TIỂU LUẬN
Đề tài: Làm rõ giá trị khoa học, đúng đắn, sáng tạo trong đường lối kháng
chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) của Đảng ta. Vận dụng những giá trị đó
trong việc hoạch định và thực hiện đường lối Đổi mới hiện nay. Liên hệ việc thực
hiện ở địa phương
MỞ ĐẦU
Các cuộc chiến tranh đi qua để lại bao đau thương và mất mát. Ai cũng biết
hậu quả chiến tranh là to lớn biết bao. Song, không phải đất nước nào cũng có
quyền chọn cho mình nền hịa bình, tự do. Có những lúc họ khơng muốn chiến
tranh, nhưng họ buộc phải chiến đấu cho nền độc lập nước nhà. Và Việt Nam - đất
nước chúng ta rơi vào tình thế đó. Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ đi qua,
chúng ta khơng khỏi kinh hồng trước những con số thiệt hại cả về người và của.
Bây giờ chúng ta đang hưởng nền hịa bình, chúng ta đang độc lập. Song, điều đó
khơng có nghĩa là chúng ta qn q khứ, bởi lẽ khơng có q khứ sẽ khơng có
hiện tại và tương lai. Chúng ta đã chiến đấu anh dũng trong các cuộc kháng chiến.
Chúng ta có những người lãnh đạo tài giỏi, chúng ta có Đảng lãnh đạo tài tình,
chúng ta có sự đồn kết đồng lịng của dân tộc và chúng ta đã chiến thắng. Có rất
nhiều yếu tố để tạo nên thắng lợi vẻ vang trong các cuộc kháng chiến chống Pháp
và Mỹ, nhưng ở đây tôi xin nêu ra một trong những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi
trong các cuộc kháng chiến mà ít ai nghĩ đến đó là “nghệ thuật lãnh đạo”. Có thể
nói vui: “Lãnh đạo là một nghệ thuật và người lãnh đạo là một nghệ sĩ”, họ phải
cân nhắc, sáng tạo để đưa ra những sách lược, chiến lược vào các thời điểm khác
nhau, nhằm đem đến chiến thắng mà ít tổn hại nhất. Người xưa có câu “nước
khơng có vua như rắn mất đầu” để nói rõ tầm quan trọng của người đứng đầu đất
nước. Ở nước ta cũng vậy, từ khi còn chiến tranh cho đến lúc hòa bình thì Đảng
Cộng Sản Việt Nam ln giữ một vai trị cực kì quan trọng trong tất cả các lĩnh vực
của đất nước. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi chọn đề tài: “Làm rõ giá trị
khoa học, đúng đắn, sáng tạo trong đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước
(1954-1975) của Đảng ta. Vận dụng những giá trị đó trong việc hoạch định và
thực hiện đường lối Đổi mới hiện nay. Liên hệ việc thực hiện ở địa phương” làm
đề tài tiểu luận. Qua đó, góp phần khẳng định đường lối đúng đắn, sáng tạo, tư duy
chiến lược và tài thao lược xuất sắc của Đảng ta.
I. GIÁ TRỊ KHOA HỌC, TÍNH ĐÚNG ĐẮN SÁNG TẠO TRONG
ĐƯỜNG LỐI CHỐNG MỸ CỦA ĐẢNG TA TỪ 1954-1975
1.1. Tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối, sự lãnh đạo tài tình, sáng
suốt và mưu lược của Đảng giai đoạn 1954-1965
1.1. 1. Bối cảnh lịch sử
Tình hình quốc tế: Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Châu
Á, châu Phi và châu Mỹ La-tinh, thêm vào đó là phong trào hịa bình, dân chủ đang
lên cao ở các nước xã hội chủ nghĩa. Đây là một điều kiện thuận lợi để cổ vũ tinh
thần đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta. Tuy nhiên, giai đoạn này còn
nhiều khó khăn: Thế giới đang bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ
trang giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, sự xuất hiện những mâu
thuẫn, bất đồng trong hệ thống XHCN đặc biệt là Liên Xơ và Trung Quốc.
Về tình hình trong nước, cách mạng Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-vơ là
đất nước tạm thời chia cắt hai miền với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau: miền
Bắc hồn tồn độc lập, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, làm căn cứ địa vũng chắc cho
cả nước, tuy nhiên do mới được giải phóng nên kinh tế miền bắc cịn nghèo nàn lạc
hậu và xét về tiềm lực quân sự thì nước ta yếu hơn Mỹ rất nhiều. Miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Trong giai đoạn này, có một số những thuận lợi
cho cách mạng nước ta đó là: Thế và lực đã mạnh sau 9 năm kháng chiến, tồn thể
dân tộc Việt Nam một lịng, quyết tâm thống nhất đất nước.
1.1.2. Đảng nhận định đúng kẻ thù, có chủ trương đường lối đúng đắn,
phù hợp
Khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chưa chấm dứt, Đảng ta đã nhận
rõ âm mưu của đế quốc Mỹ. Tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương
khóa II từ ngày 15-7 đến ngày 17-07-1954 Đảng nhận định: “Hiện nay đế quốc Mỹ
là kẻ thù chính của nhân dân thế giới và nó đang trở thành kẻ thù chính và trực
tiếp của nhân dân Đông Dương cho nên mọi việc của ta đều nhằm chống đế quốc
Mỹ”. Ngày 06-09-1954 Bộ chính trị ra chỉ thị về tình hình mới và nhiệm vụ công
tác mới của miền Nam nêu lên các nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: Đấu tranh
đòi thi hành hiệp định Giơnevơ ; chuyển hướng công tác cho thích hợp với điều
kiện hào bình vừa che giấu điều kiện mới để tiếp tục hoạt động. Đoàn kết tập hợp
mọi lực lượng đấu tranh đòi tự do dân chủ, đánh đổ tập đồn Ngơ Đình Diệm,
thống nhất Tổ Quốc bằng tổng tuyển cử. Như vậy, cách mạng miền Nam đã
chuyển từ đấu tranh vũ trang quân sự sang đấu tranh chính trị địi thi hành hiệp
định Giơnevơ.
Tại hội nghị lần thứ 7 tháng 3-1955 và lần thứ 8 tháng 8-1955 Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa II đã nhận định: Mỹ và tay sai đã hất cằng Pháp ở
miền Nam, công khai lập nhà nước riêng chống phá Hiệp định Giơ ne vơ, đàn áp
phong trào cách mạng.
Tháng 1-1959, Ban chấp hành trung ương Đảng họp hội nghị lần thứ XV.
Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước, Nghị quyết hội nghị chỉ rõ:
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc và phong kiến hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền
Nam. Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần
chúng dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp đấu tranh
chính trị và vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị độc tài Ngơ Đình Diệm tay
sai của đế quốc Mỹ. Thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền
Nam.
Nghị quyết hội nghị lần thứ XV Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa II)
có ý nghĩa lịch sử to lớn , chẳng những đã đáp ứng đúng nhu cầu lịch sử mà còn
mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh cách
mạng, độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của
cách mạng.
1.1.3. Đảng đã giải quyết đúng đắn, sáng tạo mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ chiến lược là xây dựng miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam
Tại hội nghị lần thứ 7 và 8 (1955) Ban chấp hành trung ương Đảng khóa II
đã chỉ ra rằng “Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hịa bình, thực hiện
thống nhất, hồn thành độc lập và dân chủ điều cốt lõi là phải ra sức củng cố
miền Bắc, đồng thời giữ vững và đấu tranh nhân dân miền Nam”.
Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-lênin và thực tiễn cách mạng Việt Nam,
Đảng ta nhận định: “Trong thời đại ngày nay, khi độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội không thể tách rời nhau, và ở nước ta, khi giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh
đạo cách mạng thì thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, sự bắt đầu của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, sự bắt đầu của thời kỳ thực hiện nhiệm vụ lịch sử của chun chính
vơ sản”. Từ đó, Đảng ta đề ra và giải quyết vị trí vai trị nhiệm vụ của cách mạng
từng miền cũng như mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng ở hai miền. Để
củng cố miền Bắc, Ban chấp hành Trung ương Đảng chỉ rõ trước hết cần cải cách
ruộng đất, chia ruộng đất cho nông dân, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai
cấp địa chủ, đưa miền Bắc tiền hành từng bước lên chủ nghĩa xã hội, kiện toàn lãnh
đạo các cấp và củng cố mặt trận dân tộc thống nhất. Nhiệm vụ của Đảng ở miền
Nam trong giai đoạn mới là: Lãnh đạo nhân dân miền Nam đấu tranh thực hiện
hiệp định đình chiến, củng cố hịa bình thực hiện tự do dân chủ…cải thiện dân
sinh, thực hiện thống nhất và tranh thủ độc lập. Đồng thời phải lãnh đạo nhân dân
đấu tranh chống những hành động khủng bố, đàn áp phá cơ sở của ta, bắt bớ cán bộ
ta và quần chúng cách mạng chống những hành động tiến công của địch ngụy. Giữ
lấy quyền lợi quần chúng đã giành được trong thời kì kháng chiến nhất là ở những
vùng căn cứ địa và vùng du kích của ta. Q trình lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng ở
hai miền cũng là q trình đảng ta cụ thể hóa đường lối Đại hội III của Đảng.
Trong khi đề ra nhiệm vụ cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc , đảng
khơng chỉ căn cứ vào tình hình miền Bắc, mà cịn căn cứ vào tình hình miền Nam
để ra những chủ trương không những đáp ứng nguyện vọng của nhân dân miền
Bắc, miền Nam mà còn tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của tầng lớp trên ở
miền Nam có tinh thần dân tộc, yêu nước, mở rộng mặt trận dân tộc giải phóng và
tinh thần quốc tế. Bằng công cuộc xây dựng kinh tế xã hội ở miền Bắc, trên đà
“tiến nhanh tiến mạnh tiến vững chắc” lên chủ nghĩa xã hội, vừa bảo đảm đời sống
cho nhân dân miền Bắc, vừa tăng cường lực lượng làm hậu thuẫn và chi viên cho
cách mạng miền Nam. Sự gắn bó chặt chẽ giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam làm cho thế và lực của cách
mạng cả nước và của miền Nam không ngừng tăng lên. Nhờ vậy cách mnagj miền
Nam đã sử dụng được sức mạnh tổng hợp của cả nước để tiến công địch, đánh bại
mọi chiến lược, chiến thuật của đế quốc Mỹ và tay sai.
Đây là sự sáng tạo của Đảng ta trong quá trình nhận thức và giải quyết mối
quan hệ giữa hịa bình và cách mạng khi đã trở thành vấn đề lý luận và thực tiễn
nóng hổi. Đường lối trên rất khoa học, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo
của Đảng ta. Lý luận đó đã được thực tiễn chứng minh, đường lối tiến hành đồng
thời hai chiến luộc cách mạng khác nhau ở hai miền là đúng đắn sáng tạo. Hai
chiến lược cách mạng chẳng những không mâu thuẫn mà còn hỗ trợ, thúc đẩy nhau
cùng phát triển, đồng thời góp phần làm phong phú chủ nghĩa Mac-Lê-nin về
đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng trên phạm vi một nước bị
chia cắt và đường lối này chưa có tiền lệ trong lịch sử, chỉ duy nhất được thực hiện
ở Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
1.1.4. Đảng ta luôn giữ vững quan điểm độc lập, tự chủ, thực hiện đường
lối đối ngoại mềm dẻo, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các nước trên thế
giới, phát huy sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta diễn ra trong bối
cảnh quốc tế phức tạp, cả thuận lợi và khơng ít khó khăn, kẻ thù của ta lại là một
đế quốc có sức mạnh kinh tế, kỹ thuật, quân sự hàng đầu thế giới, âm mưu của
chúng là chiếm miền Nam, tiến tới xâm lược cả nước ta, thực hiện chia rẽ Bắc
Nam và chia rẽ các nước xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết 15 của Ban chấp hành Trung ương cần nêu rõ cần tăng cường
công tác mặt trận để mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố xây dựng đảng
bộ miền nam thật vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để đủ sức lãnh đạo
trực tiếp cách mạng miền Nam.
Đường lối này đã phản ánh đúng nguyện vọng và ý chí quyết tâm của nhân
dân ta, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước, con người Việt Nam và xu
thế tiến bộ của nhân loại, tạo sự đồn kết nhất trí, phát huy sức mạnh dân tộc, đồng
thời tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em và sự ủng hộ của
nhân dân u chuộng hịa bình thế giới , tạo sức mạnh tổng hợp để đánh Mỹ và
thắng Mỹ. Để thực hiện đường lối này, một mặt chúng ta tập trung phát triển tiềm
lực của mình, mặt khác thực hiện đường lối đối ngoại đúng đắn mềm dẻo, tranh
thủ sự đồng tình ủng hộ của các nước trên thế giới, đặc biệt là sự đồng tình, ủng
hộ, đồn kết hiệp đồng chiến đấu của hai nước Lào, cam-pu-chia, sự giúp đỡ quý
báu của các nước XHCN nhất là Liên Xô, Trung Quốc, Cu-ba,…về vấn đề này,
chủ tịch Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược sắc sảo, sáng tạo lớn.
2. Tính đúng đắn, khoa học, sáng tạo của đường lối kháng chiến chống
Mỹ cứu nước của đảng giai đoạn 1965-1975
2.1. Bối cảnh lịch sử
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ sài Gòn và sự phá
sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ và
các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ với quy mô
lớn, đồng thời dùng không quân, hải quân hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá
hoại đối với miền Bắc. Trước tình tình đó, Đảng ta đã quyết điịnh cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
Thuận lợi: Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cách mạng
thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, đã đạt và
vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người sức của của miền Bắc
cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả về đường bộ và đường biển. Ở miền
Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-1962, từ năm 1963, cuộc
đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới. “chiến tranh đặc biệt” của đế
quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất cơ bản bị phá sản.
Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và
không có lợi cho Việt Nam. Tương quan lực lượng giữa ta và địch bất lợi cho ta.
2.2. Đảng ta đã nắm bắt thời cơ chính xác, mau lẹ, đúng đắn, từng bước
tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn
Giành thắng lợi từng bước, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn là chủ trương
chiến lược đúng đắn, sáng tạo, thể hiện bản lĩnh, tầm nhìn và nghệ thuật chỉ đạo
chiến lược điều hành chiến tranh sắc sảo của Đảng ta. Chủ trương chiến lược đó
được thể hiện trong đường lối chính trị và quân sự, được thể hiện bằng những bằng
những biện pháp hiệu quả , thích hợp trong từng giai đoạn kháng chiến. Đảng ta dự
kiến, trên bước đường đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ Quốc cần
thực hiện những bước đi phù hợp với thực lực của cách mạng Việt Nam lúc đó.
Lực lượng vũ trang của ta ở miền Nam hầu hết đã tập kết ra Bắc, đảng đã chỉ đạo
phát huy thế mạnh chính trị của ta , dựa vào sức mạnh to lớn là sức mạnh chính trị
của quần chúng. Và thực tế lịch sử chứng tỏ đó là một chủ trương đúng đắn, sáng
tạo của đảng ta. Đồng Khởi năm 1960, của quân và dân ta ở miền Nam đã làm thất
bại một hình thức thống trị điển hình bằng chủ nghĩa thực dân kiểu mới của Mỹ ở
miền Nam, đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Trên đà thắng lợi ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc Giải phóng miền Nam Việt
Nam ra đời. Ta đề ra mục tiêu phấn đấu trước mắt là tập trung đánh đổ chính quyền
Sài Gịn, thành lập ở miền Nam một chính quyền độc lập và trung lập. Mục tiêu đó
có sức tập hợp rộng rãi và ngày càng mạnh mẽ mọi lực lượng yêu nước ở miền
Nam, làm phân hóa nội bộ kẻ thù, góp phần tạo ra và nhân lên sức mạnh tổng hợp
của cuộc kháng chiến. Đến năm 1968, ta đã chủ động mở rộng mặt trận đấu tranh
ngoại giao, buộc phía Mỹ và chính quyền Sài Gịn phải ngồi vào bàn đàm phán tại
hội nghị Pa-ri, mở ra giai đoạn “vừa đánh vừa đàm”. Nhằm thực hiện phương
hướng chiến lược mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho
Ngụy nhào” và để biến phương hướng chiến lược đó thành hiện thực, đồng thời
với việc tiếp tục đẩy mạnh tiến cơng qn sự, trong q trình đàm phán chúng ta
chủ trương thiết lập tại miền Nam một chính quyền liên hiệp ba thành phần, xem
đó là một bộ phận trong giải pháp cả gói buộc phía Mỹ phải chấp nhận rút hết quân
ra khỏi cuộc chiến, chấm dứt sự dính líu quân sự của Mỹ ở Việt Nam.
2.3. Đảng ta đã kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh
quân sự một cách đúng đắn, sáng tạo và phù hợp với tình hình thực tiễn cách
mạng Việt Nam lúc bấy giờ
Kết hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh quân
sự, chúng ra đã triển khai và phát triển thế trận chiến tranh nhân dân trên ba vùng
chiến lược là rừng núi, nông thôn, đồng bằng và đô thị, thực hành chiến lược tiến
cơng địch cả về chính trị, quân sự và ngoại giao, đánh địch bằng phương thức kết
hợp chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy, chiến tranh nhân dân địa phương
với chiến tranh bằng các binh đồn chủ lực hợp thành. Quy mơ, nhịp độ của địn
tiến cơng qn sự cũng như thời cơ và chọn hướng tiến công là những nội dung
quan trọng trong nghệ thuật đánh thắng địch về quân sự. Trong giai đoạn địch thực
hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt” về quân sự, ta đề ra phương châm đấu tranh
“hai chân” “ba mũi” “ba vùng”, nỗ lực đánh bại các thủ đoạn “thiết xa vận”
“trực thăng vận” “phượng hoàng vồ mồi”, “trên đe dưới búa” của địch, tổ chức
nhiều trận đánh và tiến đến là một số chiến dịch tiêu dịch từng chiến đồn qn đội
sài Gịn, phá vỡ từng khu vực phịng thủ của chúng, góp phần đánh thắng chiến
lược “chiến tranh đặc biệt”.
Khi địch buộc phải thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965-1968),
Đảng ta đã phân tích rất kỹ những điểm mạnh, yếu của cả ta và địch, chỉ đọa tìm
cách đánh Mỹ, trên cơ sở đó quyết tâm ghìm chặt Mỹ và lãnh đạo tồn qn, toàn
dân phát huy sức mạnh tổng hợp đánh bại từng cố gắng chiến lược của đế quốc
Mỹ, đánh bại chúng trên chiến trường chính miền Nam. Sau thắng lợi đánh bại
cuộc phản công chiến lược lần thứ nhất của quân Mỹ (mùa khô 1965-1966), Quân
ủy Trung ương quyết định mở mặt trần đường chính- Bắc Quảng trị, tạo hướng tiến
cơng chiến lược vào nơi yếu của địch trên chiến trường, buộc địch phải tiếp tục
phân tán binh lực, lên vùng rừng núi là nơi ta có điều kiện thực hiện tiêu diệt và
ghìm chân một bộ phân quan trọng lực lượng cơ động chiến lược của địch, làm đảo
lộn thế bố trí chiến lược của chúng trên tồn chiến trường miền Nam, ngăn chặn
không để địch mở cuộc tiến công trên bộ ra khu vực nam quân khu 4. Đầu năm
1968 bằng cuộc tiến công tết Mậu Thân, ta đã giáng cho địch một địn chí mạng,
buộc giới lãnh đạo Mỹ phải đơn phương xuống thang chiến tranh, ngừng ném bom
miền Bắc, ngồi vào bàn đàm phán, mở ra giai đoạn vừa đánh vừa đàm.
II. Liên hệ hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay, trên con đường xây dựng và bảo vệ tổ quốc Vệt
Nam xã hội Chủ Nghĩa, chúng ta có những thuận lợi cơ bản:
Trên thế giới, xu thế hịa bình, hợp tác và phát triển ngày càng rộng mở, tồn
tại các chế độ xã hội khác nhau trong đa dạng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của mỗi quốc gia. Những giá trị của ĐLDT và tiến bộ xã hội định hình
ngày càng rõ nét, phổ biến và mang tính tồn cầu; các dân tộc luôn nhận được sự
chia sẻ nhanh chóng, có sức mạnh của dư luận thế giới về các vấn đề liên quan đến
độc lập, chủ quyền của mình. Tồn cầu hóa và CM khoa học cơng nghệ phát triển
mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội cho các quốc gia - dân tộc trong quá trình hội nhập
và phát triển, tăng cường sức mạnh để bảo vệ độc lập dân tộc, thể hiện vai trị của
mình trong một thế giới “mở”, giải quyết nhiều vấn đề nội tại và phát triển theo xu
thế chung của văn minh thế giới.
Khu vực ĐNÁ phát triển năng động với vai trò quan trọng của ASEAN, mà ở
đó vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao. Đây là tổ chức chấp nhận các
nước có chế độ xã hội khác nhau là thành viên. Sự hợp tác ASEAN ngày càng rộng
mở, đi vào chiều sâu, nâng cao vị thế của cả cộng đồng và tạo thêm cơ hội phát
triển của từng quốc gia. Đồng thời, cộng đồng ASEAN cũng tăng thêm sức mạnh
cho các quốc gia trong giải quyết các vấn đề về chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải.
ĐCSVN ngay từ khi ra đời đã nắm vững ngọn cờ cách mạng, lãnh đạo nhân
dân đấu tranh giành độc lập, là đảng duy nhất cầm quyền từ khi thành lập nước đến
nay với rất nhiều chiến thắng, thành quả to lớn, được nhân dân, được lịch sử và
quốc tế ghi nhận. Trong bối cảnh hiện nay, ĐCSVN cầm quyền ở VN, hệ thống
chính trị ngày càng được củng cố vững chắc, chính trị - xã hội ổn định là một thuận
lợi to lớn cho sự thống nhất ý chí, đồn kết về lực lượng cho sự nghiệp củng cố,
bảo vệ vững chắc ĐLDT và xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
Những thành tựu, kinh nghiệm của hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới
do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã tạo cho đất nước thế và lực, sức mạnh tổng
hợp lớn hơn nhiều so với trước. Những thành tựu đạt được là minh chứng thuyết
phục cho sự đúng đắn của con đường cách mạng do Đảng và nhân dân Việt Nam
lựa chọn; đồng thời là cơ sở vững chắc để kiên định và quyết tâm thực hiện thành
công mục tiêu xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản do thế giới và trong nước đưa lại. Thì hiện
nay Việt Nam cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức:
Trên thế giới, tình trạng xung đột sắc tộc, tơn giáo, chiến tranh cục bộ, can
thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn diễn biến phức tạp. Tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày
càng gay gắt, trong đó khu vực biển Đơng là điểm nóng, thu hút sự quan tâm của
nhiều quốc gia. Một số nước lớn vẫn gây áp lực với các nước khác bằng các biện
pháp kinh tế tài chính, thương mại, công nghệ và cả đe dọa sử dụng vũ lực; lợi ích
và độc lập, chủ quyền của nhiều quốc gia trên thế giới vẫn luôn đứng trước nguy
cơ bị xâm phạm. Bên cạnh đó, những vấn đề tồn cầu, an ninh phi truyền thống
như an ninh tài chính, an ninh lương thực, an ninh năng lượng, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, thiên tai, dịch bệnh, khủng bố... diễn biến phức tạp, đòi hỏi các
quốc gia phải chia sẻ nguồn lực và trách nhiệm cùng cộng đồng thế giới.
Đất nước vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng
hợp: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và suy giảm tăng trưởng; tình trạng suy
thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, tham nhũng và lợi ích nhóm của một
bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên; tình trạng vi phạm dân chủ trong xã hội;
một số đảng viên và nhân dân mất niềm tin vào Đảng, những biểu hiện xa rời mục
tiêu chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” diễn biến phức tạp. Những
hiện tượng đó nếu khơng được ngăn chặn kịp thời và kiên quyết, sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chế độ, đến lợi ích quốc gia và tiền đồ của dân tộc.
Trong khi chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thối trào và tình hình trong
nước có nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến
hịa bình”, gây bạo loạn lật đổ, lợi dụng các vấn đề về dân tộc, tôn giáo, sử dụng
các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” hịng làm thay đổi chế độ chính trị ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, chủ quyền đất nước vẫn ln có nguy cơ bị xâm phạm Trong
bối cảnh đất nước ấy, mục tiêu chiến lược về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việ Nam
XHCN, đặc biệt Đại hội XIII đưa ra :”Đến năm 2025, Việt Nam trở thành nước
đang phát triển có cơng nghiệp theo hướng hiện đại; đến năm 2030, kỷ niệm 100
năm thành lập Đảng: là nước đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao; đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước: trở thành nước
phát triển, thu nhập cao” đã được đảng hoạch định. Để hồn thành thắng lợi nhiệm
vụ, mục tiêu đó thì việc vận dụng những giá trị đúng đắn sáng tạo trong đường lối
kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( 1954-1974) có ý nghĩ hết sức to lớn trong việc
hoach định đường lối của Đảng.
Đảng phải luôn tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều
hành của Nhà nước, phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các
cấp, các ngành, các lực lượng. Kiên định đường lối, mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân và củng cố vững chắc
nền tảng tư tưởng của Đảng. Trên cơ sở đó, xác định đường lối, chủ trương, giải
pháp lãnh đạo đúng đắn, sát yêu cầu phát triển của cách mạng; tích cực đổi mới
phương thức lãnh đạo, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tìm ra quy luật khách
quan bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng mang lại hiệu lực, hiệu quả trên thực tế.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ,
chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa
nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con
người là quan trọng nhất. Đặc biệt, trong từng thời kỳ, trong từng nội dung, điều
kiện cụ thể phải biết đổi mới, sáng tạo, tiến hành bằng các giải pháp, biện pháp,
phương pháp, cách làm đúng đắn, sáng tạo.
Triệt để chống tư tưởng thụ động, trông chờ, ỷ lại; chống tư duy, cách làm
chủ quan, áp đặt, nóng vội; chống bảo thủ, duy ý chí, tuyệt đối hóa kinh nghiệm,
rập khn, máy móc... trong thực tiễn.
Thường xun chăm lo xây dựng quân đội nhân dân vững mạnh về chính trị,
tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị
trong tồn qn và lực lượng dân quân tự vệ.
III. Liên hệ địa phương
3.1. Khái quát tình hình Đảng bộ xã Liên Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An
Liên Hợp là một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Quỳ Hợp, giao thông đi lại
khó khăn, cách trung tâm Thị trấn 20 km, có diện tích tự nhiên 4.139,68 ha, với 5
xóm/bản, 492 hộ dân, dân số năm 2020 có 2.219 khẩu, chủ yếu là người dân tộc
thiểu số (dân tộc Thái), chiếm 98%. Là một xã thuần nông, sản xuất nông nghiệp
chiếm hơn 95%, công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, đời sống của Nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình qn đầu người cịn thấp. Đảng bộ xã có 179
đảng viên, 09 chi bộ trực thuộc, trong đó có 05 chi bộ xóm bản, 01 Chi bộ Cơng an
xã, 02 Chi bộ trường học, 01 Chi bộ Trạm Y tế.
Tình hình chính trị, tư tưởng cán bộ Đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trên
địa bàn xã trong những năm qua tương đối ổn định, nhân dân tin tưởng vào vai trò
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Chính quyền, chấp hành tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
3.2. Những kết quả đạt được
Tại xã Liên Hợp, Huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, Đảng bộ xã đã vận dụng
linh hoạt giá trị khoa học, đúng đắn, sáng tạo trong đường lối kháng chiến chống
Mỹ cứu nước (1954-1975) của Đảng ta vào thực tiễn địa phương:
Đảng bộ xã đã chú trọng nâng cao chất lượng cơng tác chính trị, tư tưởng,
định hướng kịp thời, giải quyết tốt các vấn đề dư luận quan tâm nhất, đặc biệt giai
đoạn hiện nay là những vấn đề liên quan đến đại dịch covid-19. Làm tốt công tác
tuyên truyền, tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiên các chỉ thị, nghị
quyết các cấp theo đúng kế hoạch. Kiên định đường lối, mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giữ vững bản chất giai cấp công nhân và củng cố
vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng. Tăng cường đấu tranh, phản bác với các tư
tưởng, quan điểm sai trái, thù địch. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trên mọi
lĩnh vực, nêu cao ý thức trách nhiệm, tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng
viên, nhất là người đứng đầu trong thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào chung
của địa phương.
Lãnh đạo, định hướng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị
- xã hội tập trung nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp các
tầng lớp nhân dân, củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc nhất là
trong thời gian chống chọi với đại dịch covid-19 như hiện nay.
Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật Nhà nước, các chương trình hành động của MTTQ Việt Nam Tuyên truyền các
ngày lễ lớn, các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động gắn với việc thực
hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Đảng bộ xã phát huy quyền làm chủ của đảng viên, nhân dân, đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh, xây dựng mối quan hệ cơng nhân, trí thức nơng dân trong thời kỳ
mới. Chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đẩy mạnh giao đất, giao rừng, xác lập
quyền sử dụng đất, khẳng định kinh tế hộ; thực hiện đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, ban hành nhiều cơ
chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển; cải thiện môi
trường đầu tư, thu hút đầu tư.
Hoạch định đường lối phát triển kinh tế song song với quyết liệt phòng
chống dịch covid-19. Chú trọng phát huy thế mạnh của địa phương, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi năng suất cao như: thay thế cây sắn, ngơ, mía năng suất thấp
bằng các loại cây có múi, phát triển trồng cây lấy gỗ,…phát triển nghề chăn ni
trâu bị, dê, lợn… liên kết thành lập tổ liên kết ni trồng và tìm đầu ra cho sản
phẩm.
-Nguyên nhân của kết quả đạt được:
- Đảng bộ xã luôn nhận được sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện, các
ban, ngành cấp huyện.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng đúng đắn, quyết liệt, sự điều hành của
chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc, các ban ngành, đoàn
thể cùng với sự đoàn kết nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân toàn xã.
-Sự vận dụng một cách linh hoạt các bài học kinh nghiệm từ đường lối đường
lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) của Đảng ta vào thực tiễn địa
phương phù hợp với từng thời điểm và thực tiễn.
-Đảng luôn chú trong công tác đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành.
-Những tồn tại hạn chế:
Cơng tác chính trị - tư tưởng: Một số chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước chưa quán triệt kịp thời, sâu rộng trong cán bộ đảng viên
và quần chúng nhân dân, một số chi bộ trong tổ chức thực hiện các nghị quyết hiệu
quả còn thấp. Thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về tiếp tục việc “Học tập làm
theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết
TW4 (khóa XI, XII) đặc biệt là những việc làm ngay sau kiểm điểm và chỉ thị 26
của thủ tướng chính phủ, chỉ thị 17 của Tỉnh ủy Nghệ An ở một số ngành một số
chi bộ hiệu quả chưa cao, vẫn còn một số đảng viên chưa tham gia học tập, lắng
nghe đầy đủ các buổi học tập, quán triệt Nghị quyết các cấp.
Công tác tổ chức, cán bộ: Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số
Chi bộ đảng còn hạn chế, Chất lượng sinh hoạt của một số chi bộ chưa cao, nội
dung chưa đi sâu vào trọng tâm, vai trò của một số cấp uỷ chi bộ chưa phát huy
được hiệu quả, một số cán bộ, Đảng viên còn vi phạm điều lệ Đảng.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên năng lực trình độ cịn hạn chế, chưa thực sự
tiên phong, gương mẫu, thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện. Tính phê bình và tự phê
bình chưa cao.
- Phát triển đảng viên mới chưa đồng đều ở các chi bộ, chưa đạt chỉ tiêu của
nghị quyết đề ra.
- Thực hiện nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) một số chi bộ, một số ngành
chưa mạnh, những việc cần làm ngay sau kiểm điểm chưa quan tâm thực hiện các
giải pháp.
Công tác kiểm tra, giám sát: Việc tổ chức thực hiện theo chương trình đề ra
chưa kịp thời, một số Chi bộ chưa tích cực chủ động kiểm tra, tự kiểm tra đảng
viên khi có dấu hiệu vi phạm; hiện tượng ngại va chạm, né tránh vẫn còn, một số
đảng viên tính tự phê và phê bình chưa cao.
Cơng tác Dân vận: Công tác Dân vận từ xã đến các xóm, bản tuy có nhiều
chuyển biến tích cực, nhưng có lúc chưa chủ động nắm bắt kịp thời những vấn đề
bức xúc của nhân dân để tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền để có kế hoạch, giải
pháp giải quyết. Nhận thức của một số Chi bộ về công tác dân vận còn hạn chế;
thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện. Một số phong trào tun truyền, vận động cịn
mang tính hình thức, chưa có chiều sâu.
Cơng tác xây dựng chính quyền, MTTQ và các đồn thể nhân dân:
Cơng tác chỉ đạo điều hành của chính quyền để thực hiện một số nghị quyết
của cấp ủy chưa mạnh. Chỉ đạo thực hiện một số chương trình, đề án, nhân rộng
các mơ hình kinh tế đạt kết quả thấp.
Sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể với chính quyền trong chỉ
đạo, giải quyết những vấn đề phát sinh ở địa phương chưa chặt chẽ, chưa sát với
tình hình thực tế và đời sống của bà con nhân dân. Tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội
viên cũng như hoạt động của một số chi hội, chi đồn cịn thấp, chất lượng và hiệu
quả một số phong trào còn chưa vững chắc.
* Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
* Nguyên nhân khách quan:
- Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp: Lũ lụt, hạn
hán, dịch bệnh Covid 19làm ảnh hưởng đến đời sống kinh của nhân dân.
- Trình độ dân trí khơng đồng đều, cơ sở hạ tầng cịn nhiều khó khăn, giao
thơng đi lại cịn khó khăn, đời sống của một bộ phận Nhân dân còn nhiều thiếu
thốn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng hiệu quả
đạt thấp, hoạt động của một số cán bộ các ngành cịn lúng túng, chưa sát đúng với
tình hình của địa phương.
- Tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận cán bộ đảng viên và quần chúng
nhân dân còn nặng nề, chưa phát huy tốt được nội lực để phát triển.
- Phong cách, phương pháp làm việc của một số ngành, cá nhân chưa khoa
học công tác chỉ đạo điều hành của một số cán bộ từ xã đến xóm nhìn chung cịn
nhiều hạn chế, hiệu quả cơng việc đạt chưa cao, một số đồng chí chưa chấp hành
nghiêm quy chế làm việc cơ quan chưa tâm huyết với công việc.
Một số tổ chức, một số cá nhân chấp hành Cải cách hành chính nhất là thực
hiện Nội quy, quy chế cơ quan chưa nghiêm.
3.3. Giải Pháp
Thứ nhất, về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội:
Thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, Pháp luật
của Nhà nước. Tiếp tục tăng cường tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng các cấp nhiệm kỳ
2020 – 2025 về phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện
linh hoạt, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế
- xã hội với tinh thần chủ động, tích cực, năng động, sáng tạo, nhạy bén hơn. Có
đối sách phù hợp, kịp thời để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là
những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, tạo động lực phát triển, phấn đấu
thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra, đồng thời giảm thiểu, bù đắp được những thiệt
hại do dịch Covid-19 gây ra trên các lĩnh vực.
- Tập trung cao cho việc thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới,
bám sát các nhiệm vụ kế hoạch đề ra để triển khai kịp thời gian theo lộ trình, đảm
bảo chất lượng các cơng việc thực hiện.
- Tập trung đẩy mạnh, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp,
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng; tập trung thâm canh đầu tư phát triển cây
mía chè, cao su và một số cây ăn quả có giá trị kinh kế cao.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, đảm
bảo diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng. Tập trung chỉ đạo sản
xuất vụ hè thu, vụ mùa sớm đúng nông lịch, thời vụ để đảm bảo kịp thời cho sản
xuất vụ đông. Chủ động dự báo, đánh giá tình hình thời tiết để triển khai sản xuất
vụ đông phù hợp.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất nơng lâm nghiệp
đến tận người dân, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ
thục vật, giống... phục vụ sản xuất nơng lâm nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo phịng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật ni. Chăm
sóc tốt diện tích mía. Tăng cường cơng tác tiêm phịng, phịng chống dịch, bệnh
cho gia súc, gia cầm, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
- Thực hiện tốt cơng tác phịng chống cháy rừng, chống hạn hán, bão lụt theo
kế hoạch đã đề ra.
- Đẩy mạnh các lĩnh vực trong sản xuất, kinh doanh gắn với tăng cường
công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, đất đai trên địa bàn xã, phối hợp
với các cơ quan có liên quan đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho Nhân dân.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
theo quy định. Giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Thường xuyên theo
dõi tình hình để kịp thời giải quyết dứt điểm, khơng để phát sinh điểm nóng.
- Tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng. Tập
trung chỉ đạo lập kế hoạch, hồ sơ thiết kế dự tốn cơng trình xây dựng cơ bản
- Chăm lo công tác thu ngân sách, đồng thời làm tốt việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
- Chăm lo, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội: Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia, xã đạt chuẩn quốc gia về y
tế, tiếp tục rà sốt việc thực hiện chính sách người có cơng; đẩy mạnh cơng tác xóa
đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; công tác kiểm tra vệ sinh
an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
Thứ hai, về nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm Quốc phòng – An Ninh:
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch quân sự quốc
phòng hàng năm Thực hiện tốt sơ tuyển, khám tuyển và giao quân năm đạt chỉ tiêu
trên giao. Nắm chắc tình hình, tham mưu giải quyết kịp thời các tình huống xảy ra.
Chăm lo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên ngày một vững
mạnh. Phối hợp làm tốt cơng tác phịng chống bão lụt, phịng chống cháy rừng, cứu
hộ.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án về tăng cường cơng tác phịng chống
các tội phạm, tệ nạn xã hội. Chủ động nắm chắc tình hình và có biện pháp xử lý
hiệu quả các vụ việc phát sinh nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, góp phần đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã nhà.
Thứ ba, về công tác xây dựng Đảng, xây dựng Hệ thống Chính trị:
- Chú trọng nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng. Định
hướng kịp thời công tác tuyên truyền, giải quyết tốt các vấn đề dư luận quan tâm, nâng
cao chất lượng các thông tin phục vụ sinh hoạt chi bộ , kịp thời tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, cơng tác quản
lý, điều hành của chính quyền, xử lý, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật. Tổ chức
tốt các hoạt động ky niệm các ngày lễ và các sự kiện quan trọng của đất nước và
địa phương.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương (khóa XII) “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi
sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ”, Nghị quyết Trung ương 6 (khoá XII) về
"Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, Nghị quyết trung ương 7 (khóa XII) về
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Nghị quyết số 06 -NQ/ĐU ngày 04/08/2020 về
nâng cao năng lực, sức chiến đấu của TCCS Đảng giai đoạn 2020 – 2025.
- Tăng cường cơng tác xây dựng Đảng và các đồn thể chính trị ở xã, xóm
bản và trong doanh nghiệp; triển khai thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại tổ
chức đảng và đảng viên; phối hợp theo dõi, hướng dẫn thực hiện cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng…
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, xây
dựng tổ chức đang trong sạch vững mạnh trên cơ sở thực hiện tốt các chỉ thị, nghị
quyết đại hội đảng bộ huyện lần thứ XXI, Đảng bộ xã lần thứ XX. Tăng cường
công tác quản lý cán bộ, rèn luyện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên, chú trọng tạo nguồn phát triển đảng viên, Thực hiện công tác tặng Huy hiệu
Đảng thực hiện đúng quy trình, quy định.
- Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát; kết hợp chặt chẽ giữa kiểm
tra, giám sát của Đảng, giám sát của HĐND, Ban thanh tra Nhân dân. Tăng cường
và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra giám sát của Đảng, gắn với việc uốn nắn
các biểu hiện lệch lạc, chấn chỉnh các biểu hiện sai phạm; cử cán bộ phụ trách công
tác kiểm tra tham dự các khóa đào tạo về cơng tác kiểm tra, giám sát.
- Tăng cường lãnh đạo chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 25-NQ/TW (khóa XI) về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dân vận trong tình hình mới"; Quyết định 217, 218 của Bộ Chính
trị, Quy chế cơng tác dân vận của hệ thống chính trị; tiếp tục đẩy mạnh phong trào
thi đua "Dân vận khéo" trong MTTQ và các đoàn thể gắn với xây dựng nông thôn
mới nâng cao và thực hiện việc "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh", nâng cao hiệu quả cơng tác "Dân vận chính quyền"; Lãnh
đạo chỉ đạo tổ chức tốt ngày hội “Đại đoàn kết toàn Dân tộc” 18/11 ở các xóm,
bản thật sự ý nghĩa.
Phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết tạo nên sức mạnh tổng
hợp đã làm nên chiến thắng vẻ vang trước thực dân Pháp xâm lược của cha anh.
Với việc đưa ra những nhiệm vụ giải pháp cụ thể về công tác xây dựng Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị, về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo về Quốc phịng, giữ
vững An ninh, trật tự an tồn xã hội như trên. Tin tưởng rằng với sự lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành đúng đắn, quyết liệt của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự đồn
kết, sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân, những năm tới kinh tế - xã hội của
xã Liên Hợp sẽ tiếp tục đạt nhiều kết quả tốt, ngày càng phát triển, đời sống Nhân
dân ngày càng ấm no, hạnh phúc.
Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống chống Mỹ cứu nước (1954 -1975)
đã cho thấy giá trị khoa học, đúng đắn, sáng tạo, phương pháp cách mạng đúng
đắn. Ngày nay, đường lối kháng chiến ấy vẫn còn ý nghĩa sâu xa đối với việc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, là bài học vô cùng quý báu đối với việc hoạch định tổ
chức thực hiện đường lối của Đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
KẾT LUẬN
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 đã kết thúc thắng lợi hoàn
toàn cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại của quân và dân ta, tạo bước
ngoặt trong lịch sử dân tộc, mở ra kỷ nguyên mới đối với nước ta - kỷ nguyên độc
lập, thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thể hiện sâu sắc sức
mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam trong thời
đại Hồ Chí Minh. Đó cũng là một sự kiện có tầm vóc quốc tế to lớn và mang tính
thời đại sâu sắc.
Thắng lợi đó bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố quyết định nhất là
nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, phát huy cao độ nghệ thuật quân
sự độc đáo Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta
(1954 -1975) là sự tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là đỉnh cao của bản anh
hùng ca về lòng yêu nước và tự hào dân tộc. Chiến thắng vẻ vang ấy đã để lại
nhiều bài học giá trị về sự lãnh đạo, đường lối đúng đắn sáng tạo của Đảng để lại
nhiều bài học cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời đại mới cũng như
những bài học quý báu trong công tác xây dựng, hoạch định đường lối của đảng để
lãnh đạo nhân dân phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.