MỞ ĐẦU
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt nam luôn
phải chống lại kẻ thù xâm lược mạnh hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế, khoa
học cơng nghệ,…. Song với tinh thần đồn kết, lịng u nước, ý chí kiên cường,
với cách đánh mưu trí, sáng tạo, dân tộc ta đã đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược,
viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc như chiến thắng Bạch Đằng, Như
Nguyệt, Chương Dương, Hàm Tử… Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời,
tinh thần yêu nước và truyền thống đánh giặc của quân dân ta lại được phát huy
lên một tầm cao mới và phương thức chiến tranh nhân dân trở thành một nét đặc
sắc trong lịch sử đấu tranh hào hùng của dân tộc ta, lại càng có giá trị hơn trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong tình hình mới.
Bài giảng được biên soạn dựa trên cơ sở Giáo trình giáo dục quốc phòng –
an ninh, tập một, dùng cho đại học, cao đẳng, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,
năm 2014.
1
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC
I. KHÁI NIỆM.
Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của đất
nước, nhất là tiềm lực về quốc phòng an ninh, nhằm đánh bại ý đồ xâm lược lật
đổ của kẻ thù đối với cách mạng nước ta.
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG TÁC CHIẾN CỦA CHIẾN TRANH NHÂN DÂN
BẢO VỆ TỔ QUỐC.
1. Mục đích của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc; bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định chính trị
và mơi trường hịa bình, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Đối tượng tác chiến của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
a) Đối tượng tác chiến:
Trong xu thế hội nhập hiện nay việc phân biệt đối tượng và đối tác cần phải
phân biệt rõ đâu là đối tượng tác chiến của ta và đâu là đối tác làm ăn với chúng
ta.
Ví dụ quân đội Mỹ đem quân xâm lược nước ta và các nhà doanh nghiệp và
nhân dân Mỹ làm ăn kinh tế với chúng ta. Thì quân đội Mỹ là đối tượng tác
chiến của chúng ta nhưng các nhà doanh nghiệp và nhân dân Mỹ là đối tác làm
kinh tế với chúng ta. Do vậy phải phân biệt rõ đối tượng và đối tác chứ không
thể cho cả đối tượng và đối tác là một.
Do vậy đối tượng tác chiến của chúng ta là bất kể kẻ nào có hành động phá
hoại, xâm lược, lật đổ cách mạng nước ta đều là đối tượng tác chiến của ta.
Hiện nay các thế lực thù địch đang thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình”
bạo loạn lật đổ để xố bỏ chủ nghĩa xã hội ở nước ta và sẵn sàng sử dụng lực
lượng vũ trang hành động
b) Âm mưu, thủ đoạn chủ yếu của kẻ thù:
- Âm mưu:
+ Đối với thế giới:
Âm mưu cơ bản, mục tiêu xuyên suốt của chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch không hề thay đổi. Chúng tìm mọi thủ đoạn, biện pháp nhằm xố bỏ
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới, chống phá các phong trào cách
mạng, phong trào tiến bộ phát triển.
2
+ Đối với cách mạng Việt Nam.
Thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình” bạo loạn lật đổ, kết hợp tiến
cơng qn sự từ ngồi vào khi có thời cơ nhằm lật đổ Đảng Cộng sản, xoá bỏ
chế độ XHCN ở nước ta, đưa nước ta phát triển theo con đường tư bản chủ
nghĩa, phụ thuộc vào chúng.
Thực tế đã diễn ra ở nhiều nơi như: Thái Bình, Tây Nguyên (2004); Tôn
giáo: Nhà thờ Thái Hà (Hà Nội), nhà thờ Tam Tồ (Đồng Hới – Quảng Bình),
nhà thờ Lăng Cơ Quảng Trị (2009).
- Thủ đoạn:
+ Thực hiện cách đánh nhanh, thắng nhanh, kết hợp tiến công bằng quân
sự từ bên ngoài vào với các hành động bạo loạn, lật đổ từ bên trong của lực
lượng phản cách mạng nội địa; đồng thời kết hợp với các biện pháp phi vũ trang
để lừa bịp dư luận.
+ Lực lượng tham gia với qn đơng, vũ khí trang bị hiện đại.
+ Khi tiến công thường trong giai đoạn đầu sẽ bao vây, phong tỏa, sau sử
dụng hỏa lực đánh bất ngờ, ồ ạt. Giai đoạn thực hành thơn tính lãnh thổ có thể
đồng thời hỗ trợ lật đổ từ bên trong của các lực lượng phản động và sử dụng
biện pháp chính trị ngoại giao để lừa bịp dư luận.
+ Liên minh liên kết đồng minh để tăng sức mạnh kinh tế, quân sự (Iraq
1991 – 16 nước; Mỹ, Nato tiến công Nam Tư 1996; Iraq 2003; Apghanistan
2001).
c) Tiến hành chiến tranh xâm lược, kẻ địch có những mặt mạnh, yếu sau:
- Mặt mạnh:
+ Chúng có tiềm lực quân sự, kinh tế, khoa học kĩ thuật.
+ Có thể cấu kết được với lực lượng phản động nội địa, thực hiện ngoài
đánh vào trong đánh ra.
- Mặt yếu:
+ Đây là cuộc chiến tranh xâm lược, phi nghĩa, nhất định sẽ bị nhân loại
phản đối lên án.
+ Dân tộc ta có truyền thống chống ngoại xâm kiên cường, bất khuất.
+ Địa hình thời tiết nước ta phức tạp khó khăn cho việc triển khai sử dụng
lực lượng, phương tiện.
III. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CỦA CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ
QUỐC.
Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc nhằm đánh bại chiến tranh xâm lược
của kẻ thù để giải phóng thống nhất, bảo vệ nền độc lập của tổ quốc là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên của dân tộc ta.
3
Từ cuối thế kỷ thứ X nước ta là một quốc gia độc lập, nhân dân ta luôn
phải tiến hành các cuộc chiến tranh chính nghĩa để bảo vệ tổ quốc và giải phóng
thồng nhất đất nước. Đánh bại nhiều thế lực phong kiến xâm lược nước ngồi
tiêu biểu như:Ngơ quyền đánh tan quân Nam hán trên sông Bạch đằng giành độc
lập, Nhà Lý đánh bại quân xâm lược Tống; Nhà Trần 3 lần đánh tan quân xâm
lược Nguyên Mông; Lê Lợi, Nguyễn Trãi đánh thắng quân Minh; Quang Trung
Nguyễn Huệ chiến thắng quân xâm lược nhà Thanh (phía Bắc), quân xâm lược
Xiêm (phía Nam).
Từ cuối thế kỷ XIX (năm 1858) nhân dân Việt Nam phải đương đầu
chống lại sự đô hộ xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ để giải phóng đất
nước, giành độc lập tự do cho dân tộc.
Sau năm 1975 nhân dân ta tiếp tục các cuộc chiến tranh chống xâm lấn
biên giới Tây Nam và phía Bắc để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Ngày nay đất nước có hồ bình thống nhất cả nước đang thực hiện sự
nghiệp đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện 2 nhiệm vụ
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, nhân dân ta cần nắm
chắc những tính chất và đặc điểm của cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc
trên những mặt sau:
1. Tính chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
a) Là cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang nhân
dân gồm ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ) làm
nịng cốt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cơng sản Việt Nam.
- Ý nghĩa:
Đây là cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện được phát triển cao trong lịch
sử của dân tộc ta, dựa trên cơ sở vai trò của quần chúng nhân dân lao động đối
với sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nội dung:
+ Là cuộc chiến tranh toàn dân.
● Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm:
Thực hiện toàn dân đánh giặc là một trong những nét độc đáo trong nghệ
thuật chiến tranh nhân dân của cha ông ta. Nét độc đáo trong chiến tranh toàn
dân của dân tộc ta đó là: Hễ kẻ thù đụng đến nước ta thì “Vua tơi đồng lịng, anh
em hồ mục, cả nước chung sức, trăm họ là binh” để chiến đấu bảo vệ quê
hương, bảo vệ xã tắc.
♦ Thiếu niên:
Trần Quốc Toản căm giận quân xâm lược nghiến răng bóp nát quả cam
trên tay vì khơng được dự bàn việc nước. Đã dựng cờ “phá cường địch báo
hoàng ân” cùng toàn dân xông ra chiến trận đánh giặc.
4
♦ Phụ nữ:
Hai Bà Trưng (40) với lời thề “Một xin rửa sạch nước thù, hai xin đem lại
nghiệp xưa họ Hùng, ba kẻo oan ức thù chồng, bốn xin vẻn vẹn sở công lệnh
này”.
Triệu Thị Trinh (248) người con gái núi Nưa (Triệu Sơn – Thanh Hố)
với ý chí “Cưỡi trên sóng dữ, chém cá kình ở Biển Đơng… quyết không làm tỳ
thiếp cho người”.
♦ Cụ già:
Các cụ bô lão ở hội nghị Diên Hồng bàn việc đánh giặc giữ nước với ý chí
quyết đánh (ý chí đồng lịng cao).
♦ Quân sĩ:
Lời thề quyết chiến bằng 2 chữ “Sát thát” thích trên cánh tay thể hiện tinh
thần dân tộc kiên cường ý chí bảo vệ tổ quốc.
♦ Tướng cầm quân:
Lý Thường Kiệt “Nam quốc sơn hà nam đế cư…” năm 1077.
Trần Thủ Độ “Đầu tôi chưa rơi xuống đất…” năm 1258.
Trần Quốc Tuấn “Hịch tướng sĩ” – “Bệ hạ hãy chém đầu tôi rồi hãy hàng”
Nguyễn Trãi “Đại cáo bình ngơ” năm 1427.
Nguyễn Huệ “Hổ trướng khu cơ”, “Hành quân thần tốc táo bạo” năm
1789.
● Từ khi có Đảng lãnh đạo:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn
đã động viên toàn dân kháng chiến, giáo dục cho toàn dân tham gia kháng chiến.
Đó là sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân. Sức mạnh của chiến tranh nhân
dân đã được phát triển cao trong lịch sử của dân tộc với phương châm lãnh đạo,
chỉ đạo chiến lược,sách lược đúng đắn trong từng giai đoạn của cách mạng.
♦ Lực lượng:
Toàn dân kháng chiến, toàn dân tiến hành chiến tranh, toàn dân là một ý
chí. Thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm, thơn bản, xã
phường là một pháo đài đánh giặc. Tạo thành những vành đai chiến đấu để bám
đất, bám làng xây dựng thế trận, hình thành thế thiên la địa võng để đánh giặc.
♦ Hồ Chí Minh:
Khởi nghĩa toàn dân, kháng chiến toàn dân được cả dân tộc hưởng ứng
phản ánh trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác Hồ: “Bất kỳ đàn ông,
đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân chia đảng phái, dân tộc, tôn
giáo. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh Thực dân Pháp cứu lấy tổ
5
quốc”. “Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, ai khơng có gươm thì
dùng cuốc thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”.
Bác Hồ:
“Tồn dân kháng chiến
Tồn diện kháng chiến
Chí ta đã quyết
Lòng ta đã đồng
Tiến lên chiến sỹ đồng bào
Nước ta nhất định được độc lập
Dân ta nhất định được tự do”.
Từ lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch đã được nhân dân hưởng ứng đồng lòng.
đồng bào cả nước từ nông thôn đến thành thị, từ đồng bằng đến miền núi đã nhất
tề đứng lên đánh giặc.
♦ Thế trận:
Thế trận được hình thành trên cả nước kết hợp chặt chẽ trong các làng,
bản thơn xóm – thế trận quốc phịng toàn dân gắn chặt với thế trận chiến tranh
nhân dân rộng khắp. Biết dựa vào thế thiên hiểm của địa hình rừng núi, sơng
suối, kênh rạch để phát huy cao nhất nghệ thuật chiến tranh nhân dân để toàn
dân đánh giặc.
♦ Phương thức tác chiến:
Tiến hành chiến tranh toàn dân, thực hiện toàn dân đánh giặc để phát huy
cao nhất của nghệ thuật chiến tranh nhân dân nhưng phải lấy lực lượng vũ trang
3 thứ quân làm nòng cốt. Kết hợp tác chiến nhỏ, lẻ đánh quấy nhiễu, đánh cắt
giao thông, đánh cho địch mất ăn, mất ngủ của lực lượng du kích. Thực hành các
trận đánh vừa để tiêu hao tiêu diệt lực lượng địch buộc địch phải phân tán, kéo
căng dàn mỏng đối phó để phá thế trận của địch, buộc địch vào thế bị động của
bộ đội địa phương. Bộ đội chủ lực phối hợp với du kích, bộ đội địa phương thực
hiện trận đánh lớn chủ chốt, trận đánh quan trọng quyết định, đánh hiệp đồng
các quân binh chủng để giành thắng lợi trong chiến đấu và kết thúc chiến tranh.
+ Là cuộc chiến tranh toàn diện:
Kẻ thù có sức mạnh to lớn cả tiềm lực kinh tế, quân sự, có sự hỗ trợ của
đồng minh vì vậy ta phải tiến hành chiến tranh tồn dân, thực hiện toàn dân đánh
giặc nhưng phải đánh giặc toàn diện trên tất cả các mặt trận (quân sự, chính trị,
kinh tế, văn hoá,ngoại giao…), tạo ra sức mạnh tổng hợp to lớn nhất của cả
nước để đánh thắng kẻ thù.
Đánh giặc tồn diện nhưng phải lấy địn qn sự làm chủ yếu, đánh địch
bằng các loại vũ khí từ thơ sơ, truyền thống tự tạo, vũ khí tương đối hiện đại với
6
vũ khí hiện đại phát huy sở trường cách đánh của LLVT 3 thứ quân để giành
thắng lợi trong chiến đấu kết thúc chiến tranh.
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Chiến tranh toàn dân, toàn diện nhưng phải đặt dưới sự lãnh đạo của đảng
vì đảng vạch ra đường lối, sách lược, chiến lược đúng đắn nhất để lãnh đạo, chỉ
đạo tồn dân tiến hành chiến tranh. Từ đó Đảng tập hợp, quy tụ, động viên được
đông đảo sức mạnh của toàn thể nhân dân đoàn kết thành một khối thống nhất,
để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù giành độc lập tự do, thống nhất cho dân tộc.
b) Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ độc lập tự do
của dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thồng nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất
nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ nhân dân và và mọi thành quả
của cách mạng.
- Ý nghĩa:
Đây là tính chất quan trọng quyết định đến khả năng động viên, tập hợp,
quy tụ đông đảo lực lượng của toàn dân, phát huy khối đai đoàn kết toàn dân tộc
để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
- Nội dung:
Chiến tranh chính nghĩa, tự vệ, cách mạng để bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc. Bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân
dân, chế độ XHCN, bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH – HĐH đất nước. Bảo vệ
lợi ích quốc gia dân tộc – nền văn hố, mơi trường hồ bình thống nhất.
+ Chính nghĩa: Mục đích chính trị của cuộc CTNDBVTQ của nhân dân
ta là cuộc chiến tranh chống lại kẻ thù xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của TQ – Bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân dân, chế độ
XHCN.
+ Tự vệ: CTNDBVTQ của nhân dân ta là để bảo vệ mình, bảo vệ quyền
sống, quyền tồn tại và phát triển, bảo vệ tự do, bình đẳng, chống lại sự đơ hộ, áp
bức bóc lột, trà đạp lên giá trị nhân phẩm của con người. bảo vệ lợi ích cá nhân,
quốc gia, dân tộc.
+ Cách mạng: Bảo vệ nền độc lập, tự do lựa chọn chế độ chính trị, con
đường đi lên phát triển của mỗi dân tộc, nó phù hợp với luật pháp, công ước
quốc tế đã được LHQ công nhận. Phù hợp với nhân dân các dân tộc tiến bộ, u
chuộng hồ bình trên thế giới.
c) Là cuộc chiến tranh hiện đại (hiện đại về vũ khí, trang bị, tri thức và nghệ
thuật quân sự).
- Các cuộc chiến tranh hiện nay kẻ thù thường sử dụng vũ khí hiện đại –
vũ khí CNC. Thực hiện địn đánh bằng sức mạnh hỏa lực quân sự vượt trội, đánh
đòn phủ đầu đầu tiên bằng sức mạnh tổng lực với phương châm tác chiến “đánh
nhanh, thắng nhanh, giải quyết nhanh” phương thức tác chiến không bộ “Đổ
7
bộ đường bộ, đường không, đổ bộ đường biển” đánh vào các mục tiêu chiến
lược, cơ quan đầu não, các mục tiêu là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố,
khoa học kĩ thuật, khơng gian khơng phân biệt “ hậu phương, tiền phương”.
- Tác chiến của ta: phát huy sức mạnh toàn dân, thế trận chiến tranh nhân
dân rộng khắp, thế trận đã được xây dựng sẵn trong chiến lược phòng thủ đất
nước (khu vực phòng thủ ở các tỉnh, thành phố). Thực hiện đánh địch từ xa,
ngay từ đầu, đánh kiên quyết bằng tất cả sức mạnh to lớn nhất.
- Kết hợp tác chiến của các LLVT với sử dụng vũ khí theo sở trường cách
đánh của LLVT 3 thứ qn (Vũ khí thơ sơ, truyền thống - tương đối hiện đại hiện đại), kết hợp với thế bố trí và thế thiên hiểm của địa hình để hạn chế vũ khí
của địch. Hình thành cách đánh linh hoạt sáng tạo, bất ngờ để đánh địch từ cục
bộ đến toàn bộ chủ động giành thắng lợi trong chiến tranh.
2. Đặc điểm của chiến tranh nhân dân.
- Trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta tiến hành
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu
lớn của thời đại là hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Do đó,
chúng ta có thể tập hợp, động viên và phát huy cao độ đông đảo được sức mạnh
của toàn dân cả nước, chung sức đánh giặc.
- Trong cuộc chiến tranh, nhân dân ta phải bảo vệ được độc lập thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN. Mặt khác, cuộc chiến tranh mang tính
độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, dựa vào sức mình là chính, nhưng đồng thời
cũng tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân tiến bộ trên thế giới, tạo sức
mạnh tổng hợp của quốc gia va quốc tế, dân tộc và thời đại để đánh thắng chiến
tranh xâm lược của kẻ thù.
- Chiến tranh diễn ra khẩn trương, quyết liệt, phức tạp ngay từ đầu và
trong suốt quá trình chiến tranh.
- Hình thái đất nước được chuẩn bị sẵn sàng, thế trận quốc phịng tồn
dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân được củng cố ngày càng vững
chắc, có điều kiện để phát huy sức mạnh tổng hợp chủ động đánh địch ngay từ
đầu và lâu dài.
Phần II
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TRONG
CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC
Tình hình thế giới hiện nay có nhiều diễn biến bất ngờ khó lường. Các
cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc tôn giáo. Hoạt
động li khai, chống phá, can thiệp, lật đổ bằng sắc màu, dân chủ, tự do, nhân
quyền, chạy đua vũ trang với tính chất quy mơ ngày càng phức tạp.
Nhân dân Việt Nam mong muốn hồ bình để xây dựng và phát triển đất
nước, mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới “Việt Nam
8
muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới” trên ngun tắc bình đẳng, cùng
có lợi, tơn trọng độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, không đe doạ sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực hai bên
cùng có lợi. Nhưng chúng ta phải chuẩn bị cho đất nước cả thế và lực để bảo vệ
đất nước trong mọi tình huống.
Nếu đất nước phải đối mặt với một cuộc chiến tranh xâm lược mới của kẻ
thù, chúng ta cần lắm vững những quan điểm cơ bản sau đây:
I. TIẾN HÀNH CHIẾN TRANH NHÂN DÂN, THỰC HIỆN TOÀN DÂN ĐÁNH
GIẶC LẤY LỰC LƯỢNG VŨ TRANG GỒM BA THỨ QUÂN LÀM NỒNG
CỐT. KẾT HỢP TÁC CHIẾN CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƯƠNG
VỚI TÁC CHIẾN CỦA BINH ĐOÀN CHỦ LỰC.
1. Vị trí:
Là quan điểm cơ bản xuyên suốt, thể hiện tính nhân dân sâu sắc, cuộc
chiến tranh. Khẳn định, đây là cuộc chiến tranh của dân, do dân, vì dân với tinh
thần đầy đủ nhất. Là cơ sở điều kiện để phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp
của cuộc chiến tranh.
2. Nội dung thể hiện:
- Trong điều kiện mới, ta vẫn phải “lấy nhỏ thắng lớn”, “lấy ít địch
nhiều”, để đánh thắng những đội quân mạnh hơn ta gấp nhiều lần, Đảng ta
không chỉ dựa và lực lượng vũ trang mà phải dựa vào sức mạnh của toàn dân,
tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc…
- Động viên toàn dân đánh giặc, chúng ta phải động viên và tổ chức quần
chúng cùng lực lượng vũ trang nhân dân trực tiếp chiến đấu và phục vụ chiến
đấu chống lại chiến tranh xâm lược của kẻ thù. Đánh giặc bằng mọi thứ vũ khí
có trong tay, bằng cách đánh độc đáo sáng tạo…
- Toàn dân đánh giặc phải có lực lượng nịng cột là lực lượng vũ trang
nhân dân gồm ba thứ quân: dân quân tự vệ, bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực.
+ Dân quân tự vệ làm nịng cốt cho phong trào tồn dân đánh giặc ở cơ
sở, phục vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với bộ đội địa phương, bộ
đội chủ lực tác chiến. Thực hiện đánh nhỏ lẻ, đánh ngày, đánh đêm, đánh mọi
lúc, mọi nơi để bảo vệ địa bàn, bảo vệ địa phương.
+ Bộ đội địa phương cùng với dân quân tự vệ làm nòng cốt cho phong
trào chiến tranh nhân dân tại địa phương: Thực hiện những trận đánh vừa để tiêu
hao tiêu diệt một phần lực lượng của địch. Đánh buộc địch phải dàn mỏng, phân
tán, kéo căng lực lượng để buộc địch đối phó theo cách đánh của ta – Thực hiện
phá vỡ thế trận của địch, tạo lập thế trận có lợi cho ta.
+ Bộ đội chủ lực và lực lượng vũ trang địa phương làm nịng cốt cho tồn
dân đánh giặc trên cả nước. Tác chiến quy mô lớn, thực hiện các trận đánh lớn,
then chốt quan trọng, quyết định, tác chiến hiệp đồng quân binh chủng giành
thắng lợi trong chiến tranh.
9
- Kết hợp tác chiến rộng rãi của lực lượng vũ trang địa phương thực hiện
các trận đánh nhỏ lẻ, trận đánh vừa để tiêu hao lực lượng địch trên khắp các
chiến trường. Buộc địch phải đối phó theo cách đánh của ta, làm cho địch phân
tán, dàn mỏng lực lượng dẫn đến sa lầy, mất thế chủ động, lúng túng trong đối
phó. Các binh đồn chủ lực dựa vào thế thiên hiểm của địa hình, tác chiến của
lực lượng vũ trang địa phương để tạo thế trận, lập thế trận hình thành cách đánh
chiến dịch ở các quy mơ lớn. Thực hiện tác chiến hiệp đồng các quân binh
chủng, phát huy sức mạnh tổng lực của các lực lượng vũ trang, thực hiện địn
đánh qn sự chí mạng để kết thúc trận đánh, kết thúc chiến tranh.
- Tiến hành chiến tranh tồn dân đó là truyền thống của ơng cha ta, dân
tộc ta từ ngàn xưa. Ngày nay, chúng ta phải kế thừa và phát huy truyền thống ấy
lên một trình độ mới phù hợp với điều kiện mới, thực hiện chiến tranh tồn dân
đánh thắng cuộc tiến cơng xâm lược của địch.
3. Biện pháp thực hiện:
- Tăng cường giáo dục quốc phòng cho mọi tầng lớp nhân dân, nhất là thế
hệ trẻ nói chung và sinh viên nói riêng.
- Không ngừng chăm lo xây dựng các LLVT vững mạnh tồn diện, đặt
biệt chất lượng về chính trị.
- Khơng ngừng nghiên cứu nghệ thuật quân sự, nghiên cứu các cuộc chiến
tranh trên thế giới để phát triển nghệ thuật quân sự lên tầm cao mới. Xây dựng
tỉnh (thành phố) thành khu vực phòng thủ vững chắc…
II. TIẾN HÀNH CHIẾN TRANH TOÀN DIỆN, KẾT HỢP ĐẤU TRANH QUÂN
SỰ VỚI ĐẤU TRANH CHÍNH TRỊ, NGOẠI GIAO, KINH TẾ, LẤY ĐẤU
TRANH QUÂN SỰ LÀ CHỦ YẾU, LẤY THẮNG LỢI TRÊN CHIẾN TRƯỜNG
LÀ YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH GIÀNH THẮNG LỢI TRONG CHIẾN TRANH.
1. Vị trí:
Quan điểm trên có vai trị quan trọng, vừa mang tính chỉ đạo và hướng
dẫn hành động cụ thể để giành thắng lợi trong chiến tranh.
2. Nội dung:
- Chiến tranh là thử thách toàn diện, cả sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần của quốc gia, nhưng chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa,
tự vệ cách mạng, do đó chúng ta phải tiến hành chiến tranh tồn diện, tiến cơng
địch trên mặt trận qn sự, kết hợp chặt chẽ với mặt trận chính trị, ngoại giao,
kinh tế…mới giành thắng lợi.
+ Mặt trận quân sự là hình thức đấu tranh cơ bản giữ vai trị trực tiếp để
tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân sự của địch.
+ Mặt trận chính trị là nêu cao được chính nghĩa của ta, vạch trần bản chất
xâm lược phi nghĩa và tội ác dã man của địch. Có tiến hành đấu tranh chính trị
mới kịp thời dạp tan mọi âm mưu luận điệu xuyên tạc, lừa gạt và chia rẽ của kẻ
10
thù, mở rộng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc làm cho bọn hiếu chiến
xâm lược ngày cầng bị cơ lập và suy yếu về chính trị, tạo thuận lợi cho các mặt
đấu tranh khác.
+ Mặt trận ngoại giao là mặt trận ta nêu cao tính chính nghĩa, tự vệ, cách
mạng để tranh thủ sự đồng tình của bạn bè quốc tế, nhân dân tiến bộ trên thế
giới.
+ Mặt trận kinh tế nhằm duy trì và phát triển kinh tế đát nước, bảo đàm
nhu cầu vật chất cho chiến tranh, kiềm chế và làm suy yếu nền kinh tế của địch.
Làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch nhằm
chống phá ta về kinh tế.
+ Mặt trận văn hoá tư tưởng giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là vũ khí hết
sức lợi hại trong cuộc chiến tồn diện giữa ta và địch nhằm nâng cao cảnh giác
cách mạng, vạch trần các thủ đoạn phá hoại về tư tưởng, góp phần làm thất bại
một bước “ diến biến hồ bình” của các thế lực thù địch. Bảo vệ sự trong sáng
của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định mục tiêu, lý
tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mácc - Lê Nin,
tư tưởng Hố chí Minh, sự lãnh đạo và nguyên tắc hoạt động của đảng, Kiên định
đường lối đổi mới của Đảng
- Tất cả các mặt trận đấu tranh phải kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho
nhau và tạo cho đấu tranh quân sự giành thắng lợi trên chiến trường và cùng với
đấu tranh quân sự tạo nên sức mạnh tổng hợp lớn giành thắng lợi cho cuộc chiến
tranh.
- Lịch sử chứng minh nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến toàn diện,
đấu tranh với địch trên nhiều mặt trận nhờ đó mà thắng lợi, giành và giữ nền độc
lập dân tộc.
3. Biện pháp thực hiện:
- Đảng phải có đường lối chiến lược, sách lược đúng, tạo thế và lực cho
từng mặt trận đấu tranh tạo nên sức mạnh, trước mắt đấu tranh làm thất bại chiến
lược “Diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của địch. Đồng thời, động viên sức
mạnh của toàn dân tiến hành đấu tranh trên các mặt trận khi kẻ thù phát động
chiến tranh xâm lược.
- Phải vận dụng sáng tạo nhiều hình thức và biện pháp đấu tranh, có nghệ
thuật chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, song, phải luôn lấy đấu tranh quân sự là chủ
yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để kết thúc chiến tranh.
III. CHUẨN BỊ MỌI MẶT TRÊN CẢ NƯỚC CŨNG NHƯ TỪNG KHU VỰC
ĐỦ SỨC ĐÁNH ĐƯỢC LÂU DÀI, RA SỨC THU HẸP KHÔNG GIAN, RÚT
NGẮN THỜI GIAN CỦA CHIẾN TRANH, GIÀNH THẮNG LỢI CÀNG SỚM
CÀNG TỐT.
1. Vị trí:
11
Đây là quan điểm có vị trí quan trọng để chỉ đạo về công tác chuẩn bị và
tiến hành chiến tranh.
2. Nội dung và biện pháp:
Quan điểm này thể hiện sự vận dụng quy luật không gian và thời gian
trong chiến tranh, trước hết ta chuẩn bị mọi mặt trên cả nước cũng như từng khu
vực, đủ sức đánh được lâu dài, ra sức tạo thời cơ, nắm vững thời cơ, chủ động
đối phó và giành thắng lợi trong thời gian cần thiết. Trên cơ sở đó ta mới dồn
sức rút ngắn thời gian của chiến tranh, giành thắng lợi càng sớm càng tốt, kiên
quyết ngăn chặn không cho chúng mở rộng để thu hẹp không gian chiến tranh.
Mặt khác, phải chuẩn bị sẵn sàng để thắng địch trong điều kiện chiến tranh mở
rộng.
IV. KẾT HỢP KHÁNG CHIẾN VỚI XÂY DỰNG, VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA
SẢN XUẤT, THỰC HIỆN TIẾT KIỆM, GIỮ GÌN VÀ BỒI DƯỠNG LỰC
LƯỢNG TA CÀNG ĐÁNH CÀNG MẠNH.
1. Vị trí:
Đây là quan điểm chỉ đạo kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và bảo vệ tổ quốc – XHCN.
2. Nội dung và biện pháp:
Cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nếu xảy ra sẽ rất ác liệt, tổn thất về
người và tiêu hao khối lượng vật chất rất lớn. Nhu cầu đảm bảo hậu cần kỹ thuật
cho chiến tranh đòi hỏi rất cao và khẩn trương. Vì vậy, trong chiến tranh phải
vừa kháng chiến, vừa duy trì và đẩy mạnh sản xuất đảm bảo nhu cầu vật chất kỹ
thuật cho chiến tranh, ổn định đời sống nhân dân; đồng thời phải thực hành tiết
kiệm trong xây dựng và trong chiến tranh, lấy của địch đánh địch, giữ gìn và bồi
bưỡng lực lượng ta, khơng ngừng tăng thêm tiềm lực cho chiến tranh, càng đánh
ta càng mạnh.
V. KẾT HỢP VỚI ĐẤU TRANH QUÂN SỰ VỚI ĐẢM BẢO AN NINH CHÍNH
TRỊ, GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI, TRẤN ÁP KỊP THỜI MỌI ÂM
MƯU VÀ HÀNH ĐỘNG PHÁ HOẠI, GÂY BẠO LOẠN.
1. Vị trí:
Đây là quan điểm chỉ đạo chiến tranh toàn diện vừa đánh địch bên ngoài
vừa trấn áp bên trong với bọn phản động làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của
địch.
2. Nội dung và biện pháp:
Nếu chiến tranh nổ ra, địch sẽ tăng cường đánh phá bằng nhiều biện pháp
nhiều biện pháp: tiến hành chiến tranh tâm lý, chiến tranh gián điệp, lợi dụng
vấn đề dân tộc, tôn giáo, các tổ chức phản động để kích động, chia rẽ, làm mất
ổn định chính trị, gây rối loạn lật đổ ở hâu phương ta để phối hợp lực lượng tiến
12
cơng từ ngồi vào. Cho nên, đi đơi với đấu tranh quân sự trên chiến trường để
đánh bại kẻ thù xâm lược từ bên ngoài vào, ta phải kịp thời trấn áp mọi âm mưu,
hành động phá hoại, gây bạo loạn lật đổ của các thế lực phản động trong nước,
giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
VI. KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI, PHÁT
HUY TINH THẦN TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG, TRANH THỦ SỰ GIÚP ĐỠ CỦA
QUỐC TẾ, SỰ ĐỒNG TÌNH ỦNG HỘ CỦA NHÂN DÂN TIẾN BỘ TRÊN THẾ
GIỚI.
1. Vị trí:
Đây là quan điểm chỉ đạo việc kết hợp nội lực với ngoại lực tạo sức mạnh
tổng hợp trong chiến tranh.
2. Nội dung và biện pháp:
- Cuộc chiến tranh xâm lược của địch là tàn bạo và vô nhân đạo sẽ bị nhân
dân trên toàn thế giới phản đối.
Kẻ thù tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược vào một nước có độc lập, chủ
quyền dưới bất kỳ nguyên cớ gì cũng là phi nghĩa, phi nhân đạo. Tàn phá dã
man gây đau thương chết chóc cho con người. Vì vậy dứt khốt sẽ được nhân
dân tiến bộ, u chuộng hồ bình trên thế giới phản đối
- Đồn kết mở rộng quan hệ, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân u
chuộng hồ bình trên tồn thế giới kể cả nhân dân nước có quân xâm lược.
- Nêu cao tính chính nghĩa của cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của dân
tộc để quy tụ tập hợp sức mạnh toàn dân vào cuộc chiến tranh. Tăng cường mở
rộng, quan hệ với nhân dân thế giới, làm cho thế giới hiểu rõ tính chính nghĩa, tự
vệ của dân tộc ta trong cuộc chiến tranh. Từ đó tranh thủ ủng hộ tinh thần, vật
chất của nhân dân thế giới. Đặc biệt là nhân dân trong nước của những nước tiến
hành và tham gia cuộc chiến tranh. Tạo sức mạnh tổng hợp để tiến hành chiến
tranh thắng lợi.
Phần III
MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA
CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC
I. TỔ CHỨC THẾ TRẬN CHIẾN TRANH NHÂN DÂN
1. Khái niệm:
Thế trận chiến tranh nhân dân là sự tổ chức bố trí lực lượng để tiến hành
chiến tranh và hoạt động tác chiến.
2. Nội dung:
- Thế trận chiến tranh nhân dân được bố trí rộng khắp trên cả nước nhưng
phải có trọng tâm, trọng điểm.
13
+ Thế trận chiến tranh nhân dân bố trí rộng khắp: Bố trí thế trận là phải
biến cả nước là một chiến trường, ở đâu có nhân dân là có chiến trường, ở đâu
có dân là có người đánh giặc. Đánh giặc mọi lúc mọi nơi, bằng tất cả các loại vũ
khí làm cho kẻ thù phải phân tán ra đối phó, dàn mỏng ra đối phó. Kết hợp dùng
kế, dùng mưu, thế hiểm của địa hình buộc địch đánh theo cách của ta, làm cho
địch ra lầy, lúng túng, mất quyền chủ động để ta đánh địch bằng sức mạnh của
lực lượng vũ trang 3 thứ quân.
+ Trọng tâm, trọng điểm:
Bố trí lực lượng chiến tranh nhân dân phải tập trung trên những hướng,
mục tiêu chiến lược quan trọng như: trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố – xã
hội, khoa học công nghệ… Trên những địa bàn trọng yếu những nơi dự kiến
địch sẽ dồn lực lượng, đánh phủ đầu, đầu tiên như: biên giới, bờ biển, đảo, thành
phố, khu cơng nghiệp, địa hình khống chế tạo bàn đạp…
+ Xây dựng khu vực phịng thủ vững mạnh tồn diện, có khả năng độc lập
tác chiến, phối hợp với bộ đội chủ lực, đơn vị bạn để đánh liên tục dài ngày, liên
kết được thế trận làng – nước – thế trận chiến tranh nhân dân rộng khắp.
+ Khu vực phòng thủ phải được xây dựng vững chắc, kiên cố ngay từ thời
bình, phù hợp với chiến lược xây dựng và BVTQ. Vừa bảo đảm phát triển kinh
tế, giữ vững ổn đinh an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vừa đầy đủ các căn
cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần kĩ thuật để chiến đấu và chi viện cho chiến đấu.
+ Khu vực phòng thủ phải phát huy được cách đánh sở trường của dân
quân tự vệ, bộ đội địa phương. Kết hợp hiệp đồng phối hợp với bộ đội chủ lực
để đánh địch liên tục, dài ngày, tạo ra thế trận liên kết để đánh giặc.
II. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHIẾN TRANH NHÂN DÂN.
- Lực lượng chiến tranh nhân dân là toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn
diện, lấy lực lượng vũ trang nhân dân gồm ba thứ quân làm nòng cốt.
+ Lực lượng tiến hành chiến tranh là toàn thể nhân dân tham gia đánh
giặc. Người người đánh giặc, nhà nhà đánh giặc, tạo thế trận liên hoàn làng xã
đánh giặc.
+ Đánh giặc toàn diện trên tất cả các mặt trận: chính trị, kinh tế, văn hố
tư tưởng, khoa học cơng nghệ, đối ngoại… tạo sức mạnh tổng hợp to lớn nhất để
phát huy sức mạnh chiến tranh nhân dân.
+ Lực lượng chiến tranh nhân dân là toàn thể nhân dân, đánh giặc toàn
diện nhưng phải lấy lực lượng vũ trang nhân dân, tác chiến của lực lượng vũ
trang nhân dân ba thứ quân làm nòng cốt để hướng dẫn nhân dân tiến hành chiến
tranh. Thực hiện trận đánh tiêu diệt địch trên chiến trường bằng sức mạnh quân
sự để giành thắng lợi trong chiến tranh.
- Lực lượng toàn dân được tổ chức chặt chẽ thành lực lượng quần chúng
rộng rãi - lực lượng đấu tranh chính trị của đơng đảo quần chúng rộng rãi trên
14
các mặt trận, nhất là trên mặt trận binh vận, ngoại giao và lực lượng quân sự
bằng các trận đánh trên các chiến trường để giành thắng lợi trong chiến tranh.
- Lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng vững mạnh toàn diện, coi
trọng cả số lượng, chất lượng, trong đó lấy chất lượng làm chính, lấy xây dựng
chính trị làm cơ sở.
+ Thực hiện chiến tranh nhân dân là phải biết xây dựng phát triển lực
lượng vũ trang nhân dân ngày càng vững mạnh. Đặc biệt coi trong xây dựng
quân đội nhân dân, công an nhân dân ngày càng chất lượng cao, theo hướng
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từ bước hiện đại, có vũ khí trang bị hiện đại,
trình độ tác chiến, khả năng cơ động cao, hiệp đồng tác chiến tốt.
+ Lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng vững mạnh toàn diện,
nhưng đặc biệt phải xây dựng bản chất chính trị vững vàng, mang bản chất giai
cấp công nhân, trung thành tuyệt đối với Đảng, tổ quốc, nhân dân và mục tiêu
XHCN. Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh nhân dân bảo
vệ tổ quốc.
Như lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Bất kì đàn ơng, đàn bà, bất
kì người già người già, người trẻ, khơng chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là
người Việt Nam thì đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc”.
III. PHỐI HỢP CHẶC CHẼ GIỮA CHỐNG QUÂN ĐỊCH TIẾN CÔNG TỪ
BÊN NGOÀI VÀO VỚI BẠO LOẠN LẬT ĐỔ TỪ BÊN TRONG.
Cuộc chiến tranh xâm lược nước ta, kẻ thù sẽ tiến cơng từ bên ngồi vào
với hành động bạo loạn lật đổ từ bên trong, thực hiện đánh nhanh, giải quyết
nhanh buộc ta phải khuất phục. Để chống lại âm mưu thủ đoạn của kẻ thù,
chúng ta phải giữ vững ổn định chính trị, có kế hoạch và phương án kịp thời dập
tắt bạo loạn, không để kẻ thù trong, giặc ngồi kết cấu với nhau.
Trong q trình chuẩn bị lực lượng vũ trang phải có kế hoạch, phương án
tác chiến và được quán triệt tới mọi người, kết hợp giải quyết tốt các tình huống
chiến đấu diễn ra.
KẾT LUẬN
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN ta phải lấy ít đánh
nhiều, lấy nhỏ đánh lớn, chống lại kẻ thù xâm lược có tiềm lực quân sự kinh tế
lớn hơn ta nhiều lần. Con đường đi đến thắng lợi của nhân dân ta vẫn phải tiến
hành chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, đánh địch bằng cả quân sự,
chính trị, ngoại giao... bằng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp
với lực lượng tại chỗ và lực lượng cơ động, đánh địch trên mọi địa bàn, mọi địa
hình của đất nước. Từ tính chất và đặc điểm của cuộc chiến tranh này, chúng ta
phải nắm vững và vận dụng sáng tạo những quan điểm của Đảng trong chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, xây dựng phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam. Trước
hết mỗi sinh viên càng gắn sức học tập, góp sức mình vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
15
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm, mục đích, tính chất của cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc.
Phân tính làm rõ tính chất chính nghĩa, tự vệ cách mạng của chiến tranh nhân
dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN?
2. Nêu những quan điểm của Đảng về chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc
NXHCN? Trình bày vị trí, nội dung và biện pháp tiến hành chiến tranh toàn
dân?
3. Tại sao phải tiến hành chiến tranh toàn dân, toàn diện?
16