


668

451

2016

684

345

850
991

525

678

716

1.727
797

582

711

1.131

520


780

429

381

FVTPL

HTM

Cho vay

AFS

Môi giới

Khác

Doanh thu của SSI đến từ 4 mảng chính là FVTPL, Cho vay, HTM và dịch vụ mơi giới chứng khốn.
9 tháng năm 2021, cơ cấu doanh thu của HTM có xu hướng giảm và chuyển dịch sang các mảng phụ thuộc
vào thị trường như FVTPL, Cho vay và dịch vụ môi giới. HTM là mảng an tồn gần như khơng có rủi do
(tiền gửi có kỳ hạn) nhưng cho lợi suất thấp. Với việc thị trường tăng trưởng hiện nay để tối ưu hóa lợi
nhuận thì việc chuyển sang các nhóm có lãi suất tốt hơn (cho vay) là điều dễ hiểu.
Mảng FVTPL chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản tài chính cơng ty (chiếm 33%). Tuy nhiên tài
sản phân bổ chính trong mảng FVTPL lại là các khoản đầu tư an toàn như trái phiếu hay chứng nhận tiền
gửi có kỳ hạn. Cho nên trong tương lai, mảng cho vay và môi giới (kỳ vọng thanh khoản vẫn ở mức cao)
sẽ là động lực tăng trưởng chính của cơng ty.

* P/E, P/B của SSI:

P/E
19,15

21,71

22,59

22,05
18,21

16,05

15,72

14,14

12,77

16,21
11,74

11,27

10,06

17,10

P/E trung bình

P/E


P/B
3,91

3,89
2,78
1,92
0,95

1,05

1,35

1,67

1,74

2,07
1,52

1,34

2,07
1,52
0,98

| 16


HOSE - HCM


CTCP Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE: HCM)
* Lịch sử doanh nghiệp:
- 2003: HCM được thành lập.

Ngành nghề kinh doanh
1. Dịch vụ chứng khốn:

+ Mơi giới

- 2009: Chính thức niêm yết trên sàn HOSE.

+ Tài chính

- 2015: Ra mắt HSC iTrade - sản phẩm đột phá dựa trên các ứng
dụng thương mại thông minh.

+ Giao dịch điện tử
2. Đầu tư tài chính:

+ Tạo lập thị trường
+ Đầu tư

- 2017: Tiên phong xây dựng và tham gia vào sự ra đời của thị
trường phái sinh Việt Nam.
- 2019: Ra mắt nền tảng giao dịch trái phiếu doanh nghiệp và Phát
hành chứng quyền có đảm bảo.

3. Ngân hàng đầu tư

4. Nghiên cứu phân tích.

- 2020: Ra mắt ứng dụng mở tài khoản trực tuyến với định danh
điện tử (eKYC) và thử nghiệm hệ thống giao dịch chứng khoán
mới myhsc.

Cơ cấu cổ đơng:
Theo loại hình cổ đơng
Dragon Capital
Markets Limited
(DC)
29,96%
45,64%

Cơng ty Đầu tư Tài
chính nhà nước TP.
Hồ Chí Minh

0,27%
Cổ đơng nhà nước
17,57%

23,86%

KIM Vietnam
Growth Equity Fund
15,95%

3,56%


4,53%

Cổ đông khác trong
nước

28,34%
PXP Vietnam
Emerging Equity
Fund

Cổ đông lớn nước ngồi

29,96%

Cổ đơng khác nước
ngồi
Cổ phiếu quỹ

Cổ đơng khác

Hiện cơng ty có 2 cổ đơng lớn nắm giữ từ 5% trở lên là Cơng ty Đầu tư Tài chính nhà nước TP. Hồ
Chí Minh (HFIC) với 15,95% và Dragon Capital markets limited (DC) với 29,96%. Tuy có sự tham gia
của quỹ nước ngoài và trong nước nhưng cơ cấu của Ban lãnh đạo công ty khá thấp, nắm giữ chưa đến
1%. Điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến mức độ cống hiến và khát khao đưa công ty vươn lên mạnh mẽ,
các lãnh đạo sẽ có xu hướng ưu tiên sự an toàn hơn là mạnh dạn thay đổi, mạo hiểm để đón thời cơ. Ngồi
ra với sự nắm giữ quá nhiều của cổ đông nhà nước và nước ngồi cũng ảnh hưởng đến các chính sách
trong tương lai của HCM.


HOSE - HCM

* Chiến lược phát triển công ty:
HCM là một trong những công ty thuộc hàng top những công ty hàng đầu trong ngành chứng khoán.
Trong những năm gần đây, hướng đi của HCM vẫn thể hiện rõ đó là kiên định với quản trị rủi ro (không
cho vay những cổ phiếu cơ bản không tốt, cổ phiếu không có thanh khoản tự nhiên và cổ phiếu nhỏ), duy
trì danh mục ổn định, không cạnh tranh nhiều dựa trên yếu tố thuế phí, và phát triển theo hướng an tồn,
chấp nhận ít rủi ro.
Trong thị trường chứng khốn trong giai đoạn bùng nổ hiện nay, cơng ty chứng khốn nào tận dụng
được thì sẽ tăng trưởng mạnh hơn. Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các thành viên hội đồng quản trị của HCM
là quá ít và như vậy sẽ khó để họ dám mạo hiểm đưa cơng ty tăng tốc. Chính vì chiến lược khá an tồn
nên khiến các đối thủ khác trong ngành bắt kịp và vượt lên.

Thị phần môi giới tại HOSE
16,50%

11,58%

7,72%
6,79%

Q1/2019 Q2/2019 Q3/2019 Q4/2019 Q1/2020 Q2/2020 Q3/2020 Q4/2020 Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021
VND

SSI

HCM

VPS

Thị phần của HCM liên tục giảm dần trong những năm gần đây. Từ một cơng ty có thị phần mơi giới
xếp thứ 2 năm 2020, hiện HCM bị các đối thủ như VPS, VND chiếm dần thị phần. Đến quý 3/2021, VND

đã vượt lên HCM và đẩy HCM xuống vị trí thứ 4 với 6,79% thị phần.
Mảng khách hàng cá nhân là mảng kinh doanh trọng yếu của HCM gồm môi giới và cho vay. Trong
năm 2021, HCM đã có những chính sách như:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai mơ hình mơi giới số (hồn thành và đưa vào sử dụng cơng cụ
giao dịch mới myHsc trên nền tảng web và mobile).
+ Thực hiện dịch vụ mở tài khoản online trên nền tảng web và kết nối thanh toán với các ngân hàng.
+ Hoàn thành tái cơ cấu và ổn định đội ngũ mơi giới, triển khai các chương trình đào tạo để giữ nhân
sự giỏi đồng thời bổ sung nhân sự chất lượng về với HSC. Qua đó, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn.
+ Nâng cấp hệ thống CNTT, bổ sung thêm các tính năng giao dịch mới nhằm cung cấp cho khách
hàng nền tảng giao dịch hiện đại, tốc độ nhanh và độ chính xác cao.
+ Đa dạng hóa sản phẩm thơng qua việc hoàn thiện nền tảng phân phối trái phiếu (activebond), tăng
quy mô phát hành chứng quyền, tăng vốn và mở rộng hoạt động cho vay ký quỹ.
Tuy nhiên các chính sách này chưa thực sự mang lại hiệu quả và trong ngắn hạn HCM hiện đang yếu
thế hơn các đối thủ trong ngành.

| 18


HOSE - HCM
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN

Tiền và tương đương tiền
Tài sản tài chính ghi nhận qua lãi lỗ (FVTPL)

2016
3.616,8
3.468,2
60,2
306,4


2017
6.680,6
6.402,6
196,2
860,6

2018
5.256,3
4.949,9
117,3
851,8

Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM)

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

Các khoản cho vay (Margin)
Tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS)
Khác


2.750,9
0,0
350,7

4.501,6
399,2
445,0

3.262,0
0,0
718,8

4.734,5
0,0
328,5

8.623,8
0,0
226,4

9.608,3
0,0
4.355,1

Tổng Tài sản
Tài sản tài chính

Tài sản tài chính của HCM với
18.694 tỷ đồng, chiếm đến 99% tổng

tài sản (tổng tài sản 18.881 tỷ đồng).
Trong quý 3/2021, HCM cịn có thêm
khoản phải thu tiền mua chứng khốn
của khách hàng tổ chức (4.413 tỷ
đồng). Đây là khoản không thường
xuyên nên Tài sản tài chính của HCM
chủ yếu đến từ mảng FVTPL, tiền và
tương đương tiền và mảng cho vay
Margin.

2019
2020
9T/2021
7.488,7 12.488,8 18.881,3
7.275,7 12.118,3 18.694,3
906,5
206,9 3.534,7
1.306,2 3.061,2 1.196,2

Cơ cấu tài sản tài chính
10%

7%

15%

79%

70%


66%

9%

13%

17%

2016

2017

2018

23%
65%

71%

51%
18%

Tiền + Tương đương tiền

FVTPL

12%
2019
HTM


6%

25%
2020
Cho vay

19%
9T/2021
AFS

Khác

* Tiền và tương đương tiền:

Tỷ lệ cho vay/VCSH

Là các khoản tiền mặt hoặc tiền
gửi không kỳ hạn để giúp công ty xử
lý các vấn đề trong ngắn hạn.
* Các khoản cho vay:

1,94

1,88

1,61
1,15

1,07


1,10

Đây là tài sản mà công ty cho
khách hàng vay margin hoặc ký quỹ
và thu về lợi nhuận từ lãi suất cho vay.
Với lãi suất thường cao hơn khá nhiều
2016
2017
2018
2019
2020
9T/2021
lãi suất ngân hàng (thường trên 10%)
nên khoản cho vay càng tăng thì càng
mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên theo luật thì các cơng ty chứng khốn chỉ được cho vay
tối đa không quá 2 lần vốn chủ sở hữu và hiện tại tỷ lệ này của HCM là 1,88 tức gần kịch trần hạn mức
cho vay.
Giá gốc Giá trị hợp lý
* Mảng FVTPL:
(tỷ)
(tỷ)
Cổ phiếu niêm yết, chưa niêm yết và
263,6
254,4
cổ phiếu giao dịch trên UPCOM
Tài sản cơ sở cho hoạt động phòng
169,6
170,7
ngừa rủi ro của chứng quyền
Trái phiếu niêm yết

626,1
657,7
Chứng chỉ quỹ ETF
112,3
113,3
Tổng
1.171,6
1.196,2
Như vậy cơ cấu tài chính của HCM rất tốt khi mà tài sản tập trung vào các mảng cốt lõi để mang về
lợi nhuận cho cơng ty.

Bao gồm các khoản đầu tư tài
chính của cơng ty như chứng khoán,
trái phiếu, chứng quyền. các khoản này
mang lại doanh thu, lợi nhuận cho
công ty nhờ vào việc mua bán ăn chênh
lệch hoặc đầu tư nhận lãi, cổ tức.


HOSE - HCM
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH
4.000
66%

64%
3.000

80%

71%

66%

70%

55%

53%

60%
50%

37%

2.000

36%

40%
29%

1.000

1.538
823

675

28%

24%

2.248

1.560

2.350
554

305

28%

20%

3.338
923

530

433

30%

0

10%
0%

2016

2017


2018

Doanh thu

LNST

2019

2020

9T/2021

Tỷ lệ CP/DT

Biên LNR

Trong 9 tháng năm 2021, Doanh thu của HCM đạt 3.338 tỷ đồng, tăng 48,5% so với năm 2020. Lợi
nhuận sau thuế đạt 923 tỷ đồng, tăng 74,1% so với năm 2020. Biên lợi nhuận ròng (LNR) giảm qua các
năm do chi phí của HCM liên tục tăng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Doanh thu các mảng
(tỷ)
1.463

9T/2021
1.027

2020
2019


506

2016

550
508

928

2018
2017

808

428
344

621

482
523

439

1.025

759

602


349
FVTPL

HTM

Cho vay

AFS

Môi giới

Khác

* Mảng cho vay:
Lợi nhuận từ mảng cho vay của
HCM có sự tăng trưởng nhưng khá thấp
nếu so với các đối thủ trong ngành.
Ngun nhân có thể do chi phí đi vay của
HCM cao, chưa tận dụng được dòng tiền
giá rẻ trên thị trường.
Hiện HCM đã đạt gần đến ngưỡng
tối đa có thể cho vay nên động lực tăng
trưởng mảng này trong tương lai đến từ
việc:

Cấu trúc lợi nhuận mảng cho vay
9T/2021

Doanh thu

Chi phí
Lợi nhuận
HCM

VND

SSI

+ Thị trường cịn tiếp tục tăng trưởng, nhu cầu vay vốn của khách hàng cao.
+ Tăng vốn chủ sở hữu của công ty: Việc tăng VCSH đến từ việc tăng lợi nhuận hàng năm hoặc
tăng vốn góp thơng qua việc phát hành thêm cổ phiếu.


HOSE - HCM
* Mảng FVTPL:
Đến cuối tháng 9/2021, HCM đã
tăng tỷ trọng tài sản ở kênh trái phiếu
doanh nghiệp, giảm tỷ trọng ở kênh cổ
phiếu và chứng quyền. HCM nhận
định rằng thị trường cuối năm sẽ khó
khăn nên đã giảm tỷ trọng mảng tự
doanh xuống. Tuy nhiên do giảm tỷ
trọng nên lợi nhuận mang lại từ mảng
này sẽ giảm so với đầu năm 2021.

Giá gốc Giá trị hợp lý
(tỷ)
(tỷ)
Cổ phiếu niêm yết, chưa niêm yết và
cổ phiếu giao dịch trên UPCOM

Tài sản cơ sở cho hoạt động phòng
ngừa rủi ro của chứng quyền
Trái phiếu niêm yết
Chứng chỉ quỹ ETF
Tổng

263,6

254,4

169,6

170,7

626,1
112,3
1.171,6

657,7
113,3
1.196,2

* Mảng mơi giới:
HCM hiện đang có biểu phí giao dịch khá cao so với mặt bằng chung của thị trường. Chiến lược của
cơng ty khơng phải là chạy đua về phí giao dịch nên khoản này sẽ không thể trở thành thế mạnh của HCM
khi so sánh với các đối thủ.
Trong những năm gần đây, HCM tuy vẫn nắm giữ thị phần môi giới lớn nhưng dần giảm dần do sự
vươn lên mạnh mẽ của các công ty khác trong ngành như VPS, VND. Với thủ tục mở tài khoản mới chưa
linh hoạt, chưa có nhiều hỗ trợ cho khách hàng kèm theo biểu phí giao dịch khơng q hấp dẫn nên chưa
thu hút được nhiều nhà đầu tư mới. Nếu khơng thay đổi thì HCM sẽ tiếp tục dần đánh mất thị phần và tụt

lại phía sau.
Do thị trường chung tăng trưởng tốt và lượng nhà đầu tư mới mở tài khoản lớn nên phần nào HCM
cũng được hưởng lợi nếu so với các năm trước. Trong tương lai, việc tăng trưởng của mảng môi giới của
HCM sẽ phụ thuộc phần lớn vào thị trường chung tăng trưởng là chính chứ khơng phải dựa vào phí giao
dịch và thị phần.

P/E, P/B của HCM:
P/E
7,93

9,88

7,74

9,99

14,19

11,79

17,21

14,39

P/B
1,07

0,70

1,08


1,65

1,78

10,46

14,13

17,80

12,80

P/E trung bình

P/E

1,42

21,01

1,54

3,78
1,65

2,19

1,36


2,03

2,65

| 21


HOSE - VCI
CTCP Chứng khoán Bản Việt
(HOSE: VCI)
* Lịch sử doanh nghiệp:
- 2007: VCI được thành lập.

Ngành nghề kinh doanh
1. Dịch vụ chứng khốn:

+ Mơi giới

- 2008: Thành lập chi nhánh tại Hà Nội.

+ Tài chính

- 2010: Trở thành đơn vị Mơi giới chứng khốn thuộc Top 10 trên
sàn HNX.

+ Giao dịch điện tử
2. Đầu tư tài chính:

+ Tạo lập thị trường
+ Đầu tư


- 2014: Vietnam Access Day trở thành hội nghị thường niên lớn
nhất thu hút hàng trăm nhà đầu tư quốc tế, trong nước và các
doanh nghiệp đầu ngành tham gia.

3. Ngân hàng đầu tư

- 2017: Niêm yết trên sàn HOSE.

4. Nghiên cứu phân tích.

- 2020: Duy trì vị trí Top đầu CTCK có thị phần mơi giới cao nhất
trên sàn HOSE.

Cơ cấu cổ đông:
Cơ cấu theo vùng

Tô Hải
11,42%

5,28%
4,88%

PYN Elite Fund
25,98%

4,50%
59,61%

Trương Nguyễn Thiên

Kim (Vợ ông Tô Hải)

Nguyễn Phan Minh
Khơi
4,46%
3,20%

4,05%
2,60%

Võ Thị Anh Qn

Trong nước
ngồi nước
74,02%

KIM Vietnam Growth
Equity Fund
Nguyễn Thanh Phượng

* Mơ hình kinh doanh:
Khác với một số cơng ty chứng khốn, VCI có chiến lược định hướng phát triển theo mơ hình ngân
hàng đầu tư (IB) hiện đại hàng đầu, cung cấp dịch vụ tốt nhất nhằm đáp ứng các nhu cầu chuyên biệt của
từng khách hàng trong nước và quốc tế. Đến nay, VCI là đơn vị cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư (IB)
hàng đầu trên thị trường với các dịch vụ tư vấn chiến lược và tài chính cho đa dạng khách hàng, bao gồm
các tập đồn, doanh nghiệp nhà nước và quỹ đầu tư.
Mơ hình kinh doanh của VCI tập trung vào giá trị bền vững với ba trụ cột chính là: tự doanh - môi
giới - ngân hàng đầu tư (IB).
Mảng môi giới của VCI được định hướng tập trung phần lớn vào môi giới cho các tổ chức (ISB) hơn
là mảng môi giới cho cá nhân (LB). Đây là mảng cần có chun mơn cao, có mối quan hệ tốt với các doanh

nghiệp nên rào cản gia nhập sẽ khó hơn là mảng chăm sóc khách hàng cá nhân.


HOSE - VCI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN

Tiền và tương đương tiền
Tài sản tài chính ghi nhận qua lãi lỗ (FVTPL)
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM)

2016
2.910,6
523,9
635,0
0,0

2017
6.224,2
486,7
451,6
0,0

2018
6.427,8
1.144,4
425,3
0,0

2019
7.007,7

794,5
794,9
261,5

2020
9T/2021
8.214,6 13.466,1
642,5
655,2
614,8
939,5
106,0
71,5

Các khoản cho vay (Margin)
Tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS)

1.397,2
350,0

3.437,4
1.824,7

2.791,6
2.038,6

3.032,3
1.731,0

3.881,6

2.712,7

6.449,0
5.203,9

Khác

4,6

23,7

28,0

393,5

257,0

147,0

Tài sản tài chính

Tổng tài sản tài chính tính đến
tháng 9/2021 của VCI là 13.466 tỷ
đồng, tăng 63,9% so với năm 2020
(năm 2020 là 8.214 tỷ đồng). Tài sản
gia tăng đến từ mảng FVTPL, AFS
và mảng cho vay Margin.
* Tiền và tương đương tiền:
Đây là khoản tiền mặt giúp công
ty hoạt động và vận hành trong ngắn

hạn, đảm bảo luôn đủ thanh khoản
cho các hoạt động của cơng ty

Cơ cấu tài sản tài chính

12%

29%

32%

25%

55%

43%

43%

47%

48%

2019

2020

9T/2021

HTM


Cho vay

22%
11%

2016

2017

Tiền + tương đương tiền

2018
FVTPL

Giá gốc
(tỷ)

FVTPL
Chứng khốn niêm yết
KDH
Trái phiếu chính phủ
Chứng khốn chưa niêm yết
Trái phiếu
Tổng

AFS

Khác


Giá trị hợp lý
(tỷ)

467
146
247

654
335

285
258
752

285
258
939

247

Tỷ lệ cho vay/VCSH

* Các khoản cho vay:
Đến tháng 9/2021, khoản cho vay
chiếm 47,9% tổng tài sản tài chính, đạt
6.449 tỷ đồng (tăng 66,1% so với năm
2020). Hiện tỷ lệ cho vay/VCSH của VCI
đạt mức 1,02, khá thấp so với các công ty
khác trong ngành.


39%

48%

* Tài sản FVTPL:
Là khoản công ty dùng để đầu tư tài
chính (tự doanh) để mang lại lợi nhuận
cho cơng ty thông qua đầu tư. Mảng này
chiếm 7% tổng tài sản tài chính của VCI,
chủ yếu nắm giữ nhiều cổ phiếu KDH và
trái phiếu.

33%

1,16

2016

1,14

2017

0,77

0,75

2018

2019


0,86

2020

1,02

9T/2021

* Tài sản AFS:
9T/2021, chiếm tỷ trọng 38,6% trong cơ cấu tài sản tài chính, đây là khoản mà công ty nắm giữ dưới
dạng cổ phiếu. Một số cổ phiếu chính mà VCI hiện đang nắm giữ có tỷ suất sinh lời đáng kể có thể kể đến
như IDP, MWG, VPB, KDH,.... Khi thị trường trong giai đoạn uptrend thì đây là khoản mang lại lợi nhuận
lớn nhất cho VCI.


HOSE - VCI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH
3.000

45%

43%

2.500

45%

50%

44%

40%

38%

2.000

40%

1.500

35%

2.574

1.000
500

1.821

1.537
867

45%

823

655

333


30%

1.730

1.541

1.031

769

693

-

25%
20%

2016

2017

2018

2019

Doanh thu

LNST

2020


9T/2021

Biên LNR

Trong 9 tháng năm 2021, Doanh thu của VCI đạt 2.574 tỷ đồng, tăng 48,8% so với năm 2020. Lợi
nhuận sau thuế đạt 1.031 tỷ đồng, tăng 34,1% so với năm 2020. Lợi nhuận của các cơng ty chứng khốn
khác như VND, SSI, HCM, FTS… dễ tính hơn do hoạt động của các công ty bám sát diễn biến của thị
trường chứng khốn. Trong khi đó, lợi nhuận của VCI có tiềm năng tăng trưởng mạnh hơn do các khối
hoạt động hiện nay đều liên kết chặt chẽ xoay quanh trụ chính là IB.

Doanh thu từng mảng
(tỷ)
643

9T/2021

395

2020

466

295

2019

434

332


1.463
889
690

1.017

2018
498

2017

355

2016
-

443

267
160

490

313
255

272

500

Mơi giới

1.000
Cho vay

1.500
Đầu tư

2.000
Ngân hàng đầu tư

2.500

3.000

Khác

* Mảng cho vay:
Đây là mảng gần như không mất chi phí
vốn do chi phí vay đã được tính vào lãi vay.
Hiện đa số các cơng ty chứng khốn có mức
cho vay cao và gần kịch trần hạn mức cho vay.
Tuy nhiên VCI vẫn giữ hạn mức cho vay ở tỷ
lệ 1,02. Trong quá khứ công ty cũng chưa từng
cho vay quá 1,2 (tương ứng 116%).

Tỷ lệ cho vay/VCSH
1,16

1,14


1,02
0,77

0,75

0,86

Trong năm 2021, VCI chia cổ tức bằng
cổ phiếu làm tăng vốn góp nhưng khơng làm
2016
2017
2018
2019
2020
9T/2021
tăng vốn chủ sở hữu. Do VCI không tập trung
vào khách hàng cá nhân nên nhu cầu tăng vốn chủ cũng khơng cao. Với chính sách cho vay ký quỹ thận
trọng, trong tương lai VCI vẫn sẽ cho vay quanh mức 1-1,2 và động lực để tăng trưởng trong tương lai với
mảng này chỉ đến từ việc tăng trưởng theo thị trường chung.

| 24


HOSE - VCI
* Mảng Môi giới:

Thị phần môi giới tại HOSE

Việc bỏ sàn phí giao dịch khiến

các cơng ty chứng khoán cạnh tranh
thị phần với nhau bằng cách đưa ra
các chính sách ưu đãi về phí giao
dịch cũng như lãi suất cho vay thì
VCI đã lựa chọn việc tối ưu hóa lợi
ích cho cổ đơng hơn là chạy đua hạ
lãi suất và phí. VCI khơng cạnh tranh
trực tiếp ở mảng môi giới cá nhân,
chiến lược của công ty thay vào đó là
kết hợp mơi giới với các thương vụ
IB để có tỷ suất lợi nhuận lớn.

4,9%

VND

SSI

HCM

VCI

VPS

Chính vì VCI khơng đặt nhiều trọng tâm trong việc phát triển mảng khách hàng cá nhân nên VCI rất
khó cạnh tranh với các cơng ty khác về phí cũng như lãi suất cho vay. Vì thế nên thị phần mơi giới của
VCI dần bị đánh mất bởi các đối thủ khác trong ngành. Năm 2020, VCI từ thị phần xếp thứ 3 trên sàn
Hose nay đã tụt lại xếp thứ 5 với 4,9% thị phần.
Tuy nhiên, nhờ có hậu thuẫn vững mạnh
trong mảng tài chính doanh nghiệp và tư vấn

mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
của ngân hàng đầu tư, bộ phận ISB có thể trực
tiếp tiếp cận nhiều cơng ty lớn và danh tiếng,
từ đó cho phép ISB giới thiệu các cơ hội đầu
tư sinh lợi đến nhiều nhà đầu tư. Bộ phận ISB
chiếm tới 50% tổng doanh thu từ dịch vụ môi
giới của VCSC. Hiện thị phần môi giới tổ
chức của VCI đứng số 1 trên thị trường.

Thị phần môi giới tổ chức
30%

2016

29%

28%
24%

2017

24%

2018

2019

2020

Bộ phận ISB còn là là đơn vị chủ trì tổ chức Hội nghị đầu tư quốc tế "Vietnam Access Day" - VAD,

một hội nghị uy tín diễn ra hàng năm và thu hút nhiều nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước với hơn 500
người tham gia. Ngồi ra, Bộ phận ISB cịn kết nối các cơng ty hàng đầu Việt Nam với nhiều nhà đầu tư
quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiệp niêm yết tổ chức trực tuyến những buổi họp mặt nhà đầu tư theo Quý hình thức mà trước đây khá xa lạ với các doanh nghiệp Việt Nam.
Doanh thu và lợi nhuận mảng mơi giới

2016

2017

2018
Doanh thu

2019
Lợi nhuận

2020

9T/2021

Năm 2019 là năm khó khăn của thị
trường chứng khốn và năm 2020 là năm có
sự xuất hiện của dịch bệnh Covid-19 khiến
hoạt động niêm yết của các doanh nghiệp lên
sàn chứng khốn chưa được sơi động. Chính
vì thế nên Doanh thu và lợi nhuận từ mảng này
trong 2 năm qua khơng có sự tăng trưởng đột
biến và gần như đi ngang. Trong năm 20212022, kỳ vọng vào việc phục hồi kinh tế, thị
trường chứng khoán tăng trưởng sẽ có thêm
hy vọng cho nhiều thương vụ niêm yết, IPO,
hoặc huy động vốn mới nhằm thu hút thêm

nhà đầu tư tổ chức.

| 25


×