Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Sự thất bại của walmart tại thị trường đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.34 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀ I TIỂ U LUẬ N CUỐ I KỲ
QUỐ C TẾ

QUẢ N TRỊ KINH DOANH

HỌ VÀ TÊN: VŨ MINH PHƯƠNG
LỚP: DH45KM001
MSSV: 31191027088

Câu 3:
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế toàn cầu là một xu thế tất yếu của xã hội mà bất cứ quốc gia nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải chấp nhận và thực hiện. Khi các chính phủ bắt đầu
1


mở cửa hội nhập nền kinh tế là cơ hội của các tập đồn lớn, các cơng ty khơng chỉ giới
hạn việc sản xuất kinh doanh của mình ở chính quốc nữa mà họ bắt đầu mở rộng ra thị
trường các nước khác để tìm kiếm cơ hội và gia tăng lợi nhuận, Tuy nhiên việc mở rộng
quy mô ra thị trường thế giới không phải là một công việc dễ dàng và thực tế đã chứng
minh rằng không phải tất cả các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra
nước ngồi đều có thể thành cơng. Để trở thành công ty đa quốc gia thành công, cần
phải đạt được rất nhiều yêu cầu, trong đó am hiểu về sự khác biệt về văn hóa-xã hội
cũng như chính trị-pháp luật là những yếu tố đóng vai trị quan trọng nhất. Nói về vấn
đề trên, chúng ta khơng thể khơng nhắc tới Walmart - tập đồn bán lẻ hàng đầu thế giới
về doanh số tới thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, sự thích nghi có phần chậm rãi trước
những thách thức của việc thâm nhập thị trường nước ngoài đã khiến Walmart phải nhận
nhiều “trái đắng” và điển hình chính là sự thất bại nặng nề của Walmart tại một thị


trường đầy tiềm năng ở châu Âu – Đức.
Vì vậy, em xin được phân tích về chủ đề tài “Sự thất bại của Walmart tại thị
trường Đức”. Bài phân tích sẽ được chia thành 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu về tập đoàn Walmart
Phần 2: Sự thất bại của Walmart tại thị trường Đức

2


PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ WALMART
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Walmart
1.1.1 Lịch sử hình thành của Walmart
Sam Walton sinh ngày 29-3-1918 gần Kingfisher, Oklahoma, một vùng quê nhỏ
của nước Mỹ. Từ nhỏ Sam Walton đã có dịp chứng kiến sự đau khổ, khốn cùng của
những nông dân phải mất đi mảnh đất gắn bó với họ vì hệ quả của thời kì đại khủng
hoảng. Ám ảnh vế sự nghèo khổ đã nung nấu cho Sam Walton quyết tâm khơng bao giờ
phải đối mặt với tình cảnh này trong cuộc đời.
Trong suốt thời gian đi học, Sam Walton đã phải đấu tranh giữa việc học và bỏ học
để tìm một cơng việc ổn định. Sau khi suy nghĩ kĩ, nhìn lại những khó khăn gia định đã
phải chống chọi, Sam đã quyết định tiếp tục theo học chun ngành kinh tế Đại Học
Missori. Vì khơng đủ tiền, Sam đã phải làm vơ số cơng việc ngồi giờ như nhân viên
cứu hộ tại bể bơi của trường kiêm nhân viên giao báo buổi sáng, nhân viên phục vụ nhà
hàng… Vậy nên, Sam Walton trân quý công sức lao động của bản thân và mọi người,
không bao giờ cho phép bản thân và gia định lối sống hoang phí, xa hoa ngay cả khi ơng
trở thành người giàu có nhất nước Mỹ những năm 1980. Đối với Sam Walton, một đồng
đơ la có giá trị to lớn của nó: “Chỉ khi biết đánh giá đúng giá trị của đồng đơ la, lúc ấy
mới có thể thu về những đồng đơ la khác”. Và triết lí đó đã được áp dụng triệt để trong
kinh doanh vĩ đại của ông: một đồng đô la tiết kiệm được tại Wal-Mart là một đồng đô
la làm lợi cho khách hàng.
Mùa thu năm 1945, Sam Walton và vợ đã mua lại một cửa hàng tạp hóa Ben

Franklin, một cửa hàng nhượng quyền của Butlet Brothers với giá 25.000 ở Newport,
nơi chỉ có 7000 dân và tự đứng ra quản lí. Mục đích lúc đó của ông chỉ là “làm cho cửa
hàng nhỏ trở thành tốt nhất, có lợi nhuận cao nhất khu vực trong vịng năm năm tới”.
Ơng đã bắt đầu phát triển các khái niệm về cửa hàng chiết khấu mà sau này đã giúp ông
trở thành người giàu nhất thế giới. Các cửa hàng của ông luôn đưa một lượng lớn các
sản phẩm đa dạng hóa với giá rẻ trên cùng một kệ, tổ chức khuyến mãi và chiết khấu.
Walton cũng lập các phương pháp cung cấp hàng giảm giá bằng cách mua lại những sản
phẩm từ các nhà cung cấp khác với mức giá thấp. Điều này đã thu hút khách hàng và


mang lại lợi nhuận to lớn cho ông. Một yếu tố thêm vào sự thành công cho Chiến lược
bán hàng giá rẻ là những cửa hàng của ông luôn được đặt ở những vị trí trung tâm.
Doanh số bán hàng vào năm 1945 đạt được $72.000 và đến năm 1950 đã đạt đến
$250.000.
Năm 1950, Ben Franklin trở thành địa điểm kinh doanh thành công nhất trong
vùng nhưng Sam Walton bị buộc phải từ bỏ quyền quản lí cửa hàng. Để tiếp tục con
đường kinh doanh của mình, ơng mua lại cửa hàng khác của Ben Franklin tại
Bentonville, Arkansas với hơn 3000 dân và đổi tên thành Walton’s Five & Dime ( Cửa
hàng năm xu, một hào). Tại đây, Sam Walton cho áp dụng hình thức tự phục vụ, nơi
khơng có những nhân viên chỉ đi lấy hàng cho khách khi có yêu cầu và những máy đếm
tiền ở đầu cửa hàng như phần lớn những cửa hàng lúc bấy giờ, mà thay vào đó là những
chiếc máy bán hàng tự động đặt tại quầy. Cửa hàng trưng bày tất cả hàng hóa lên kệ để
khách hàng tự chọn lựa hàng hóa và so sánh giá cả.
Trong vịng 15 năm, hệ thống cửa hàng của Sam đã trở thành cửa hàng tạp phẩm
lớn nhất nước Mỹ, một bước khỏi đầu hoàn hảo cho mọi dự định bay xa. Tuy vậy nhưng
hệ thống cửa hàng nhỏ này vẫn có những mặt hạn chế. Vì vậy Sam Walton đã thử
nghiệm triết lí xây dựng những cửa hàng có quy mơ lớn hơn tại Rogers, Arkansas.
Khơng lâu sau, khả năng tiên đốn của Sam Walton về việc kinh doanh hàng giảm giá
đã đúng. Một thời đại mới của Wal-Mart đã bắt đầu.
Ngày 2-7-1962, Cửa hàng Wal-mart đầu tiên được Sam Walton mở ra tại Rogers,

Arkansas. Đây được xem là một trong những cửa hàng đầu tiên áp dụng mơ hình siêu thị
tự phục vụ, nơi cung cấp hàng hóa với trình độ chun nghiệp hơn. Năm 1962 là năm ra
đời ngành công nghiệp chiết khấu. Từ một cái tên không mấy biết đến giữa các đại gia
của ngành bán lẻ. Nhưng sau 30 năm, Wal-Mart đã duy trì thành cơng của mình và đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của Wal-mart chỉ còn lại Kmart. Thời gian ngắn sau, Kmart
cũng “sập tiệm”.
Ngày 31-10-1969, Wal-Mart Stores, Inc đã chính thức được thành lập với trụ sở
chính đặt tại Arkansas, Hoa Kỳ.
Năm 1971, Trung tâm phân phối đầu tiên và Trụ sở chính mở tại Bentonville, Ark.


Năm 1972, Cổ phiếu của Wal-mart được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
New York.
Năm 1980, Walmart là cửa hàng bán lẻ giảm giá đầu tiên thử nghiệm hệ thống mã
vạch vào việc bán hàng và quản lí hàng tồn kho.
Năm 1990, Wal-mart trở thành tập đoàn bán lẻ lớn nhất nước Mỹ và Wal-mart bắt
đầu mở rộng việc kinh doanh ra toàn Châu Mỹ cũng như toàn thế giới.
Năm 1996, Wal-Mart đã tiến đến Trung Quốc sau những lần mở rộng việc kinh
doanh của mình ra khắp châu Âu, châu Mỹ.
Năm 2000, Walmart hướng dến mục tiêu trở thành người dẫn đạo trong thị trường
mới: thị trường thương mại điện tử với chương trình bán lẻ trực tuyến- Walmart Online
1.1.2 Sự phát triển của Walmart
WALMART
Lĩnh vực:

Bán lẻ

Thành lập:

Rogers, Bang Arkansas, Hoa Kỳ (1962)


Trụ sở chính:

Bentonville, Arkansas, Hoa Kỳ

Sản phẩm:

Các cửa hàng truyền thống, cửa hàng tạp phẩm, siêu trung tâm
mua sắm và kho mua sắm

Doanh Thu:

559,3 tỷ USD (2019)

Tổng nhân

2,4 triệu (2019)

viên:
Thị Trường

Mỹ, Mexio, Anh, Nhật, Argentina, Braxin, Canada,

hoạt động:

Trung Quốc, Puerto Rico, … Wal-Mart hoạt động với hơn 3800
cơ sở ở nước Mỹ và hơn 2600 cơ sở ở nước ngồi

Sở dĩ Wal-Mart có được sự phát triển hùng mạnh như ngày hôm nay, đồng thời
được xem là một biểu tượng thành công trong lịch sử kinh doanh nước Mỹ, là nhờ vào

sự dẫn dắt của nhà sáng lập Sam Walton. Sự khác biệt, độc đáo của Wal-Mart so với đối
thủ cạnh tranh nằm ở triết lí kinh doanh, niềm tin mạnh mẽ mà Sam Walton đã kiên định
hành động để duy trì và phát triển: giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh, cho dù một ít nhưng
ln ln phải duy trì. Xun suốt trong q trình hình thành Wal-Mart, triết lí kinh


doanh này thấm nhuần trong mỗi hành động, phát ngôn, phương thức để đối phó với
những thay đổi từ mơi trường bên ngoài của Sam Walton.
Wal-Mart là tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới. Về quy mô Wal-Mart lớn hơn cả các
hãng bán lẻ Home Depot, Kroger, Sears, Costco và Kmart cộng lại. Wal-Mart hoạt động
trên 50 tiểu bang của Hoa Kỳ và có mặt ở 27 quốc gia trên toàn thế giới với số lượng lên
đến 11.000 cửa hàng khác nhau, tiêu biểu là: Cửa hàng truyền thống, trung tâm mua sắm
và kho mua sắm.
Wal-Mart liên tục giữ vị trí số 1 trong 500 cơng ty có doanh thu lớn nhất theo xếp
hạng của tạp chí Fortune. Nếu Wal-Mart là một quốc gia, đế chế bán lẻ này sẽ trở thành
nên kinh tế lớn thứ 26 trên thế giới. Doanh thu của Wal-Mart bỏ xa các đối thủ khác
trong lĩnh vực bán lẻ. Điểm nổi bật của Wal-Mart là cung cấp các mặt hàng chất lượng
tốt với mức giá thấp, tiết kiệm tiền cho người tiêu dùng để có thể tận hưởng cuộc sống
một cách tốt hơn, đúng như Wal-Mart đã đề cập trong sứ mệnh của mình.
1.2 Cách thức hoạt động, kinh doanh của Walmart:
Là một tập đoàn bán lẻ đa quốc gia của Mỹ, Walmart hoạt động theo mơ hình kinh
doanh với 3 phân đoạn: Walmart Hoa Kỳ, câu lạc bộ Sam và chuỗi cửa hàng Walmart
phân vùng quốc tế.
1.2.1 Walmart Hoa Kỳ (Walmart US)
Đây là phân khúc lớn nhất trong mơ hình tổ chức của Walmart. Nó quản lý tất cả
các cửa hàng ở 50 tiểu bang của Hoa Kỳ. Tại đây, Walmart mang đến dịch vụ và đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của con người: tạp hóa, sức khỏe, giải trí, trang phục, đường dây
cứng và nhà. Hàng hóa bán tại Walmart đều được cấp phép và có nhãn hiệu riêng.
Với 3 hình thức phân phối: Hệ thống siêu thị Walmart (Walmart Supercenter), Hệ
thống cửa hàng giảm giá (Walmart Discount Store) và các siêu thị dân sinh (Walmart

Neighborhood Market), Walmart len lỏi vào từng phân khúc thị trường, trở thành thói
quen tiêu dùng của hàng triệu hộ gia đình tại xứ cờ hoa.
Bên cạnh đó, Walmart cịn cung cấp dịch vụ tài chính. Walmart cho phép khách
hàng chuyển tiền, làm thẻ trả trước, chuyển khoản ngân hàng và thanh tốn hóa đơn.


Với phương châm bán hàng giá thấp để có được doanh thu cao, Walmart nhanh
chóng trở thành nhà bán lẻ có lợi nhuận cao nhất ở Hoa Kỳ và có quy mô doanh thu lớn
nhất vào tháng 10 năm 1989.
1.2.2 Walmart quốc tế (Walmart International)
Walmart triển khai hoạt động bán lẻ tại hơn 5100 đơn vị bán lẻ ở 27 quốc gia khác
nhau, với nguồn cung hàng hóa đến từ hơn 100 quốc gia. Walmart sử dụng đến 2,2 triệu
nhân công công cộng, để phục vụ 200 triệu khách hàng mỗi tuần. Hoạt động bán lẻ của
họ bao gồm bán lẻ trực tiếp và cả thương mại điện tử. Bất kể sự giảm sút trong doanh
thu những năm 2010-2013, hiện nay, Walmart vẫn là chuỗi bán lẻ hàng đầu ở nước Mỹ
nói riêng và trên thế giới nói chung.
Các cửa hàng của Walmart được điều hành thông qua các liên doanh và các cơng
ty con thuộc sở hữu hồn tồn. Chiến lược của Walmart là xây dựng những doanh
nghiệp địa phương vững mạnh với sự hỗ trợ của họ, qua đó thúc đẩy tăng tưởng doanh
thu của cả cơng ty và đối tác.
Ngoài ra, Walmart Global Sourcing hợp tác với các nhà sản xuất để bán các sản
phẩm của họ bao gồm quần áo, đồ gia dụng, đồ trang sức, đồ cứng và nhiều mặt hàng
khác dưới các nhãn hiệu riêng phổ biến ở Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Mexico, Trung
Mỹ và Vương quốc Anh. Giữ vững danh tiếng của Walmart là nhà bán lẻ đáng tin cậy
nhất trên thế giới, Global Sourcing thường xuyên kiểm tra các hoạt động của nhà cung
cấp và làm việc với họ thông qua chương trình tìm nguồn cung ứng được đảm bảo bởi
Walmart để giúp họ đáp ứng các tiêu chuẩn cao của tập đoàn này.
1.2.3 Câu lạc bộ Sam (Sam’s club)
Câu lạc bộ của Sam là phân khúc thứ ba và cuối cùng của mơ hình kinh doanh của
Walmart, hoạt động tại 44 tiểu bang ở Hoa Kỳ và Puerto Rico. Sam Walton mở Câu lạc

bộ Sam's đầu tiên vào năm 1983 để giúp các chủ doanh nghiệp nhỏ tiết kiệm tiền mua
hàng hóa với số lượng lớn. Với việc ứng dụng công nghệ hàng đầu như Scan & Go,
Club Pickup và vận chuyển tận nhà, Sam's Club đã phát triển nhanh chóng để phục vụ
các cá nhân và doanh nghiệp thơng qua gần 600 câu lạc bộ ở Hoa Kỳ, hơn 200 câu lạc
bộ quốc tế, bao gồm SamsClub.com và các ứng dụng di động.


Bên cạnh những mặt hàng truyền thống, Sam’s Club cung cấp cả các dịch vụ đặc
biệt như du lịch, mua bán ô tô, thuốc men, hệ thống chiếu sáng, và danh mục các dịch vụ
hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Câu lạc bộ của Sam đã và đang tạo ra một trải nghiệm cho
phép khách hàng mua sắm mọi lúc, mọi nơi - cung cấp chính xác những gì họ muốn, vào
thời điểm mà họ muốn.
1.3 Đối thủ, khách hàng
1.3.1 Khách hàng:

Lượng khách hàng tuần của của hệ thống Walmart trên
toàn thế giới năm 2019 (ĐVT: triệu người)
280
270

275
270

260

265
260

250
240

240
230
220
2017

2018

2019

2020

2021

Biểu đồ 1: Lượng khách hàng hàng tuần của Walmart trên thế giới năm 2019
Nguồn: />Walmart không ngừng nâng cao giá trị của khách hàng. Với phương châm “Bán
hàng tốt nhất với mức giá thấp nhất có thể!”. Walmart giảm tối đa chi phí đầu vào, chi
phí trong q trình vận chuyển, tồn kho, trưng bày và bán hàng… làm cho giá của nhiều
hàng hóa giữ ở mức thấp nhất. Walmart nhận thức tốt nhu cầu của khách hàng trong mỗi
giai đoạn. Walmart bền bỉ phục vụ các khách hàng ở khu vực nơng thơn, cung cấp hàng
hóa giá rẻ và đa dạng tại khu vực thành phố, phát triển các phương thức mua bán trực
tuyến. Từ đó, thặng dư tiêu dùng tăng lên, Walmart đã thành công trong việc tạo dựng
niềm tin của khách hàng, doanh thu của tập đoàn cũng tăng lên nhanh chóng.


1.3.2 Đối thủ:
Đối thủ lớn nhất của Walmart trong ngành bán lẻ có thể kể đến Amazon, Costco,
IKEA,… Hai nhà bán lẻ đang trên đường đua mang lại cho khách hàng những dịch vụ
và sản phẩm tốt nhất. Thành lập từ năm 1962, Walmart thống lĩnh thị trường bán lẻ
truyền thống, trong khi Amazon lại nắm giữ thị trường thương mại điện tử. Bên cạnh
việc kinh doanh cốt lõi của họ, 2 công ty mở rộng sang lĩnh vực tài chính và y tế,…

Trong những năm gần đây, cả 2 công ty đều đang xây dựng hệ sinh thái thu hút tiêu
dùng nhiều hơn nữa.
Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Doug McMillon cho biết rằng Walmart đang
trong giai đoạn đầu của việc xây dựng một mơ hình kinh doanh mới tập trung vào khách
hàng trong vài năm tới. Ông nói: “Theo thời gian, chúng tơi tin rằng những người chiến
thắng lớn trong lĩnh vực bán lẻ sẽ là những người mang lại một hệ sinh thái độc đáo có
liên quan đến nhau.”
Ngày nay, khi đại dịch COVID – 19 bùng phát kết hợp với sự phát triển của công
nghệ thông tin và điện tử viễn thông, khách hàng đang dần chuyển hướng sang mua sắm
trực tuyến, vì thế cả 2 ông lớn trong ngành bán lẻ là Walmart và Amazon đều đang tích
cực phát triển sàn thương mại điện tử cùng với các dịch vụ giao nhận, logistics nhanh
chóng để đáp ứng nhu cầu khách hàng.


PHẦN 2: QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ SỰ THẤT BẠI CỦA
WALMART TẠI THỊ TRƯỜNG ĐỨC
2.1 Quá trình thâm nhập thị trường Đức của Walmart
Khởi đầu từ con số không vào năm 1962, Wal-Mart từng bước vươn lên trở thành
một thế lực bán lẻ với doanh thu hơn 63 tỷ USD mỗi năm và Châu Âu là thị trường đang
phát triển nhanh nhất của tập đoàn này. Trước khi thâm nhập vào thị trường
Đức, Walmart cực kỳ tự tin với thành tích 8.500 siêu thị tại 15 nước và đồng thời là tập
đồn có số lượng nhân viên lớn nhất thế giới. Ngay cả tại một quốc gia "khó nhằn" như
Trung Quốc, Walmart vẫn phát triển mạnh mẽ với 243 siêu thị và sở hữu hơn 100 điểm
bán với thương hiệu Trust-Mart.
Trên đà phát triển mạnh mẽ của mình, "ơng hồng bán lẻ" tiến vào thị trường có
GDP cao chót vót tại Châu Âu. Walmart đặt chân vào thị trường Đức bằng việc mua lại
hai công ty bán lẻ của Đức – Wertkauf và Interspar, vào năm 1997 và 1998. Tuy nhiên
gần một thập kỷ cố gắng xâm nhập thị trường Đức, Walmart gặp phải vơ vàn khó khăn.
Chiến thuật giá rẻ bị chính phủ cấm, văn hóa cơng ty bị cả khách hàng và nhân viên coi
thường.

Cuối cùng, chưa đầy 10 năm kể từ lúc xuất hiện, Walmart liên tục chuốc lấy thất
bại, đánh mất hy vọng trở thành điểm đến thỏa mãn mọi nhu cầu mua sắm như tại Mỹ và
buộc phải rút lui khỏi Đức vào năm 2006, sau khi sa thải hơn 11.000 nhân viên và bán
tháo chuỗi cửa hàng với mức lỗ hơn 1 tỷ USD
2.2 Nguyên nhân của sự thất bại
2.2.1 Sự khác biệt về văn hóa
Có rất nhiều nguyên nhân góp phần gây nên thất bại của Walmart tại Đức và một
trong số những ngun nhân chính và quan trọng nhất đó là việc Walmart đã khơng tìm
hiểu kỹ thị trường mà cụ thể hơn là khơng tìm hiểu kỹ văn hóa của Đức. Là một doanh
nghiệp đến từ Mỹ, Walmart lầm tưởng rằng mọi quốc gia phương Tây đều có văn hóa
giống như đất nước mình: tập trung vào con người. Chính vì thế, văn hóa Walmart xoay
quanh việc tạo dựng mối quan hệ giữa nhân viên và khách hàng, trong khi các chuỗi siêu

10


thị Đức cịn lại chỉ tập trung hồn thành chuyến mua sắm của khách càng nhanh càng
tốt. Và để đạt được mục đích đó, Walmart đã đào tạo các nhân viên thu ngân người Đức
của mình phải liên tục nở nụ cười với khách hàng, nhất là khi đưa sản phẩm đã được bỏ
vào bao và đưa tận tay cho họ. Mặc dù việc nhân viên bán lẻ trò chuyện vui vẻ với
khách hàng là chuyện bình thường ở Mỹ, nhưng mỉm cười với những người lạ và hành
động như thể bạn biết họ là ai không phải là văn hố người Đức. Tuy điều này đơi khi
vẫn xảy ra nhưng điều đó khơng thực sự cần thiết đối với văn hố người Đức. Người dân
khơng quen với cách hành xử lạ lẫm này. Đối với họ, việc nhân viên thu ngân vừa xếp
đồ vào bao, vừa cười liên tục không chỉ không tạo cảm giác thân thiện mà ngược lại còn
phản tác dụng làm cho người mua cảm thấy khó chịu. Họ nhận ra hành vi này khơng
giống người Đức và cảm thấy giả tạo bởi ở Đức, người ta quan niệm rằng không nên cố
tỏ ra rằng bạn là bạn bè của khách hàng nếu trên thực tế bạn chẳng hề quen nhau. Thậm
chí, một số khách hàng nam còn hiểu nhầm rằng nhân viên thu ngân đang có ý định tán
tỉnh mình, gây nên khơng ít tình huống tai hại.

Khơng chỉ đánh mất hình tượng đối với khách hàng, Walmart cịn khơng được lịng
nhân viên của mình tại Đức khi yêu cầu họ phải tham gia bài tập thể dục nhóm trước
mỗi ca làm việc, cả nhóm sẽ phải vừa thực hiện một vài động tác làm giãn cơ, và vừa
liên tục hô: "WALMART! WALMART! WALMART!". Hoạt động này là một hoạt động
phổ biến ở các siêu thị ở Mỹ nhằm mục đích khiến nhân viên có động lực hơn và hào
hứng hơn trong ca làm việc, xây dựng tinh thần làm việc nhóm cũng như khiến họ có
cảm giác là một phần trong gia đình Walmart, từ đó khiến họ trung thành hơn với mình.
Tuy nhiên, việc làm này không hề được các nhân viên tại Đức yêu thích và chấp nhận.
Phần lớn nhân viên đều cho rằng đây là một hành động vô bổ và ngu ngốc, khiến họ cảm
thấy xấu hổ, và tập đoàn đang ép nhân viên bày tỏ lòng trung thành với thương hiệu, một
thứ phải được xuất phát từ chính bản thân mỗi người chứ không phải từ một hành động
ép buộc… Hầu hết nhân viên đều bày tỏ bức xúc với hoạt động trên.
Walmart cịn cấm nhân viên của mình hẹn hị hoặc có quan hệ tình cảm với nhau.
Đó là quy định khó khăn, hà khắc và thậm chí vơ lý bởi vì việc phát sinh tình cảm với
đồng nghiệp khi làm việc chung 40 giờ trong tuần là một việc khá bình thường. Mục


đích của việc này có lẽ là để các nhân viên của mình khơng bị xao nhãng trong cơng
việc và cũng là để họ không bị cuốn vào những rắc rối cơng sở. Thậm chí, để đảm bảo
rằng các nhân viên không thân thiết quá mức với nhau, Walmart đã yêu cầu các nhân
viên của mình phải báo cáo nếu bắt gặp hai nhân viên vi phạm quy tắc đó và sẽ bị sa thải
những nhân viên đã bắt gặp nhưng không báo cáo. Quy định này đã khiến cho rất nhiều
nhân viên tức giận và cũng vì quy định này mà Walmart đã bị tòa án Đức can thiệp và
nhắc nhở và thậm chí đến năm 2005, tịa án Đức đã mở một phiên tòa kinh tế và ra lệnh
cho Walmart phải ngừng áp dụng quy định đó tại nơi làm việc.
Hơn nữa, khi thâm nhập vào thị trường Đức, Walmart bán tất cả các loại sản phẩm
mà một người có thể cần như: đồ ăn, quần áo, dịch vụ giải trí, phụ kiện ơ tơ, đồ làm
vườn,... Tuy nhiên, với xu hướng mua đồ ở các cửa hàng nhỏ lẻ và chuyên dụng của
người tiêu dùng Đức thì chiến lược bán hàng của Walmart có vẻ khơng thành công như
trên đất Mỹ. Nếu chỉ tập trung vào bán riêng một loại sản phẩm thì có lẽ Walmart đã

thành công chiếm được một phần thị trường.
2.2.2 Sự khác biệt về môi trường pháp luật
Một nguyên nhân quan trọng khác cho sự thất bại của Walmart tại Đức là việc
không tìm hiểu kỹ mơi trường luật pháp ở quốc gia này. Khi mới thâm nhập vào thị
trường Đức, Walmart đã đặt ra khát vọng chiếm phần lớn thị phần Đức và một trong số
những chiến lược mà Walmart đã sử dụng để thực hiện điều đó là đặt giá hàng hóa thấp
hơn tất cả các cửa hàng địa phương ở Đức. Tuy nhiên, Walmart đã khơng tìm hiểu kỹ
luật pháp của Đức và hành động bán phá giá của doanh nghiệp này là phạm pháp theo
luật Thương Mại của Đức. Hậu quả là Walmart đã phải đối diện với cáo buộc phá giá thị
trường nhằm gây tổn hại về mặt kinh tế đối với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ ngay khi
Walmart xuất hiện và tung ra chương trình khuyến mãi đầu tiên. Chính quyền Đức cũng
đã ngay lập tức yêu cầu Walmart phải nâng giá các sản phẩm thiết yếu như sữa, bột mì,
bơ, đường… bằng mức giá thu mua hiện tại trên thị trường. Khơng những thế, chính phủ
Đức còn hạn chế nhiều hợp đồng giá rẻ mà Walmart có ý định thực hiện, tước mất vũ
khí mạnh nhất của chuỗi siêu thị này. Qua đó, ta thấy rằng thị trường truyền thống của


Đức sẽ không chấp nhận sự thống trị của Walmart và họ đã sẵn sàng chống lại Walmart
trước tòa đối những cố gắng hạ gục họ của Walmart.
Việc Walmart từ chối hợp tác với các hiệp hội Đức cũng là một trong những
nguyên nhân góp phần gây nên sự thất bại cay đắng của Walmart. Ở Mỹ, Walmart đã
luôn “khét tiếng” vì chế độ trả lương thấp cũng như việc chèn ép những hiệp hội. Các
cửa hàng của Walmart thậm chí cịn bắt nhân viên của mình phải xem các video tuyên
truyền chống lại các hiệp hội trước khi chính thức làm việc. Tuy nhiên, các hiệp hội là
một phần rất quan trọng của văn hóa Đức, nhận được nhiều sự trợ giúp và ủng hộ từ
phía chính phủ Đức, cộng đồng và cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp này đã
lựa chọn không hợp tác với các hiệp hội. Hơn nữa, Walmart đã thất bại trong đồng cảm
với người dân địa phương và làm tất cả mọi chuyện theo ý riêng của mình. Các cơng
đồn Đức khơng giống như văn hóa tổ chức của Walmart. Họ đối nghịch với nhau như
nước với lửa và chẳng bao giờ hoà thuận với nhau.Walmart không hiểu rằng ở Đức, các

công ty và đồn thể có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hơn nữa, Walmart quản lý nhân
viên của mình từ những chuyện nhỏ nhặt nhất - bao gồm cả việc theo dõi xem ai đang
hẹn hò với ai. Điều này, cùng với một số thực tế khác, có lẽ đã khiến Walmart thành một
ông chủ vô tâm, chỉ quan tâm đến lợi nhuận chứ không quan tâm nhân viên, sự hài lịng
trong cơng việc và hạnh phúc chung. Dĩ nhiên, trong mắt các tổ chức cơng đồn Đức, họ
khơng thể chấp nhận nổi Walmart. Ngoài ra, người lao động Đức đã quen với việc đàm
phán lương thông qua các hiệp hội, và chính điều này đã gây ra mâu thuẫn giữa nhân
viên và Walmart (thậm chí, họ đã từng đình cơng) bởi vì Walmart đã từ chối tham gia
vào hệ thống đàm phán lương trong khu vực ở Đức. Điều này đã khiến Walmart rất bất
ngờ bởi vì ở các quốc gia khác, nhân viên của doanh nghiệp này chỉ đơn giản là chấp
nhận mức lương được đưa ra mà khơng hề có phản kháng nào khác. Chỉ riêng những
tiếng xấu này đã khiến cho Walmart bị cộng đồng tẩy chay, ảnh hưởng không nhỏ đến
doanh thu của họ.
2.2.3 Đánh giá thấp đối thủ cạnh tranh


Ở Mỹ, các cửa hàng của Walmart vẫn luôn được coi là những cửa hàng giá rẻ và
có đủ mọi thứ khách hàng cần. Và đó cũng chính là một yếu tố quan trọng giúp doanh
nghiệp này thành công trên đất Mỹ. Tuy nhiên, ở Đức, người ta coi trọng chất lượng sản


phẩm như giá cả của chúng. Hơn nữa, khách hàng ở Đức cũng sẽ không từ bỏ những
chuỗi cửa hàng họ thường xuyên mua để chọn Walmart chỉ bởi vì hàng hóa ở đây rẻ
hơn. Họ cho rằng hàng hóa rẻ hơn cũng sẽ đi kèm với chất lượng của hàng khơng đảm
bảo, và từ đó dẫn đến kết quả là họ không chọn Walmart.
Người dân Đức từ lâu đã có cái nhìn thiếu thiện cảm với các thương hiệu lớn của
Mỹ, vì mơ hình của các doanh nghiệp này này thường chèn ép lao động phổ thông và
thiếu ý thức bảo vệ mơi trường. Đó cũng là một ngun nhân giải thích tại sao Walmart
lại thất bại tại đây.
2.3 Bài học kinh nghiệm

Bài học 1: Sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp, tập đồn Walmat đã
xây dựng cho mình một bản sắc văn hóa doanh nghiệp mang những nét đặc trưng riêng.
Ngày nay, Walmart được nhắc đến như một tập đoàn siêu thị đa quốc gia hàng đầu thế
giới đã xây dựng thành công mô hình văn hóa doanh nghiệp mang đậm phong cách của
mình. Văn hóa doanh nghiệp chính là “chìa khóa” mang lại cho Walmart sự thành công
cũng như lợi nhuận khổng lồ mỗi năm.
Việt Nam đang là điểm đến lí tưởng của các tập đồn đa quốc gia. Vì thế, làm sao
để các kênh phân phối trong nước không bị các “đại gia” bán lẻ nước ngồi thơn tính là
một vấn đề rất được quan tâm. Nếu các doanh nghiệp trong nước khơng nhanh chóng
xây dựng cho doanh nghiệp mình một nền văn hóa vững mạnh để vượt qua thách thức
thì việc thua ngay trên “sân nhà” là điều khó có thể tránh khỏi.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào xây dựng được văn hóa doanh
nghiệp tốt thì sẽ thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên
với doanh nghiệp, và ngược lại. Thật sai lầm khi cho rằng trả lương cao sẽ giữ được
nhân tài. Lương cao, nhưng khơng khuyến khích sự sáng tạo, nội bộ lục đục… thì nhân
tài cũng “đội nón” ra đi. Nhân viên chỉ trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh
nghiệp có mơi trường làm tốt, khuyến khích họ phát triển. Việc thu hút, giữ chân người
tài là tiền đề quan trọng để con tàu doanh nghiệp có thể đi đến bến thành cơng.


Bài học 2: Phân phối toàn cầu phải am hiểu tính cách tiêu dùng bản địa, sẵn
sàng thay đổi để thích nghi
Phân phối tồn cầu nhưng khơng am hiểu tính cách tiêu dùng bản địa, đó là hạn
chế lớn nhất, được ví như “gót chân Achilles” của Wal-Mart. Việc gặp liên tiếp những
thất bại khi thâm nhập vào thị trường Đức, Trung Quốc hay Hàn Quốc đã khẳng định
mạnh mẽ vấn đề này. Không thừa nhận lý do thất bại, song giới phân tích cho rằng gót
chân Asin của gã khổng lồ là không nắm rõ luật lệ ở Đức, thói quen mua sắm và cả khẩu
vị của khách hàng. Walmart từng rất tự hào vì cách thức phục vụ lịch sự, nhã nhặn của
mình đã làm cho người Mỹ rất hài lịng, nhưng khơng ngờ lại thất bại trên thị trường

Đức vì chính điều này. Người tiêu dùng Đức trở nên quá đa nghi với thái độ quá ân cần
của nhân viên Walmart và họ quyết định không mua hàng chỉ vì khơng thấy tin tưởng.
Văn hóa doanh nghiệp thực sự là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thành
công. Tuy nhiên, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đặt tâm lí khách hàng lên hàng đầu
để làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu mua sắm của họ. Nhất là khi tiến vào một thị trường
mới, yêu cầu đầu tiên là doanh nghiệp phải nắm vững được luật lệ cũng như thói quen
tiêu dùng của thị trường mục tiêu.
Khơng thể phủ nhận rằng Wal-Mart là tập đồn bán lẻ số 1 với những chính sách
sáng tạo khơng ngừng nghỉ suốt bao nhiêu thập kỉ nay. Những di sản mà ông vua bán lẻ
Walmart để lại chắc chắn sẽ là những bài học vỡ lịng cho bất kì doanh nghiệp nào.
Đúng như ơng chủ Walton đã từng nói: “Hãy đón nhận những thành cơng, cũng như thất
bại của bản thân mình và cố gắng biến thất bại của mình thành một câu chuyện hài
hước”


KẾT LUẬN
Dưới sự tác động của tồn cầu hóa, hiện nhiều doanh nghiệp không chỉ dừng lại
với việc kinh doanh ở trong nước mà cịn mở rộng mơ hình kinh doanh ra nước ngoài.
Kinh doanh quốc tế mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội lớn, nhưng cũng đặt ra cho
doanh nghiệp nhiều thách thức: làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện
chiến lược kinh doanh,...để có thể nâng cao sức cạnh tranh trước những đối thủ mạnh ở
nước ngồi.
Qua phần phân tích về sự thất bại của Walmart tại thị trường Đức trên đây, ta
thấy được tầm quan trọng của việc tìm hiểu thị trường trước khi quyết định kinh doanh
tại một thị trường nước ngồi. Đó cũng là một bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt
Nam khi quyết định tham gia vào hoạt động kinh doanh. Cụ thể, trước khi chính thức
thâm nhập vào thị trường nước ngồi, cần phải tìm hiểu kỹ các yếu tố đặc trưng của thị
trường như văn hóa, pháp luật, xã hội, nhân khẩu, mơi trường, cơng nghệ để từ đó đưa ra
chiến lược kinh doanh phù hợp. Đồng thời trong quá trình kinh doanh, tùy vào thực tế
biến động, thay đổi của tình hình kinh doanh để áp dụng linh hoạt các chiến lược phù

hợp. Từ thất bại của Walmart, ta còn rút ra được bài học kinh nghiệm: cần phải cân nhắc
thật kỹ trước khi quyết định áp dụng một chiến lược đã được sử dụng thành công ở một
thị trường khác cho một thị trường mới. Ngồi ra, để đạt được thành cơng, doanh nghiệp
cũng cần phải chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, cũng như thiết lập mối
quan hệ tốt với khách hàng để họ trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi quyết định tham gia kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp cần hiểu và cân
nhắc các yếu tố trên đây để đưa ra được chiến lược kinh doanh hiệu quả. Sự thành công
của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế khơng chỉ góp phần giúp cho doanh nghiệp
Việt Nam trưởng thành hơn mà cịn góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân cũng như
góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu Tiếng Việt:
1. Sam Walton, John Huey (2006), Sam Walton & Wal-Mart cuộc đời kinh doanh tại


Mỹ, Nhà xuất bản trí thức, Hà Nội.
B. Tài liệu Tiếng Anh:
2. Hamza, S., Nizam, I. (2016), Why Walmart Fails in Germany? An Analysis in the
Perspective of Organizational Behaviour, Journal of Accounting & Business
Management
3. Banerjee, D. (2015), Walmart Stores Inc. - A Strategic Analysis, International Journal
in Management & Social
4. Raymond Haynes (2015), An Analysis of Wal-Mart Stores Inc.
Internetional
Operations, academia.edu
C. Các website:
5. Walmart


Inc.

2020

annual

report,

< />
library/document/2020-walmart-annual-report/_proxyDocument?id=00000171-a3eadfc0-af71-b3fea8490000>
6. Bộ

quy

tắc

đạo

đức

kinh

doanh

của

Walmart

< 51>
7. Ba quy tắc cơ bản của Walmart < />8. />9. />10. />11. />12. />13. />



×