TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
VIỆN NCSP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI THI HỌC PHẦN
Môn: Giao tiếp sư phạm
Câu hỏi 1 (4 điểm):
Giao tiếp sư phạm là gì? Nêu các chức năng của giao tiếp sư phạm.
Trả lời:
a. Giao tiếp sư phạm là
Khái niệm Theo nghĩa rộng:
Giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lý đa chiều trong đó diễn ra sự trao
đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động qua lại lẫn nhau nhằm thiết lập nên
mối quan hệ đa chiều giữa nhà giáo dục với đối tượng giáo dục, giữa các nhà giáo
dục với các lực lượng giáo dục, giữa các nhà giáo dục với nhau để cùng thực hiện
mục đích giáo dục.
Là sự tiếp xúc tâm lý đa chiều giữa giáo viên và học sinh.
Là sự tiếp xúc giữa Giáo viên và Học sinh nhằm truyền đạt , lĩnh hội những tri
thức khoa học, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, nghề nghiệp,xây dựng và
phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
b.Chức năng của giao tiếp sư phạm
Giao tiếp sư phạm có nhiều chức năng khác nhau phục vụ cho nhóm người hay từ
hai người trở lên là thành viên trong môi trường sư phạm. Có thể nêu lên những
chức năng sau:
+ Chức năng trao đổi thông tin (nội dung) đa chiều giữa các thành viên trong
giao tiếp sư phạm thông qua giao tiếp sư phạm nhà giáo dục trao đổi truyền đạt
trí
thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi
tiếp nhận thông tin trong hoạt động giao tiếp sư phạm thu nhận và xử lý thông tin
là con đường quan trọng để phát triển nhân cách cho học sinh.
+ Chức năng tri giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm:
Các thành viên có sự tác động qua lại với nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra
những ấn tượng, những cảm xúc mới giữa các chủ thể tham gia giao tiếp trong
môi trường sư phạm.
+ Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm: Khi giao
tiếp sư phạm mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái độ, thói quen... của bản thân,
do đó các chủ thể có thể nhận thức được về nhau, qua đó tự đánh giá được về bản
thân mình và đánh giá được người giao tiếp với mình.
+ Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm: Trên cơ sở nhận thức
và đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá được bản thân, trong giao tiếp sư phạm mỗi
chủ thể cịn có khả năng ảnh hưởng tác động lẫn nhau như tác động đến nhận
thức, thái độ, hành vi ...Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm:
trên cơ sở nhận thức và đánh giá lẫn nhau và Chức năng phối hợp hoạt động sư
phạm: Nhờ có q trình giao tiếp sư phạm, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt
động để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung
của nhóm.
+ Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách: Người học khơng thể tách mình
khỏi môi trường nhà trường, bạn bè, thầy cô giáo, những người làm quản lý giáo
dục... phạm vi giao tiếp sư phạm ngày càng được mở rộng. Qua đó cùng với hoạt
động cả mỗi cá nhân người học thì giao tiếp sư phạm giúp con người lĩnh hội
được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực... để từ đó hình thành nên nhân cách
cho mình. Trang phục trong giao tiếp sư phạm: Từ lâu trang phục , y phục đã
được con người sử dụng trong giao tiếp, đặc biệt với người lạ (chưa que biết).
Tục ngữ có câu: “ Quen nhau tin dạ, lạ tin quần áo”. Trang phục bao gồm quần
áo, mũ nón, thắt lưng (da,…), giày dép và đồ trang sức.
Trang phục trong giao tiếp sư phạm được thể hiện qua các đặc trưng:
- Kiểu (mô – đen): giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, vị trí xã hội, dân tộc,…
- Sắc mầu: thay đổi theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, vị trí xã hội, dân tộc, cá
nhân
•
Với thầy cô giáo
Trong giao tiếp sư phạm, trang phục của thầy cô giáo cần đạt các yêu cầu sau:
- Đúng kiểu cách: Mặc sơ mi thì phải cho đi áo vào trong quần âu, có thắt lưng
da và được giặt là sạch sẽ, phẳng phiu. Chân đi giày da, đầu tóc sạch sẽ , tóc chải
gọn gàng...), mặc không đúng kiểu dễ tạo cho đối tượng giao tiếp một nhận xét
không thiện cảm (nhất là lần gặp mặt đầu tiên) như kệch cỡm, lập dị,... Không
đúng kiểu cách cịn gây ra sự chú ý khơng chủ định ở đối tượng giao tiếp, dễ ảnh
hưởng đến mục đích và nội dung giao tiếp (kiểu ách của viên chức nhà nước đã
được chính phủ quy định)
- Sắc màu: Cần trang nhã, hài hịa (khơng lịe loẹt, sặc sỡ), tạo cảm giác an toàn,
yên tĩnh nơi học sinh
- Kiểu cách cùng với sắc màu trang phục của thầy cô đạt yêu cầu chuẩn mực
lịch sự, văn minh để học sinh học tập và noi theo.
Trang phục, bản thân nó khơng có ý nghĩa tâm lý, nhưng khi được thầy cô sử
dụng thì nó phản ánh các nội dung tâm lý:
Tóm lại, trang phục của thầy cô giáo cần đúng kiểu cách, sắc màu trang nhã, Thể
hiện được chuẩn mực tràn phục của giáo viên được xã hội thừa nhận để các em
noi theo và học tập. Trang phục là một phần định hướng giao tiếp góp phần thành
cơng trong giao tiếp sư phạm
•
Về phía học sinh:
Gần đây, một số trường phổ thông các cấp THCS, THPT ở các thành phố lớn Tổ
chức cho học sinh mặc đồng phục. Khi cơ sở vật chất khang trang là điều kiện tốt
quyền hạn, trách nhiệm, bỏn phận, nghĩa vụ của người học sinh ( hạn chế bớt
những hành vi xấu, tiêu cực) trong học tập và giao tiếp với mọi người. Nhưng
nếu có cơ sở vật chất thiếu thốn, nhà tranh, sân trường lầy lội, mái ngói dột nát,
mà mặc đồng phục thì khơng nên chút nào.
* Trở ngại tâm lý trong giao tiếp sư phạm
Khi nói đến trở ngại tâm lý trong giao tiếp thơng thường người ta cho rằng đó là
các khó khăn tâm lý trong giao tiếp và thường dùng các thuật ngữ khác nhau như:
ngăn cản, cản trở, hàng rào tâm lý... để miêu tả nó. Trở nại tâm lý trong giao tiếp
là những cản trở tâm lý kìm hãm giao tiếp đạt hiệu quả .
Tác giả B. D Parưghin cho rằng: hàng rào tâm lý được hiểu ngầm như các q
trình các thuộc tính, các trạng thái của con người nói chung bao bọc tiềm năng trí
tuệ, tình cảm của con người. Khi định nghĩa nội hàm khái niệm” trở ngại tâm lý
trong giao tiếp sư phạm” người ta thường dựa vào một trong những thơng số của
“hàng rào tâm lý” do vậy có thể hiểu khó khăn trong giao tiếp là những trở ngại,
rào cản, cản trở tâm lý, đòi hỏi con người phải lỗ lực vượt qua trong quá trình tiếp
xú, trao đổi thơng tin.
Câu hỏi 2 (6 điểm):
Phân tích 01 kĩ năng giao tiếp sư phạm mà thầy (cô) thấy cần thiết cho bản thân
trong quá trình thực hiện giao tiếp sư phạm tại các cơ sở giáo dục nơi các thầy
(cô) đang công tác.
Trả lời
Là người giáo viên, đặc biệt đối với các thầy, cơ giáo trong trường tiểu học
thì việc tiếp cận và xử lý các tình huống sư phạm luôn là việc diễn ra hằng ngày.
Thế nhưng phải làm thế nào để đưa ra cách xử lý linh hoạt, vừa đảm bảo những
nguyên tắc trong giáo dục mà còn làm cho các em học sinh tin tưởng vào thầy, cơ
giáo của mình. Là một Giáo viên dạy mơn chun tin trong trường tiểu học tơi
nhận tình huống sư phạm hay gặp như dạy vào một lớp trầm, nhiều nhóm học
sinh khi học mơn của mình thì rất trầm lắng không hăng hái như các lớp khác.
Sau khi dạy một số tiết đầu năm học nhận thấy rất ít khi học sinh phát biểu bài,
có ngày chẳng có học sinh nào phát biểu, tơi tìm hiểu các mơn học khác cũng
khơng hăng hái. Trước tình trạng này chúng ta cần tìm hiểu lý do vì sao các
phong trào học của lớp lại trầm như vậy chúng ta có thế có các cách giải quyết
sau .
- Động viên tinh thần của các em cố gắng hơn vì là một mơn học mới và khó,
nhưng sẽ rất nhiều cách làm bài kết hợp được với các trị chơi thư giãn, trí t, lý
thúmà lại bổ ích.Cơ sẽ cố gắng xen vào mỗi bài thực hành cho các em.
Các em có thể làm bài chung khi có các trị chơi để các em hòa đồng , gần gũi
nhau và năng động hơn, lúc đó lớp học sẽ sơi lổi hơn
Khi làm theo nhóm cơ sẽ có phần thưởng mà các em rất thích cho nhóm tích cực
nhé
Khi đã thực hiện cách giải quyết như vậy là đã xẩy ra sự giao tiếp sư phạm giữa
giáo viên và nhiều học sinh, đã gieo vào tiềm năng sở thích của học sinh tiểu học
sự hào hứng mong muốn được vui chơi, ngơn từ khích lệ, phấn chấn vui vẻ.
VD “ trong bài Thiết kế bài trình chiếu yêu cầu chèn tranh vào văn bản như mẫu
trong sách tin học 4” thì Gv có thể phát động ngồi ra các em có thể chèn nhiều
hình vui nhộn mà em thích, đã vẽ được ở lớp 3...hoặc lấy trên internet nhé”.
Đó chính là những kinh nghiệm hiểu biết về trang lứa HS mình dạy và đúc kết từ
vốn sống của cá nhân giáo viên nó đã trở thành kỹ xảo để dùng cho giao tiếp với
học sinh trong từng tình huống phù hợp.
________________________________