BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHẠM THUÝ HẠNH
MÃ SINH VIÊN: 1601226
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
HỆ NANO TỰ NHŨ HOÁ
CHỨA CAO GIẢO CỔ LAM
TRONG MỸ PHẨM CHĂM SÓC DA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Nguyễn Văn Lâm
2. PGS. TS. Vũ Thị Thu Giang
Nơi thực hiện:
Bộ môn Bào chế
HÀ NỘI – 2021
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới ThS.
Nguyễn Văn Lâm và PGS. TS. Vũ Thị Thu Giang – những người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khố luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, Ban giám hiệu – Trường Đại học
Dược Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt 5 năm học tập
tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên tại
bộ môn Bào chế - Trường Đại học Dược Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện
tốt nhất cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài tại bộ môn.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên Bùi Thu Phương, Nguyễn Thị Hoa, Hoàng Kiều
Yến, cùng toàn thể các bạn sinh viên K71 đã đồng hành và giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ để tôi có thể hồn thành khố luận này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, Ngày 07 tháng 06 năm 2021
Sinh viên
Phạm Thuý Hạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .........................................................................................2
1.1. Tổng quan về mỹ phẩm dùng trên da chứa hoạt chất có nguồn gốc từ dược liệu
.........................................................................................................................................2
1.1.1. Ưu nhược điểm của mỹ phẩm dùng trên da chứa hoạt chất có nguồn gốc từ dược
liệu ...................................................................................................................................2
1.1.2. Tác dụng chống già hố da của hoạt chất có nguồn gốc từ dược liệu ...................3
1.2. Tổng quan về Giảo cổ lam .....................................................................................5
1.2.1. Thành phần hoá học............................................................................................... 5
1.2.2. Một số nghiên cứu về tác dụng chống già hoá da của hoạt chất có nguồn gốc từ
Giảo cổ lam ......................................................................................................................8
1.2.3. Một số chế phẩm mỹ phẩm trên thị trường chứa hoạt chất có nguồn gốc từ Giảo
cổ lam .............................................................................................................................. 8
1.3. Tổng quan về hệ nano tự nhũ hoá .........................................................................9
1.3.1. Khái niệm ..............................................................................................................9
1.3.2. Ưu nhược điểm của hệ nano tự nhũ hoá .............................................................. 10
1.3.3. Thành phần hệ nano tự nhũ hoá ..........................................................................11
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hệ nano tự nhũ hố .......................................................13
1.3.5. Ứng dụng cơng nghệ nano trong mỹ phẩm .........................................................13
1.3.6. Một số nghiên cứu về hệ tự nhũ hoá chứa hoạt chất từ dược liệu.......................14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................16
2.1. Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu ......................................................................16
2.1.1. Nguyên liệu..........................................................................................................16
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu .............................................................................................. 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
2.2.1. Phương pháp bào chế .......................................................................................... 18
2.2.2. Phương pháp đánh giá .........................................................................................20
2.2.3. Phương pháp thiết kế thí nghiệm và tối ưu hố cơng thức ..................................23
2.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................... 23
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................24
3.1. Kết quả xây dựng phương pháp định lượng saponin toàn phần bằng phương
pháp đo quang phổ UV-VIS .......................................................................................24
3.1.1. Kết quả xác định đỉnh cực đại hấp thụ quang của gypenoside XVII ..................24
3.1.2. Đường chuẩn gypenoside XVII ...........................................................................24
3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của tá dược tới độ hấp thụ quang của hệ SNEDDS chứa cao
Giảo cổ lam ....................................................................................................................25
3.1.4. Kết quả định lượng saponin toàn phần trong cao Giảo cổ lam ........................... 26
3.2. Kết quả lựa chọn tá dược và xây dựng giản đồ pha xác định vùng hình thành
nano nhũ tương ............................................................................................................26
3.2.1. Khả năng hoà tan của saponin toàn phần trong các tá dược dầu, chất diện hoạt,
chất đồng diện hoạt ........................................................................................................26
3.2.2. Giản đồ pha xác định vùng hình thành nano nhũ tương......................................29
3.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng công thức bào chế tự nano tự nhũ hoá chứa cao
Giảo cổ lam ...................................................................................................................30
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ cao GCL đến sự hình thành và đặc tính của nano
nhũ tương .......................................................................................................................30
3.3.2. Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hố cơng thức bào chế SNEDDS chứa cao Giảo cổ
lam .................................................................................................................................31
3.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ...........................................................................32
3.3.4. Xác định công thức tối ưu hệ SNEDDS chứa cao Giảo cổ lam .......................... 35
3.3.5. Đánh giá một số đặc tính của công thức tối ưu. ..................................................36
3.4. Bước đầu nghiên cứu ứng dụng hệ SNEDDS cao Giảo cổ lam vào một số dạng
bào chế dùng trên da ...................................................................................................37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
ANOVA
Phân tích phương sai (Analysis of Variance)
DĐVN
Dược điển Việt Nam
ECM
Chất nền ngoại bào (Extracellular Matrix)
EP
Dược điển Châu Âu (The European Pharmacopoeia)
GCL
Giảo cổ lam
G
Gynostemma
HLB
Chỉ số cân bằng dầu nước (Hydrophilic Lipophilic Balance)
IC50
Nồng độ ức chế tối đa một nửa (Half maximal inhibitory
concentration)
KTG
Kích thước giọt
MeOH
Methanol
NaOH
Natri hydroxyd
NMF
Yếu tố giữ ẩm tự nhiên (Natural moisturizing factors)
O
Dầu (Oil)
PEG
Polyethylene glycol
PDI
Chỉ số đa phân tán (Polydispersity Index)
PL
Phụ lục
ROS
Các dạng oxy hoạt động (Reactive oxigen species)
Smix
Hỗn hợp chất diện hoạt – chất đồng diện hoạt
SNEDDS
Hệ nano tự nhũ hoá (Self – Nanoemulsifying Drug Delivery
Systems)
TCNSX
Tiêu chuẩn nhà sản xuất
USP
Dược điển Mỹ (The United States Pharmacopoeia)
w/w
Phần trăm khối lượng (weight/weight)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chế phẩm mỹ phẩm trên thị trường chứa hoạt chất có nguồn gốc từ
Giảo cổ lam ......................................................................................................................9
Bảng 2.1: Nguyên liệu được sử dụng trong nghiên cứu ................................................16
Bảng 2.2: Thiết bị nghiên cứu .......................................................................................17
Bảng 2.3: Thành phần emulgel chứa SNEDDS cao Giảo cổ lam .................................19
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của tá dược tới độ hấp thụ quang của SNEDDS cao GCL ........25
Bảng 3.2: Khả năng hoà tan của saponin toàn phần trong các tá dược .........................27
Bảng 3.3: Kết quả đo KTG, PDI và độ ổn định sau ly tâm của các mẫu có tỷ lệ cao GCL
khác nhau .......................................................................................................................30
Bảng 3.4: Thiết kế các biến đầu vào..............................................................................31
Bảng 3.5: Kí hiệu và yêu cầu với biến đầu ra ............................................................... 31
Bảng 3.6: Thiết kế thí nghiệm và kết quả ......................................................................32
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các biến đầu vào đến các biến đầu ra ..................................33
Bảng 3.8: Bảng ANOVA cho các biến đầu ra ............................................................... 35
Bảng 3.9: Công thức SNEDDS cao GCL tối ưu xác định bằng phần mềm INForm ....36
Bảng 3.10: Các đặc tính của cơng thức SNEDDS cao GCL tối ưu dự đoán bằng phần
mềm INForm .................................................................................................................36
Bảng 3.11: Đánh giá một số đặc tính của cơng thức SNEDDS cao GCL tối ưu xác định
bằng phần mềm INForm ................................................................................................ 36
Bảng 3.12: Công thức bào chế emulgel chứa SNEDDS cao Giảo cổ lam ....................38
Bảng 3.13: Đánh giá emulgel chứa SNEDDS cao GCL ...............................................38
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Cơng thức cấu tạo của Gypenoside .................................................................6
Hình 1.2: Cơ chế phản ứng tạo màu ................................................................................6
Hình 1.3: Cơng thức cấu tạo của gypenoside XVII.........................................................7
Hình 1.4: Cơ chế tự nhũ hố.......................................................................................... 10
Hình 3.1: Phổ UV-VIS của gypenoside XVII ở nồng độ dung dịch đo quang 13,22 µg/ml
.......................................................................................................................................24
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ gypenoside XVII và độ hấp
thụ quang .......................................................................................................................25
Hình 3.3: Khả năng hồ tan của saponin trong các tá dược dầu (mg/g) .......................27
Hình 3.4: Khả năng hồ tan của saponin trong các chất diện hoạt (mg/g)....................28
Hình 3.5: Khả năng hoà tan của saponin trong các chất đồng diện hoạt ......................28
Hình 3.6: Giản đồ pha vùng hình thành nano nhũ tương của hệ Miglyol – Cremphor RH
40 – Ethanol:glycerin 1:1 .............................................................................................. 29
Hình 3.7: Ảnh hưởng của tỷ lệ cao GCL và Miglyol đến KTG (cố định tỷ lệ Cremophor
RH 40 là 0,4 và ethanol:glycerin 1:1 là 0,1) .................................................................33
Hình 3.8: Ảnh hưởng của tỷ lệ cao GCL và Cremophor RH 40 (CDH) đến KTG (cố định
tỷ lệ Miglyol là 0,5 và ethanol:glycerin 1:1 là 0,1) .......................................................33
Hình 3.9: Ảnh hưởng của tỷ lệ cao GCL và Miglyol đến PDI (cố định tỷ lệ Cremophor
RH 40 là 0,4 và ethanol:glycerin 1:1 là 0,1) .................................................................34
Hình 3.10: Ảnh hưởng của tỷ lệ Miglyol và Cremophor RH 40 (CDH) đến PDI (cố định
tỷ lệ cao GCL là 0,02 và ethanol:glycerin 1:1 là 0,1) ...................................................34
Hình 3.11: Ảnh hưởng của tỷ lệ ethanol:glycerin 1:1 (CDDH) và Miglyol đến tỷ lệ nano
nhũ hoá (cố định tỷ lệ cao GCL là 0,02 và Cremophor RH 40 là 0,4) .......................... 34
Hình 3.12: Ảnh hưởng của tỷ lệ ethanol:glycerin 1:1 và cao GCL đến tỷ lệ nano nhũ hoá
(cố định tỷ lệ Miglyol là 0,5 và Cremophor RH 40 là 0,4) ...........................................34
Hình 3.13: KTG và PDI của nano nhũ tương sau khi nhũ hố hệ SNEDDS tối ưu với
nước ............................................................................................................................... 37
Hình 3.14: KTG và PDI của emulgel chứa SNEDDS cao Giảo cổ lam ngay sau khi bào
chế ..................................................................................................................................39
Hình 3.15: KTG và PDI của emulgel chứa SNEDDS cao Giảo cổ lam sau 3 ngày .....39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các hoạt chất từ dược liệu đã và đang được sử dụng rất phổ biến trong các chế
phẩm chăm sóc da. Dược liệu là nguồn ngun liệu chính của tất cả các loại mỹ phẩm
trước khi các hoá chất tổng hợp có đặc tính tương tự được sử dụng. Ngày nay, các hoạt
chất từ dược liệu được sử dụng phổ biến hơn trong các công thức mỹ phẩm do nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng với các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Giảo cổ lam là một loại thực vật có ở nhiều nước như Trung Quốc, Hàn Quốc,
Việt Nam... Hầu hết các nghiên cứu về Giảo cổ lam đều tập trung vào các gypenoside,
thuộc nhóm saponin triterpenoid khung dammaran. Các ginsenoside trong nhân sâm đã
được ứng dụng nhiều trong các chế phẩm mỹ phẩm chống già hoá da. Với cấu trúc hoá
học tương tự ginsenoside, gypenoside hứa hẹn sẽ là một lựa chọn thay thế có hiệu quả,
giúp hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, gypenoside rất thân nước và có trọng lượng
phân tử cao do cấu trúc hố học, trong đó đường được liên kết qua liên kết ete với OH
alcol của phần aglycon khung dammaran, do đó cản trở sự xâm nhập và hấp thụ vào lớp
hạ bì bên trong da [40].
Nano nhũ tương đã được ứng dụng trong nhiều chế phẩm mỹ phẩm nhờ vào khả
năng phân phối có kiểm sốt các thành phần có hoạt tính vào các lớp da mong muốn,
cải thiện độ ổn định hoá lý của thành phần có nguồn gốc từ dược liệu, cải thiện độ tan
của các thành phần có hoạt tính [7], [24], [8]. Trong những năm gần đây, hệ nano tự nhũ
hoá đang rất được quan tâm do không cần sử dụng năng lượng cao và dễ sản xuất ở quy
mô lớn. Phát triển hệ nano tự nhũ hoá chứa cao Giảo cổ lam để cải thiện một số đặc tính
của hoạt chất như độ tan, tính thấm và độ ổn định... Hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về
hệ nano tự nhũ hoá chứa chiết xuất từ dược liệu nhưng chưa có nghiên cứu nào được
cơng bố về hệ nano tự nhũ hố chứa cao Giảo cổ lam [14], [28].
Vì các lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu bào chế và ứng dụng hệ nano tự nhũ hoá
chứa cao Giảo cổ lam trong mỹ phẩm chăm sóc da” được thực hiện với mục tiêu:
1. Xây dựng được công thức bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa cao Giảo cổ lam.
2. Bước đầu ứng dụng hệ nano tự nhũ hoá chứa cao Giảo cổ lam vào chế phẩm
mỹ phẩm chăm sóc da.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về mỹ phẩm dùng trên da chứa hoạt chất có nguồn gốc từ dược liệu
1.1.1. Ưu nhược điểm của mỹ phẩm dùng trên da chứa hoạt chất có nguồn gốc từ
dược liệu
1.1.1.1. Ưu điểm
Xu hướng tiêu dùng: Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng đối với các
sản phẩm mỹ phẩm có thành phần tự nhiên, mang lại cảm giác an toàn và thân thiện với
người sử dụng. Vì vậy, dược liệu và chiết xuất dược liệu ngày càng được sử dụng nhiều
trong các sản phẩm mỹ phẩm thay cho các hoạt chất tổng hợp hoá học [13]. Thị trường
chiết xuất thực vật toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 30,8 tỷ USD năm 2021 lên 55,3 tỷ USD
vào năm 2026 với tốc độ tăng trưởng kép là 6,0% từ năm 2021 đến năm 2026. Trong
đó, phân khúc ứng dụng chiết xuất thực vật trong mỹ phẩm được dự báo sẽ tăng trưởng
với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm cao nhất trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2026 [52].
Tính an tồn: Các thành phần từ dược liệu có nguy cơ gây dị ứng, kích ứng thấp
hơn các hợp chất tổng hợp hố học. Ví dụ như BHA (Butylated Hydroxyanisole) và
BHT (Butylated Hydroxytoluen) là những chất chống oxy hóa tổng hợp thường được sử
dụng trong son môi và kem dưỡng ẩm. BHA và BHT có thể gây ra các phản ứng dị ứng
trên da. Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (International Agency for Research on
Cancer) phân loại BHA là chất có thể gây ung thư ở người. Có thể thay thế chúng bằng
chất chống oxy hóa tự nhiên như Vitamin C [13]. Các chất màu có nguồn gốc từ nhựa
than đá được sử dụng nhiều trong mỹ phẩm, được chứng minh là một tác nhân có thể
gây ung thư. Sử dụng chất màu tự nhiên từ dược liệu là một lựa chọn thay thế hiệu quả.
Bảo vệ môi trường: Thực vật là nguồn có thể tái tạo được, thân thiện với môi
trường và là nguồn cung cấp bền vững. Mỹ phẩm thơng thường sử dụng nhiều thành
phần có nguồn gốc từ dầu mỏ, đòi hỏi phải khai thác trên diện rộng, gây ảnh hưởng đến
môi trường đất và đe doạ môi trường sống của động vật hoang dã. Các chế phẩm chống
tiết mồ hơi và chế phẩm nhuộm tóc đều sử dụng nhơm làm thành phần chính trong khi
việc khai thác nhôm là nguyên nhân dẫn đến sự tàn phá các khu rừng nhiệt đới rộng lớn
ở Nam Mỹ [30].
2
Hoạt chất từ dược liệu thường là các nhóm hoạt chất với nhiều tác dụng có lợi
khác nhau, vì vậy, sử dụng các chiết xuất từ dược liệu có thể mang lại nhiều tác dụng có
lợi cùng lúc [13], [30].
1.1.1.2. Nhược điểm
Nguồn nguyên liệu và chất lượng không ổn định: Các yếu tố như loài, ánh sáng,
nhiệt độ, lượng mưa, đất trồng, phương pháp thu hái, làm khô, bảo quản, vận chuyển,
chế biến...có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi về các hoạt chất, hàm lượng hoạt chất có
trong dược liệu. Do đó, rất khó có được nguồn nguyên liệu đạt chất lượng với số lượng
lớn. Vi sinh vật từ đất, nước, khơng khí có thể nhiễm vào nguồn dược liệu trong q
trình ni trồng, thu hoạch, xử lý, làm khơ ngồi trời, bảo quản và sản xuất, gây tác động
bất lợi đến sức khoẻ của người sử dụng và độ ổn định của chế phẩm.
Độ ổn định của các hoạt chất từ dược liệu kém, dễ bị phân huỷ bởi nhiều q
trình hố lý. Sự phân huỷ có thể xảy ra ở cả quá trình trước, trong và sau khi bào chế
dẫn đến mất các thành phần có hoạt tính, tạo ra các chất chuyển hóa khơng có hoạt tính,
thậm chí tạo ra các chất chuyển hóa có hại.
Dược liệu thô hay các chiết xuất từ dược liệu đều là hỗn hợp phức tạp của nhiều
hợp chất hoá học, thường rất khó xác định thành phần nào thực sự có hoạt tính sinh học,
thành phần nào có thể gây ra phản ứng bất lợi. Tác dụng cũng có thể chậm hơn các chế
phẩm mỹ phẩm sử dụng hoạt chất tổng hợp hoá học.
Đa số độ tan của các hoạt chất có nguồn gốc từ dược liệu tan trong nước kém, do
đó cần có một hệ thống phân phối để tăng độ tan của hoạt chất [36].
Khơng có tiêu chuẩn chung nào áp dụng cho các chế phẩm mỹ phẩm có sử dụng
hoạt chất từ dược liệu [8].
Trên đây là một số ưu nhược điểm của mỹ phẩm dùng trên da chứa hoạt chất có
nguồn gốc từ dược liệu. Bên cạnh những ưu điểm, có thể thấy các hoạt chất có nguồn
gốc từ dược liệu cịn rất nhiều những nhược điểm. Tuy nhiên, một số nhược điểm có thể
được hạn chế bằng cách sử dụng các hệ mang hoạt chất khác nhau (liposome, vi nhũ
tương, nano nhũ tương, tiểu phân nano lipid rắn, các hệ tự nhũ hoá...) và được chấp nhận
để sử dụng trong mỹ phẩm [28].
1.1.2. Tác dụng chống già hố da của hoạt chất có nguồn gốc từ dược liệu
Da người là cơ quan lớn nhất, hoạt động như một hàng rào vật lý để bảo vệ cơ
thể. Khi già hoá, da mất đi độ đàn hồi tự nhiên và trở nên mỏng hơn, yếu hơn và nhăn
3
nheo. Nguyên nhân gây già hoá da gồm nguyên nhân nội sinh (di truyền, chuyển hoá tế
bào, hormone và quá trình trao đổi chất), và nguyên nhân ngoại sinh (tiếp xúc trong thời
gian dài với ánh sáng mặt trời, ô nhiễm mơi trường, hố chất, độc tố, chế độ ăn uống,
vận động, trạng thái tinh thần, tâm lý). Nguyên nhân ngoại sinh làm trầm trọng thêm
q trình già hố da tự nhiên [12], [30].
Sự giảm số lượng nguyên bào sợi, collagen và elastin phản ánh sự phân huỷ của
chất nền ngoại bào (extracellular matrix - ECM). Sự già hoá da về cơ bản được xác định
bằng sự suy giảm mức độ collagen type I - là yếu tố quan trọng nhất của lớp hạ bì.
Collagen type I có chức năng quan trọng để duy trì cấu trúc lớp hạ bì của da và là thành
phần chính của ECM. Sự cân bằng giữa suy thoái và tổng hợp collagen ảnh hưởng đến
số lượng và bản chất của collagen ngoại bào [30].
Một số nguồn phytochemical (hố chất thực vật) có lợi trong việc ngăn ngừa già
hoá da. Các chiết xuất giàu phytochemical như acid phenolic, saponin, alkaloid,
flavonoid có đặc tính tổng hợp collagen và thường được sử dụng trong các sản phẩm
mỹ phẩm chống già hoá da [30].
Saponin ginsenoside Rb1 trong nhân sâm được chứng minh là có tác dụng chống
già hố da do làm tăng tổng hợp collagen type I và ức chế quá trình chết tế bào gây ra
bởi tia UV [46], [45].
1.1.2.1. Thành phần chống oxy hoá
Stress oxy hoá là một trong những cơ chế chính gây già hố da. Việc tiếp xúc liên
tục với các yếu tố môi trường dẫn đến những thay đổi trong mô liên kết do q trình
peroxy hố lipid , hình thành các dạng oxy hoạt động và thay đổi hoạt động của các
enzyme dẫn đến một số rối loạn về da. Các chất chống oxy hố kiểm sốt sự hình thành
các gốc tự do, ngăn chuỗi phản ứng oxy hoá dẫn đến giảm các tổn thương do oxy hóa
và ngăn ngừa các bệnh do stress oxy hóa [29].
Các hợp chất phenolic là những chất có hoạt tính sinh học phân bố rộng rãi trong
thực vật. Phenolic thực vật bao gồm nhiều hợp chất đa dạng, như flavonoid
(anthocyanin, flavonol, flavon, ...) và một số nhóm khơng phải flavonoid (phenolic acid,
lignin, stilbene). Tác dụng chống oxy hóa của các hợp chất phenolic thay đổi tùy theo
cấu trúc phân tử. Số lượng nhóm hydroxyl là yếu tố quan trọng nhất quyết định hoạt tính
chống oxy hóa của các hợp chất phenolic. Các hợp chất phenolic có thể được sử dụng
4
trong thuốc, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm. Một số hợp chất hay được sử dụng như
anthocyanins, proanthocyanidin, carotenoids,... [29], [30].
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Qiu-ying Wan, Li-jun Song với mục tiêu
nghiên cứu tác dụng chống già hố và cơ chế tác dụng của saponin tồn phần từ Wu-He
Dipsacus asper trên da chuột thí nghiệm. Kết quả cho thấy saponin tồn phần từ Wu-He
Dipsacus asper có tác dụng rõ ràng trong việc chống lão hố trên mơ hình da chuột thí
nghiệm, cơ chế liên quan chặt chẽ đến tổn thương do oxy hoá [49].
1.1.2.2. Thành phần giữ ẩm
Giữ ẩm và dưỡng ẩm là các yếu tố cần thiết để duy trì vẻ ngồi khỏe mạnh và độ
đàn hồi của da, là rào cản ngăn các yếu tố có hại của mơi trường, ngăn ngừa già hố da
[9]. Polysaccharid đóng vai trị rất quan trọng trong cơng thức mỹ phẩm như một chất
giữ ẩm. Các đại phân tử này có khả năng lưu trữ nước cao và có thể liên kết với keratin
thông qua các liên kết hydro, do đó cải thiện độ ẩm cho da.
Theo Jing Wang và cộng sự, các polysaccharid trọng lượng phân tử thấp chiết
xuất từ rong nâu có khả năng hút ẩm và giữ ẩm cao nhất trong tất cả các polysaccharid
được nghiên cứu và tốt hơn Acid hyaluronic (là một trong những chất giữ ẩm được sử
dụng phổ biến trong mỹ phẩm). Các tác giả cũng nhận thấy rằng nhóm sulphat là vị trí
hoạt động chính cho khả năng hút ẩm và giữ ẩm [38].
Một cơng thức mỹ phẩm có chứa 5–10% chiết xuất từ Laminaria japonica đã cải
thiện độ ẩm cho da ở một nhóm tình nguyện viên. Các tác giả gợi ý hai cơ chế có thể lý
giải cho những kết quả đầy hứa hẹn này: Một mặt, các chất hút ẩm của dịch chiết (ví dụ:
acid amin tự do, đường và khống chất) có thể góp phần củng cố NMF trong da, giúp
giữ độ ẩm ở mức độ thích hợp trong lớp biểu bì. Mặt khác, phycocolloid (polysaccharid
có nguồn gốc từ rong biển) như alginate, và protein trong dịch chiết gắn vào protein da
để tạo thành một hàng rào bảo vệ để điều chỉnh sự mất độ ẩm [9].
1.2. Tổng quan về Giảo cổ lam
Tên khoa học: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
1.2.1. Thành phần hoá học
1.2.1.1. Saponins
Saponin là một trong những nhóm chất chính của các lồi trong chi Gynostemma.
Một lượng lớn saponin triterpenoid khung dammaran (gypenoside) đã được phân lập từ
Giảo cổ lam. Phần aglycon là các triterpenoid (gồm 4 vòng và 1 mạch nhánh 8 C). R1,
5
R2 chủ yếu là đường. Các loại đường chính là β-D-glucose, β-D-xylose, α-L-arabinose
và α-L-rhamnose [19].
Hình 1.1: Cơng thức cấu tạo của Gypenoside
Một số saponin trong Giảo cổ lam giống với saponin trong nhân sâm
(ginsenoside). Nhiều gypenoside khác có liên quan chặt chẽ về mặt cấu trúc với
ginsenoside và có đặc tính của dẫn xuất 6’ – malonyl của nhân sâm [23]. Bản thân các
saponin là các chất diện hoạt, do có phần aglycon thân dầu và phần đường thân nước.
Đa số các saponin có ít nối đơi nên chỉ hấp thụ tử ngoại ở vùng sóng ngắn 210 –
195 nm. Do đó để có thể định lượng được saponin cần thực hiện phản ứng màu tạo sản
phẩm có khả năng hấp thụ tử ngoại ở vùng khả kiến. Triterpensaponin tác dụng với acid
vô cơ mạnh (acid perchloric, ...) và thuốc thử vanilin, hơ nóng cho màu tím hoa cà (phản
ứng màu Rosenthaler).
Hình 1.2: Cơ chế phản ứng tạo màu
Sự biến đổi lớn về số lượng và bản chất của gypenoside, cũng như khơng có
gypenoside nào có hàm lượng đủ lớn hoặc tác dụng dược lý nổi bật khiến việc sản xuất
một sản phẩm được tiêu chuẩn hoá với các gypenoside cụ thể trở nên khó khăn. Do đó
lựa chọn đối tượng định lượng là saponin toàn phần sẽ phản ánh chất lượng của dược
liệu Giảo cổ lam khách quan hơn. Hầu hết các sản phẩm hiện nay đều được chuẩn hố
về hàm lượng saponin tồn phần. Chất đối chiếu sử dụng là gypenoside XVII [4].
6
Tên
khoa
học:
2R,3S,4S,5R,6R)-2-(hydroxymethyl)-6-[[(2R,3S,4S,5R,6S)-3,4,5-
trihydroxy-6-[(2S)-2-[(3S,5R,8R,9R,10R,12R,13R,14R,17S)-12-hydroxy-4,4,8,10,14pentamethyl-3-[(2R,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]oxy2,3,5,6,7,9,11,12,13,15,16,17-dodecahydro-1H-cyclopenta[a]phenanthren-17-yl]-6methylhept-5-en-2-yl]oxyoxan-2-yl]methoxy]oxane-3,4,5-triol [51].
Công thức phân tử: C48H82O18.
Độ tan: Gypenoside XVII tan trong pyridin, methanol, ethanol.
Hình 1.3: Cơng thức cấu tạo của gypenoside XVII
1.2.1.2. Flavonoid
Flavonoid được coi là một trong những nhóm chất chính nhưng ít được nghiên
cứu. Nhiều flavonoid đã được xác định, bao gồm quercetin, rutin, ombuoside, ombuin,
isorhamnetin-3-O-rutinoside, isorhamnetin, quercetin-di-(rhamno)-hexoside, quercetinrhamno-hexoside, kaempferol-rhamno-hexoside, kaempferol-3-O-rutinoside... [18].
1.2.1.3. Các thành phần khác
Polysaccharid: Đã phân lập được heteropolysaccharid phi tinh bột điển hình với
các monosaccharid chính là glucose (23,2%), galactose (18,9%), arabinose (10,5%),
rhamnose (7,7%), acid galacturonic (4,7%), xylose (3,9%), mannose (3,1%), acid
glucuronic (1,2%) [18], [43].
Sterol được xác định là có trong G. pentaphyllum bao gồm ergostanol,
cholestanol, stigmasterol... Ngồi ra cịn có các carotenoid, chlorophyll, đường khử,
vitamin, khoáng chất (Cu, Fe, Zn, Mn, Co, Ni, Se, Mo, Sr), acid amin [18].
Thành phần hoá học trong Giảo cổ lam có thể thay đổi tuỳ thuộc lồi, nguồn địa
lý, thời gian thu hái và nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên với những thành phần chính nêu
trên (saponin, flavonoid, polysaccharid) cao Giảo cổ lam có thể mang lại tác dụng giữ
ẩm, chống già hoá da khi được đưa vào thành phần mỹ phẩm chăm sóc da.
7
1.2.2. Một số nghiên cứu về tác dụng chống già hố da của hoạt chất có nguồn gốc
từ Giảo cổ lam
Năm 2014, một nghiên cứu của Sara Nadia Lobo, Yu Qing Qi và cộng sự cho
thấy chiết xuất của G. pentaphyllym có tác dụng tích cực đến khả năng tồn tại của các
nguyên bào sợi ở da chuột bị tổn thương bởi tia UVC (UVC gây stress oxy hoá - mất
cân bằng giữa sự hình thành các gốc tự do và cơ chế chống lại các gốc tự do của cơ thể).
Tác dụng này tăng lên phụ thuộc liều lượng. Kết quả cho thấy lợi ích tiềm năng của chiết
xuất Giảo cổ lam đối với q trình chống lão hố da. Việc kéo dài khả năng tồn tại của
tế bào sau tác động bởi tia UV là một tham số để suy ra rằng chiết xuất G. pentaphyllum
hoạt động như một chất chống oxy hóa. Chiết xuất này có thể làm giảm đáng kể tác
động của stress oxy hoá đối với các nguyên bào sợi da ở người và làm giảm q trình
lão hóa và chết của các tế bào này. Nghiên cứu này cũng đóng vai trị là nền tảng để có
thể phát triển các sản phẩm mỹ phẩm mới, như kem và kem dưỡng da chống già hóa và
chống oxy hóa [20].
Nghiên cứu được thực hiện bởi Ziwei Ma và Zengyan Yang, tại Khoa Sau đại
học của Đại học Khoa học và Công nghệ Bắc Kinh đã chứng minh rằng G. pentaphyllum
có thể loại các gốc tự do một cách hiệu quả [48]. Trong một nghiên cứu khác của Suhua
Zhu, Chengxiang Fang và cộng sự, nghiên cứu ảnh hưởng của G. pentaphyllum trên vi
khuẩn lambda bị tác động bởi tia UV, đã chứng minh rằng G. pentaphyllum không chỉ
là chất diệt các gốc tự do mà cịn có khả năng chống chiếu xạ [42].
Năm 2016, Kim Ju Yeon và cộng sự đã xây dựng chỉ số đánh giá trước về già
hoá da và tác dụng chống già hoá da từ bên trong của sản phẩm kem có chứa gypenoside
từ G. pentaphyllum. 52 nữ tình nguyện viên người Hàn Quốc độ tuổi từ 21 đến 34 khơng
có vết chân chim đã được lựa chọn cho nghiên cứu lâm sàng này. Điểm bắt đầu của q
trình già hố da nội sinh được xác định thông qua việc đo mật độ da, mặc dù không quan
sát thấy các nếp nhăn bên ngoài da. 4 đến 8 tuần điều trị bằng kem có chứa gypenoside
làm tăng đáng kể việc giảm mật độ da do tuổi tác. Gypenoside là một hoạt chất chống
nếp nhăn tiềm năng để ngăn ngừa và điều trị già hoá da [50].
1.2.3. Một số chế phẩm mỹ phẩm trên thị trường chứa hoạt chất có nguồn gốc từ Giảo
cổ lam
Đa số các chế phẩm mỹ phẩm hiện có trên thị trường có sử chứa hoạt chất có
nguồn gốc từ Giảo cổ lam đều thuộc loài Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino,
8
là loài Giảo cổ lam phổ biến nhất và xuất hiện ở nhiều nước như Trung Quốc,
Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Indonesia, phía nam Nhật Bản, phía nam Hàn Quốc, Lào,
Malaysia, Myanmar, Nepal, New Guinea, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam [5]. Các
chế phẩm mỹ phẩm này phần lớn đều được giới thiệu với tác dụng giữ ẩm, chống già
hoá da. Giảo cổ lam được sử dụng kết hợp với nhiều thành phần khác và hàm lượng
không được công bố rõ ràng.
Bảng 1.1: Một số chế phẩm mỹ phẩm trên thị trường chứa hoạt chất có
nguồn gốc từ Giảo cổ lam
Sản phẩm
Tên thương mại
Kem dưỡng ẩm
Jiaogulan cream
Kem dưỡng da
chống già hoá
Tinh chất dưỡng ẩm
Thương hiệu
Thành phần
Bianca Rosa -
Lá
Trung quốc
G. pentaphyllum
Chiết xuất từ lá
La Crème
Océopin - Pháp
và thân của
G. pentaphyllum
Hanskin Hyaluron
Hanskin – Hàn
Skin Essence
quốc
Serum dưỡng ẩm,
Chantecaille Bio
chống già hoá
Lifting Serum
Kem mắt dưỡng ẩm,
Eve Lom Eye
giảm quầng thâm,
cream/Crème
bọng mắt.
contour des yeux
Chantecaille - Pháp
Eve Lom – Anh
Chiết xuất từ lá
và thân của
G. pentaphyllum
Chiết xuất từ
G. pentaphyllum
Chiết xuất từ lá
G. pentaphyllum
1.3. Tổng quan về hệ nano tự nhũ hoá
1.3.1. Khái niệm
Hệ nano tự nhũ hoá (Self-nanoemulsifying drug delivery systems) là dạng khan
của nano nhũ tương, bao gồm hỗn hợp đồng nhất của dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện
hoạt và hoạt chất, khi đưa vào pha nước trong điều kiện khuấy trộn nhẹ nhàng sẽ tự phát
tạo thành các nhũ tương dầu/nước, thường có kích thước giọt dưới 200 nm [11], [10].
9
Hình 1.4: Cơ chế tự nhũ hố
1.3.2. Ưu nhược điểm của hệ nano tự nhũ hố
1.3.2.1. Ưu điểm
SNEDDS khơng cần sử dụng năng lượng cao để tạo ra kích thước nano và dễ sản
xuất ở quy mô lớn.
SNEDDS giúp làm tăng độ ổn định của nhũ tương do giảm lực hấp dẫn, giảm
chuyển động Brown, kích thước siêu nhỏ giúp làm chậm q trình keo tụ, từ đó giúp
kéo dài độ ổn định của chế phẩm [7].
Độ nhớt thấp và bản chất trong suốt của nano nhũ tương làm tăng tính thẩm mỹ
của chế phẩm, tạo cảm giác dễ chịu hơn trên da, và với sự thay đổi độ nhớt thích hợp,
nano nhũ tương có thể được sử dụng trong công thức thuốc xịt, gel thân thiện với người
dùng [10].
SNEDDS có khả năng tạo thành nano nhũ tương dầu/nước trong điều kiện khuấy
trộn nhẹ nhàng. Các giọt dầu mang hoạt chất có kích thước nano có diện tích bề mặt tiếp
xúc với pha nước tăng lên rất nhiều so với nhũ tương thơng thường nên góp phần làm
tăng khả năng hồ tan của hoạt chất ít tan – đặc tính thường gặp của những hoạt chất có
nguồn gốc tự nhiên [36].
SNEDDS giúp cải thiện độ ổn định hoá lý và sinh học của các chiết xuất từ dược
liệu, tăng tác dụng chống oxy hố [28], [36].
Nano nhũ tương có thể làm giảm sự mất nước qua da (Transepidermal Water
Loss – TEWL), tăng cường chức năng của hàng rào bảo vệ da [31].
Nano nhũ tương giúp tăng diện tích tiếp xúc với da so với nhũ tương thơng thường
(kích thước ≥ 500 nm). Ngồi da, do kích thước khoảng trống của lipid gian bào trong
lớp sừng là khoảng 50 nm và màng nhũ tương được nhũ hoá mềm và linh hoạt, nên nano
10
nhũ tương có thể dễ dàng hấp thụ và phân tán vào lipid gian bào. Bằng hai cách này,
nano nhũ tương (kích thước giọt 30 – 500 nm) có thể cải thiện sự thấm qua da [40].
Với các ưu điểm trên, SNEDDS được lựa chọn để đưa vào chế phẩm mỹ phẩm
chứa hoạt chất từ Giảo cổ lam với kỳ vọng tăng độ tan của hoạt chất, cải thiện độ ổn
định hoá lý, tăng tác dụng chống oxy hoá, cải thiện thấm hoạt chất qua da, tăng tính
thẩm mỹ và hiệu quả tác dụng của chế phẩm.
1.3.2.2. Nhược điểm
Hệ nano tự nhũ hố cũng có một số hạn chế: Khơng thích hợp trong bào chế các
hoạt chất phải dùng ở liều rất cao. Hoạt chất có khả năng hồ tan hạn chế trong nước và
lipid khó để bào chế dưới dạng SNEDDS. Khả năng của SNEDDS trong việc duy trì
hoạt chất ở dạng hoà tan bị ảnh hưởng rất nhiều bởi khả năng hoà tan của hoạt chất trong
pha dầu. Hoạt chất có thể bị tủa lại khi SNEDDS bị pha loãng với nước. Nếu chất diện
hoạt/chất đồng diện hoạt đóng vai trị quan trọng trong q trình hồ tan hoạt chất, thì
nguy cơ kết tủa lại sẽ cao hơn. Tính ổn định của SNEDDS bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và
pH.
1.3.3. Thành phần hệ nano tự nhũ hoá
1.3.3.1. Hoạt chất
Tính thân dầu và hàm lượng của hoạt chất là các tiêu chí chính cần được xem xét
trước khi phát triển cơng thức SNEDDS. Hoạt chất phải hồ tan trong một lượng nhỏ
dầu để có thể dễ dàng nhũ hố khi pha loãng. Nếu cần một lượng dầu lớn hơn để có thể
hồ tan hoạt chất, có thể dẫn đến tạo thành một công thức SNEDDS không thể chứa
trong một đơn vị liều lượng [16]. Với hệ thống phân phối thuốc tại chỗ/qua da, giá trị
logP lý tưởng nằm trong khoảng từ 1 đến 3 [25].
1.3.3.2. Pha dầu
Đối với hệ phân phối thuốc tại chỗ/qua da, mức độ bão hoà của glyerid được coi
là một yếu tố quyết định, vì nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các acid béo khơng bão hồ
(UFA) thể hiện tác dụng tăng thấm qua da mạnh hơn các acid béo bão hồ (SFA). Có
thể giải thích là do khả năng hồ tan của các SFA giảm trong lipid tự nhiên của lớp sừng,
dẫn đến giảm sự phá vỡ lipid lớp sừng, và do đó tác dụng tăng thấm qua da kém hiệu
quả hơn. Tác dụng tăng thấm qua da có thể đạt được thơng qua các cơ chế khác nhau,
bao gồm sự lỏng hoá hoặc phá vỡ lipid ở lớp da ngoài cùng [17]. Việc này cũng phụ
thuộc rất nhiều vào loại và nồng độ acid béo [37].
11
Dầu triglycerid chuỗi dài và trung bình đã biến tính, với các mức độ bão hòa hoặc
thủy phân khác nhau, đã được sử dụng rộng rãi để thiết kế các hệ tự nhũ hoá chứa dược
liệu [22]. Các loại dầu tự nhiên (như dầu thầu dầu, dầu ngô, dầu ô liu, dầu đậu nành và
dầu đậu phộng) cũng thường được sử dụng để tăng cường khả năng hòa tan của dược
liệu. Ngoài ra, các loại dầu tự nhiên hay được sử dụng trong hệ tự nhũ hoá dùng trên da
do khả năng phân huỷ sinh học và tương thích với da [37]. Tuy nhiên, khả năng hịa tan
của chúng khơng thể bắt kịp với một số dòng glycerin lỏng (Labrafac ™ PG, Maisine
™ 35-1, Labrafac ™, Lipophile WL 1349 và capryol ™ 90 ...), có thể cải thiện đáng kể
khả năng hòa tan của dược liệu.
1.3.3.3. Chất diện hoạt
Ảnh hưởng của chất diện hoạt đối với sự thấm qua da phụ thuộc vào nồng độ và
loại chất diện hoạt. Chất diện hoạt anion có hiệu quả hơn chất diện hoạt cation và khơng
ion hố trong việc tăng thấm qua da. Một số chất diện hoạt anion tương tác mạnh với cả
keratin và lipid, trong khi chất diện hoạt cation tương tác với protein da thông qua tương
tác phân cực và tương tác kỵ nước, làm rối loạn cấu trúc lipid lớp sừng. Nhiều chất diện
hoạt khơng ion hố, như Cremophor EL (polyethylen glycol [PEG] – 35 – castor oil),
có khả năng tăng cường tính thấm và hấp thu thuốc do nhạy cảm với P-glycoprotein
[35].
Khi xây dựng công thức SNEDDS dùng trên da, cần lưu ý đến nồng độ chất diện
hoạt vì một số chất diện hoạt có thể gây kích ứng da ở nồng độ cao, liên quan đến khả
năng hoà tan màng lipid tự nhiên trên da của chất diện hoạt. Thông thường, các chất
hoạt diện hoạt được thêm vào cơng thức để hồ tan các hoạt chất thân dầu, do đó chúng
cũng có khả năng hồ tan lipid trong lớp sừng. Tuy nhiên, đặc tính này của chất diện
hoạt cũng có thể mang đến tác dụng có lợi là tăng cường phân phối thuốc qua da bằng
cách phân vùng vào màng tế bào biểu mô và phá vỡ cấu trúc màng lipid, giảm tính
nguyên vẹn của màng. Do đó cần cân nhắc giữa vấn đề kích ứng da và hiệu quả tăng
thấm để lựa chọn nồng độ chất diện hoạt thích hợp. Có thể phối hợp các chất diện hoạt
để giảm nồng độ mỗi chất diện hoạt cần sử dụng [26], [34], [39].
Xem xét tính an tồn và tương hợp sinh học của tá dược, một số chất diện hoạt
khơng ion hố như Cremophor RH 40 (HLB 12-14), Cremophor EL (HLB 12-14),
Tween (HLB 15), Labrasol (HLB 14) thường được sử dụng trong SNEDDS chứa dược
liệu [41].
12
1.3.3.4. Chất đồng diện hoạt
Việc sử dụng kết hợp chất đồng diện hoạt có thể giảm nồng độ cần sử dụng của
chất diện hoạt, từ đó giảm nguy cơ gây kích ứng da, niêm mạc. Các chất đồng diện hoạt
hay được sử dụng là alcol chuỗi trung bình (C3 – C8) [37]. Các đồng dung môi như
ethanol, propylen glycol, polyethylen glycol được sử dụng để hoà tan một lượng lớn
chất diện hoạt thân nước hoặc hoạt chất thân nước trong pha dầu. Ethanol thường được
sử dụng phổ biến nhất. Đồng dung mơi khơng chỉ giúp tăng thấm mà cịn có khả năng
hoà tan tốt và mở rộng vùng tự tạo nano trong giản đồ pha. Việc sử dụng các đồng dung
mơi có thể cải thiện việc nạp hoạt chất vào SNEDDS, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến
kích thước giọt của nano nhũ tương tạo thành [16], [15], [41].
1.3.3.5. Pha nước
Nước là thành phần cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng. Kích
thước giọt và độ ổn định của nhũ tương nano bị ảnh hưởng bởi bản chất của pha nước
mà SNEDDS được đưa vào. Với SNEDDS dùng trên da, SNEDDS có thể bị pha lỗng
bởi pha nước trên bề mặt da do bài tiết mồ hôi hoặc sự mất nước qua da nhưng không
được tiếp xúc với lượng nước ngồi cơng thức nhiều như dùng đường uống [27]. Do đó
trong cơng thức phải có nước với nồng độ đủ để duy trì q trình tự nhũ hố. Nước
hydrat hoá lớp sừng, tạo ra những kẽ hở giữa những tế bào sừng để cải thiện tính thấm
của hoạt chất. Vì vậy, nước là thành phần tăng thấm an tồn và phổ biến nhất được sử
dụng để đưa hoạt chất qua da [37], [15].
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hệ nano tự nhũ hoá
Hệ SNEDDS cần được đánh giá một số chỉ tiêu như: Đánh giá trực quan; đo kích
thước giọt, thế zeta, phân bố kích thước giọt; đo chỉ số khúc xạ và độ truyền qua; nghiên
cứu độ ổn định nhiệt động lực học; thử nghiệm mức độ pha lỗng; đánh giá khả năng tự
nhũ hố...Ngồi ra, với hệ nano tự nhũ hoá dùng trên da, pH nên nằm trong khoảng 4,5
– 5 để đảm bảo sự tương thích tối ưu với da, tránh kích ứng.
1.3.5. Ứng dụng công nghệ nano trong mỹ phẩm
Công nghệ nano trong mỹ phẩm không hẳn là một công nghệ mới. Trên thực tế,
công nghệ nano đã được giới thiệu lần đầu trên thị trường mỹ phẩm vào năm 1980 dưới
dạng liposome. Kể từ đó, vơ số cơng thức dựa trên các cơng nghệ nano khác nhau đã
được đưa ra thị trường. Ứng dụng của công nghệ nano trong mỹ phẩm chủ yếu tập trung
vào tác dụng lọc tia cực tím và bao gói để phân phối các thành phần có hoạt tính. Có
13
khoảng 900 bằng sáng chế được phân loại là nano nhũ tương cho chế phẩm mỹ phẩm,
đại diện cho tổng số 1900 đơn đăng ký bằng sáng chế đã được cấp trong suốt 20 năm.
Khoảng 2/3 trong số các nhóm bằng sáng chế này là các chế phẩm chăm sóc cơ thể,
chăm sóc da và chăm sóc cá nhân. Các sản phẩm chống già hố da là nhóm mỹ phẩm
chủ yếu trên thị trường sử dụng công nghệ nano. L’Oreal (Pháp) đã sử dụng công nghệ
nano trong sản phẩm kem chống nếp nhăn Revitalift có chứa nano Pro-Retinol A.
Lancơme (Pháp) với dòng sản phẩm kem Hydra Zen chứa nano Triceramide [7].
1.3.6. Một số nghiên cứu về hệ tự nhũ hoá chứa hoạt chất từ dược liệu
Năm 2017, Azin Kalantari và cộng sự đã đánh giá tác dụng chống oxy hoá và
chống viêm của hệ nano tự nhũ hoá chứa Plantago lanceolata. Các thành phần chính
của lá Plantago lanceolata là catapol, aucubin và acteoside. Các hoạt chất này có tác
dụng chống viêm, chống oxy hoá, chống ung thư và bảo vệ gan. Mục đích của nghiên
cứu là bảo vệ chiết xuất Plantago lanceolata tránh bị thuỷ phân và cải thiện tác dụng
chống oxy hoá bằng cách sử dụng hệ SNEDDS. Kết quả cho thấy các chế phẩm
SNEDDS Plantago lanceolata có tiềm năng cao để cái thiện độ ổn định của hoạt chất
trong chiết xuất Plantago lanceolata và cũng có thể cải thiện tác dụng chống oxy hoá
và chống viêm của các hợp chất tự nhiên [14].
Năm 2017, Liza Pratiwi và cộng sự đã xây dựng công thức và nghiên cứu in vitro
hệ SNEDDS dùng tại chỗ chứa vỏ măng cụt (Garcinia Mangostana L.,). Vỏ măng cụt
rất giàu xanthon, là một chất khơng tan trong nước. Mục đích của nghiên cứu là tối ưu
hố cơng thức SNEDDS chứa vỏ măng cụt và đánh giá khả năng thấm của các hoạt chất
trong công thức. Phương pháp: Độ hòa tan trong pha dầu của dịch chiết ethanol, dịch
chiết ethyl acetate, phân đoạn ethyl acetat, phân đoạn n-hexan và cặn của vỏ măng cụt
được thử với dầu dừa nguyên chất. Công thức được thiết kế với thiết kế mạng tinh thể
đơn giản bằng cách sử dụng phần mềm Design Expert. Tính thấm được kiểm tra bằng
phương pháp sử dụng tế bào khuếch tán Franz. Kết quả cho thấy SNEDDS có thể cải
thiện tốc độ khuếch tán của vỏ măng cụt là một mẫu hòa tan trong nước kém [28].
Năm 2019, Rika Lystiyaningsih và cộng sự đã nghiên cứu xây dựng công thức
gel dưỡng ẩm chứa SNEDDS Pondoh Snake Fruit (Salacca zalacca (Gaertn.) Voss) và
gel dưỡng ẩm SNEDDS Ekstrak Etanol Kulit Buah Salak Pondoh (Salacca zalacca
(Gaertn.) Voss). Vỏ của Pondoh Snake Fruit là rác thải không được sử dụng, nhưng nó
lại có hoạt tính chống oxy hoá với IC 50 = 99,1 μg/ml. Dịch chiết này có độ ổn định
14
thấp, khả năng thấm qua da thấp, màu nâu và có mùi mạnh. Do đó dịch chiết được đưa
vào SNEDDS để khắc phục những nhược điểm trên, sau đó phân tán trong mạng lưới
hydrogel. Thành phần SNEDDS gồm dầu Candlenut, chất diện hoạt là Tween 80, và
chất đồng diện hoạt là PEG 400. Gel dưỡng ẩm được đánh giá các đặc tính vật lý bao
gồm cảm quan, pH, diện tích phân tán, độ bám dính và độ nhớt [21].
Năm 2021, Thellie Ponto, Gemma Latter và cộng sự đã nghiên cứu về hệ
SNEDDS chứa Astaxanthin (ASX) để bơi ngồi da. ASX là một chất chống oxy hóa
mạnh thân dầu có nguồn gốc từ sắc tố tự nhiên mang lại cho động vật biển màu đỏ cam
đặc biệt và bảo vệ chúng khỏi tia cực tím. SNEDDS đã được phát triển và đánh giá là
thành công làm tăng khả năng thâm nhập vào da của ASX và hướng mục tiêu khả năng
chống oxy hóa và chống viêm của ASX đến lớp biểu bì và hạ bì. SNEDDS được điều
chế bằng cách sử dụng phương pháp nhũ hóa tự phát ở nhiệt độ thấp, và các đặc tính vật
lý, độ ổn định, hoạt tính chống oxy hóa và khả năng thâm nhập qua da được đánh giá.
Nghiên cứu kết luận rằng SNEDDS hiệu quả để tăng cường sự thâm nhập vào da của
một phân tử thân dầu cao và khi được áp dụng cho ASX, có khả năng xây dựng các cơng
thức tại chỗ để bảo vệ da khỏi tia cực tím, chống lão hóa và các tình trạng viêm nhiễm
[27].
15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Bảng 2.1: Nguyên liệu được sử dụng trong nghiên cứu
STT
Tên nguyên liệu
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
1
Cao khô Giảo cổ lam
Công ty An Vy – Việt Nam
TCNSX
2
Gypenoside XVII
Trung Quốc
3
Ethanol tuyệt đối
Việt Nam
TCNSX
4
Glycerin
Trung Quốc
TCNSX
5
Cremophor RH 40
BASF – Đức
EP 2020
6
Miglyol
Cremer – Đức
EP 2020
7
Capryol 90
Gattefossé – Pháp
EP 2020
8
Tween 20
Trung Quốc
TCNSX
9
Tween 80
Polyglyceryl – 3 –
Trung Quốc
TCNSX
Gattefossé – Pháp
EP 2020
10
dioleate
Chất chuẩn hàm
lượng 99,86 %
11
PEG 400
BASF- Đức
EP 2020
12
Methanol
Trung Quốc
TCNSX
13
Acid acetic băng
Fissher – USA
USP 2019
14
Acid perchloric
Fissher – USA
USP 2019
15
Vanilin
Trung Quốc
TCNSX
16
n-butanol
Scharlab – Tây Ban Nha
EP 2020
17
Ethyl acetat
Fissher – USA
USP 2019
18
Aceton
Trung Quốc
TCNSX
19
Labrafac
Gattefossé – Pháp
EP 2020
20
Acrypol 990
Corel - Ấn Độ
TCNSX
21
Gôm xanthan
Trung Quốc
TCNSX
22
Emulfree CBG
Gattefossé – Pháp
EP 2020
23
Natri hydroxyd
Trung Quốc
TCNSX
24
Nipagin
Trung Quốc
TCNSX
16
25
Nước tinh khiết
Việt Nam
DĐVN IV
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu
Bảng 2.2: Thiết bị nghiên cứu
STT
1
2
Thiết bị
Máy khuấy từ có bộ phận gia nhiệt IKA RH basic 1
Máy đo thế zeta và xác định phân bố kích thước tiểu phân
Zetasizer NanoZS90
Xuất xứ
Đức
Anh
3
Máy quang phổ UV-VIS Hitachi U-1900
4
Máy ly tâm Hermle Z 200A
Đức
5
Ống ly tâm có màng siêu lọc Amicon Ultra-4 10000 NMWL
Đức
6
Cân phân tích Precisa XB 220A
Thuỵ Sỹ
7
Cân kĩ thuật TE1502S Sartorius
Đức
8
Cân xác định hàm ẩm nhanh MF50
Nhật Bản
9
Tủ sấy chân không LABTECH LVO – 2040
Hàn Quốc
10
Tủ sấy Memmert
11
Máy siêu âm WiseClean WUC – A10H
Hàn Quốc
12
Bể cách thuỷ WB-22-T15AL
Hàn Quốc
13
Máy đo pH micro - Mettler Toledo
14
Phễu chiết thuỷ tinh
15
Các dụng cụ thuỷ tinh khác
Nhật Bản
Đức
Thụy Sỹ
Trung Quốc
17
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bào chế
2.2.1.1. Lựa chọn tá dược và xây dựng giản đồ pha xác định vùng hình thành nano nhũ
tương
a. Khảo sát khả năng hồ tan của saponin trong các tá dược
Cân chính xác một lượng tá dược lỏng. Thêm vào tá dược lỏng lượng xác định
cao Giảo cổ lam, khuấy từ 500 vòng/phút ở nhiệt độ 37oC trong 48 giờ. Ly tâm 6000
vòng/phút trong 15 phút. Hút lớp dịch phía trên, lọc qua màng 0,45 µm. Dịch lọc thu
được đem định lượng bằng phương pháp đo quang phổ UV – VIS [44].
b. Xây dựng giản đồ pha xác định vùng hình thành nano nhũ tương
Dựa trên kết quả khảo sát khả năng hoà tan của hoạt chất, lựa chọn các tá dược
thích hợp để xây dựng giản đồ pha.
Xây dựng giản đồ pha xác định vùng hình thành nano nhũ tương: chuẩn bị Smix
theo các tỉ lệ 4:1, 3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3, 1:4. Với mỗi tỉ lệ Smix tiến hành trộn với pha
dầu (O) theo tỉ lệ O/Smix = 1:9, 2:8, 3:7, 4:6, 5:5, 6:4, 7:3, 8:2, 9:1. Hỗn hợp thu được
đem khuấy từ đến đồng nhất, sau đó thêm 5 ml nước cất, lắc nhẹ nhàng, đánh giá cảm
quan các mẫu thu được. Những mẫu khơng tách lớp được pha lỗng thích hợp, đo KTG
và PDI. Lựa chọn những điểm có kết quả KTTP < 500 nm và PDI < 0.5 để xây dựng
giản đồ pha xác định vùng hình thành nhũ tương. phương pháp tham khảo tài liệu [47].
2.2.1.2. Phương pháp bào chế hệ nano tự nhũ hoá và nano nhũ tương chứa cao Giảo cổ
lam
Cân chính xác một lượng chất đồng diện hoạt và pha dầu vào lọ thuỷ tinh, đồng
nhất bằng máy khuấy từ. Thêm chính xác lượng cao Giảo cổ lam, khuấy tan hoàn toàn.
Phối hợp từ từ chất diện hoạt vào hỗn hợp trên bằng máy khuấy từ đến đồng nhất. Duy
trì nhiệt độ 40oC. Bọc giấy bạc kín trong q trình pha chế và bảo quản.
2.2.1.3. Phương pháp bào chế chế phẩm mỹ phẩm chăm sóc da chứa SNEDDS cao Giảo
cổ lam
Qua khảo sát sơ bộ, chọn emulgel với các thành phần trong bảng 2.3 để kết hợp
SNEDDS cao Giảo cổ lam.
18