Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tác động của yếu tố quy mô công ty đến điều chỉnh lợi nhuận các công ty niêm yết tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.92 KB, 10 trang )

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ QUY MÔ CÔNG TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
IMPACT OF FIRM SIZE ON EARNINGS MANAGEMENT OF THE LISTED COMPANIES
IN VIET NAM
Trình Hoa Kiều, Phan Thị Diệu Nhi, Trương Văn Thơng
GVHD: ThS. Huỳnh Thị Phương Anh
Trường Đại học Thái Bình Dương

TĨM TẮT
Thơng tin trên báo cáo tài chính chỉ thực sự hữu ích khi phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp,
tn thủ theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế nhà quản
lý có xu hướng điều chỉnh báo cáo tài chính theo hướng có lợi cho họ, và lợi nhuận là thông tin được điều chỉnh nhiều nhất.
Mặc dù, BCTC của các DN niêm yết thường được kiểm toán nhưng những giới hạn nhất định trong kiểm tốn đã khơng thể
phát hiện được hết các gian lận, sai sót. Điều này đã gây bất lợi cho nhà đầu tư, các cổ đơng trong việc đưa ra những
phán đốn và đánh giá khơng phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Chúng tôi tiến hành kiểm tra mối liên hệ giữa
quy mô công ty và điều chỉnh lợi nhuận của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn Việt Nam, dữ liệu từ 2010 đến 2013
và chọn ra 100 cơng ty ngẫu nhiên phi tài chính. Kết quả cho thấy rằng yếu tố tác động đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh
nghiệp phụ thuộc vào qui mô doanh nghiệp và qui mô doanh nghiệp tác động cùng chiều với điều chỉnh lợi nhuận.
Từ khóa: Quản trị lợi nhuận; Quy mơ cơng ty; Báo cáo tài chính

ABSTRACT
Information on the financial statement is only really useful when it report true and fair financial situation of enterprises,
comply with the principles, accounting standards and in accordance with the provisions of law. However, in practice
managers tend to adjust the financial statements in favor of them, and profit is adjusted information most. Although, the
financial statements of listed companies often audited but certain limitations in the audit was not able to detect all fraud or
error. This adverse to investors, shareholders in making judgments and assessments in line with the actual situation at the
enterprises. We examined the relationship between firm size and earnings management of companies listed on Vietnam
stock market, data from 2010 to 2013, and the selected randomly 100 non-financial companies. Results showed that factors
affecting adjusted corporate profits depend on the size and scale enterprise businesses impact positive earnings


management.
Keywords: Earning management, size firm, financial reporting.

1. Giới thiệu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thơng tin trên báo cáo tài chính chỉ thực sự hữu ích khi phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tuân thủ theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và phù hợp với quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế nhà quản lý có xu hướng điều chỉnh báo cáo tài chính theo hướng có
lợi cho họ, và lợi nhuận là thông tin được điều chỉnh nhiều nhất. Mặc dù, BCTC của các DN niêm yết
thường được kiểm toán nhưng những giới hạn nhất định trong kiểm tốn đã khơng thể phát hiện được
hết các gian lận, sai sót. Điều này đã gây bất lợi cho nhà đầu tư, các cổ đông trong việc đưa ra những
phán đốn và đánh giá khơng phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
Đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, có rất nhiều nhân tố tác động dẫn đến nhà quản lý thực
hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận như : khủng hoảng kinh tế, cơ cấu vốn, các giao ước nợ, lợi ích của
người quản lý khi có sự tách biệt giữa người quản lý và người sở hữu, quy mơ cơng ty...Việc tìm hiểu
và nhận dạng những nhân tố tác động từ đó đưa ra những phán đốn về thơng tin cung cấp trên báo cáo

132


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

tài chính là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính. Đã có các nghiên cứu phân tích các nhân tố
tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý được thực hiện tại Việt Nam, nhưng chưa
có nghiên cứu nào đi sâu phân tích liệu có hay khơng quy mơ cơng ty tác động đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận. Đó là lý do người viết chọn đề tài:” Tác động của yếu tố quy mô công ty đến điều chỉnh
lợi nhuận các công ty niêm yết tại Việt Nam”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu chính yếu của đề tài là nhận diện mối quan hệ giữa quy mô công ty và hành
vi điều chỉnh lợi nhuận trong các công ty niêm yết tại Việt Nam, từ đó có thể giúp người sử dụng báo

cáo tài chính đưa ra những phán đốn phục vụ cho các quyết định của mình.
1.3. Giới hạn của nghiên cứu:
Nghiên cứu chỉ phân tích tác động của quy mô công ty đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các
công ty niêm yết tại Việt Nam, khơng bao gồm những cơng ty tài chính, ngân hàng và chứng khốn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Về định tính, người viết thực hiện việc phân loại, chọn lọc nhiều tài liệu nghiên cứu có liên quan
để giải quyết vấn đề tổng quan điều chỉnh lợi nhuận, mối liên hệ giữa quy mô công ty và điều chỉnh lợi
nhuận.Về định lượng, người viết dựa vào nghiên cứu của Ali, Usman và cộng sự (2015) để phân tích
tác động của yếu tố quy mô công ty đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Thống kê mô tả, tương quan và
hồi quy được sử dụng để phân tích tác động.
1.5. Ý nghĩa và ứng dụng của nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng như thực tiễn:


Về mặt khoa học: Thông qua đề tài người viết đã hệ thống hóa được lý thuyết về quy mô
công ty, điều chỉnh lợi nhuận, mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và điều chỉnh lợi
nhuận.



Về mặt thực tiễn: Thấy được mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và điều chỉnh lợi
nhuận, người sử dụng BCTC có thể phân tích và đưa ra những phán đốn phù hợp phục vụ
cho các quyết định đầu tư.

2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Quy mô công ty
Các nghiên cứu thực nghiệm xác định quy mô doanh nghiệp dựa theo số lượng nhân viên, tổng
tài sản, doanh thu và lợi nhuận, năng lực sản xuất hoặc giá trị vốn thị trường, rủi ro thanh khoản hoặc
thậm chí là tính chính trị cũng được xác định (Ball & Foter,1982 – trích bởi Laia Castany -2008). Laia

Castany (2008), Usman Ali (2015), Teuta Llukani (2013), N.Beneda (2013) cũng dựa vào tổng tài sản
để xác định quy mô của một doanh nghiệp.Tại Việt Nam, để xác định quy mô của doanh nghiệp lớn
nhỏ hay vừa thường căn cứ vào số lượng lao động hay tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư. Dựa trên cơ sở
các nghiên cứu trước, người viết xác định quy mô doanh dựa vào tổng tài sản để phân tích tác động
đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
2.1.2. Điều chỉnh lợi nhuận
a) Khái niệm về điều chỉnh lợi nhuận

133


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

Điều chỉnh lợi nhuận là hành động có mục đích của NQT bằng cách sử dụng các hình thức chi
phối thu nhập như lựa chọn chính sách kế tốn hay thơng qua các nghiệp vụ kinh tế, sử dụng các hành
động quản lý nhằm mục đích gây hiểu nhầm khi cung cấp thơng tin cho người sử dụng nhằm đạt mục
đích nào đó.
b) Cơ sở và mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
 Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận chính là kế tốn theo cơ sở dồn tích.
 Mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Theo Healy và Wahlen (1999) có ba động cơ chủ đạo để thực hiện điều chỉnh lợi nhuận: (i)
Động cơ về thị trường vốn; (ii) động cơ về chi phí hợp đồng, (iii) động cơ đáp ứng các quy định về
phía nhà nước
 Các hành vi về điều chỉnh lợi nhuận
Có thể phân loại theo hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo bốn loại:
(i) Điều chỉnh lợi nhuận thông qua lựa chọn chính sách kế tốn
-

Lựa chọn chính sách kế tốn ghi nhận doanh thu, giá vốn


-

Lựa chọn chính sách kế toán đánh giá hàng tồn kho:

-

Lựa chọn phương pháp tính khấu hao:

-

Lựa chọn chính sách kế tốn về đánh giá tổn thất tài sản

(ii) Điều chỉnh lợi nhuận thông qua thực hiện ước tính kế tốn:
-

Ước tính thời gian khấu hao tài sản cố định

-

Ước tính số lần phân bổ hay mức phân bổ của chi phí trả trước

-

Ước tính chi phí bảo hành sản phẩm

-

Ước tính khoản phải thu khó địi để lập dự phịng

-


Ước tính khoản giá trị hàng tồn kho bị giảm giá để lập dự phịng

(iii)Điều chỉnh lợi nhuận thơng qua quyết định quản lý về thực hiện nghiệp vụ kinh tế
-

Chính sách quyết định về việc thực hiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

-

Chính sách về thực hiện nghiệp vụ thanh lý tài sản dài hạn

-

Quyết định về việc thực hiện các khoản chi phí

(iv) Điều chỉnh lợi nhuận thơng qua hành vi vận dụng sai các quy định kế tốn.
 Các mơ hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong nghiên cứu thực nghiệm:
 Mơ hình tổng accruals trung bình Healy (1985)
Biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh (NDAt) = trung bình của biến kế tốn dồn tích (TAtj) (j=1….n)
 Mơ hình DeAngelo (1986)
Mơ hình DeAngelo so sánh các biến dồn tích (accurals) giữa thời kỳ t với các accurals thời kỳ t-1
và chênh lệch giữa hai thời kỳ này chính là các biến kế tốn được điều chỉnh (DA). Biến kế tốn dồn
tích có thể điều chỉnh (DAt)= Biến kế tốn dồn tích (TAt)- Biến kế tốn dồn tích khơng thể điều
chỉnh (NDAt) (3)
Trong đó: Biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh (NDAt) = Biến kế tốn dồn tích (TA t-1)
Suy ra: Biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh (DAt)= Biến kế tốn dồn tích (TAt)- Biến kế
tốn dồn tích (TA t-1)

134



Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

 Mơ hình Friedlan (1994)
Mơ hình Friedlan giả định rằng sự thay đổi trong tổng số trích trước giữa hai giai đoạn gồm có
hai thành phần: (1) sự thay đổi do tăng trưởng và (2) sự thay đổi do lựa chọn kế tốn của tổ chức
phát hành. Mơ hình này như sau:
Biến kế tốn
dồn tích có
thể điều chỉnh
(DAt)

Biến kế tốn dồn tícht (TAt)
=
=

Doanh thut

Biến kế tốn dồn tícht-1 (TAt-1)


Doanh thut-1

Phần biến kế tốn có thể được điều chỉnh (DAt) chính là lợi nhuận được điều chỉnh
 Mơ hình Jones (1991)
Mơ hình này rất hiệu quả trong việc nhận diện điều chỉnh lợi nhuận ở các nước phát triển. Để
phát hiện biến kế tốn dồn tích có điều chỉnh, thực hiện qua 2 bước.
- Xác định biến kế toán dồn tích khơng thể điều chỉnh (NDA) như sau (4):
NDAt TAt

REVt
PPEt
1

 1
 2
 3
At 1
At 1
At 1
At 1
At 1

α1, α2, α3 là những tham số được tính bằng ước lượng OLS của a1, a2, a3 trong mơ hình sau:
TAt
REVt
PPEt
1
 a0  a1
 a2
 a3
 t
At 1
At 1
At 1
At 1

Phần nhiễu ε trong mơ hình đại diện cho biến chưa thể nhận diện được và cả biến DAt
Tính DA:


DAt = TAt - NDAt

 Mơ hình Dechow, Sloan and Sweeney (1995)
Dechow, Sloan and Sweeney (1995) đã cải tiến mơ hình của Jones (1991).Mơ hình Jones được
cải tiến như sau (8):
NDAt
(REVt  RECt )
PPEt
1
 1
 2
 3
At 1
At 1
At 1
At 1

Trong đó RECt là sự thay đổi trong tài khoản nợ phải thu
 Mô hình của Kothari, Leone and Wasley (2005)
Kothari, Leone and Wasley (2005) đã tiếp tục phát triển mơ hình của Jones (1991) và Dechow,
Sloan and Sweeney (1995). Mơ hình như sau:
NDAt
(REVt  RECt )
PPEt
1
 1
 2
 3
  4 ROAt 1  
At 1

At 1
At 1
At 1

Trong đó : ROAt-1: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của năm t-1
2.1.3. Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và điều chỉnh lợi nhuận
Hai quan điểm trái ngược trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và
điều chỉnh lợi nhuận. Một số ý kiến cho rằng quy mơ doanh nghiệp có mối quan hệ nghịch chiều với
điều chỉnh lợi nhuận, ngược lại một số khác lại cho rằng quy mơ có mối quan hệ thuận chiều với điều
chỉnh lợi nhuận.

135


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

2.1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và điều chỉnh lợi nhuận
Kim, Liu và Rhee (2003), Paiva v Lourenỗo (2013), Ali, Usman v cng s (2015), các nghiên
cứu này có cùng kết luận rằng quy mơ doanh nghiệp có tác động tích cực đến điều chỉnh lợi nhuận.
Mặt khác, Swastika (2013), Teuta Llukani (2013), các nghiên cứu này cho thấy quy mô doanh nghiệp
không tác động đến việc điều chỉnh lợi nhuận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phát triển các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu đề nghị
Giả thuyết để kiểm định đó là:
Ho: Khơng có mối liên hệ giữa quy mơ cơng ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận
H1: Có mối liên hệ đáng kể giữa quy mô công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Mơ hình nghiên cứu:
EMit = βo + ∑βi Xit + ε
EM = βo + β1 X1 + ε
Trong đó:


βo

: điểm cắt

EM

: điều chỉnh lợi nhuận

X1

: quy mơ công ty

β1

: hệ số của X1

2.2.2. Giới thiệu tổng thể nghiên cứu và lựa chọn mẫu nghiên cứu:
a) Tổng thể nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện chọn mẫu từ các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt
Nam.
b) Chọn mẫu nghiên cứu:
Mẫu khảo sát cho nghiên cứu này là 100 công ty niêm yết được chọn trong 4 năm từ năm 2010
đến 2013 trên 2 sàn giao dịch chứng khốn: Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Mẫu
ngẫu nhiên được chọn theo phương pháp lấy ngẫu mẫu ngẫu nhiên phi xác suất.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Dữ liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 để tính mức độ điều chỉnh
lợi nhuận (DA) và phần mềm Stata để đo lường mối quan hệ giữa quy mô công ty và điều chỉnh lợi
nhuận.
2.2.4. Đo lường các biến nghiên cứu

Biến độc lập:
Biến X1: Quy mô (SIZE) được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản.
Biến phụ thuộc :
Biến EM : Điều chỉnh lợi nhuận (DA).
Mơ hình như sau:
Biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh (NDA):

NDAt TAt
REVt
PPEt
1

 1
 2
 3
At 1
At 1
At 1
At 1
At 1

136


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

Trong đó:
NDAt là biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh được năm t
TAt: Tổng biến dồn tích năm t
At-1: Tài sản cuối năm t-1

REVt: Biến động doanh thu thuần
RECt: Biến động khoản phải thu khách hàng
PPEt là nguyên giá của tài sản cố định hữu hình
Sau khi thực hiện hồi quy OLS 100 công ty từ năm 2010 đến năm 2013 (giả định rằng số liệu hồi
quy không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian trong khoảng từ 2010 đến 2013) tương ứng với 400 quan
sát ta được α1 α2 α3. Thay vào phương trình tính được NDA (Biến kế tốn dồn tích khơng thể điều
chỉnh)

NDAt TAt
(REVt  RECt )
PPEt
1

 1
 2
 3
At 1 At 1
At 1
At 1
At 1
Suy ra: DAt = TAt – NDAt
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Kết quả
3.1.1. Thống kê mô tả
Bảng 1. Thống kê mô tả
. summarize DA LoTA
Variable

Obs


Mean

DA
LoTA

400
400

3.10e+10
27.09203

Std. Dev.
4.67e+11
1.496872

Min

Max

-3.00e+12
23.1799

4.90e+12
31.95876

Kết quả thống kê mô tả trong Bảng 1 cho thấy:
+ Điều chỉnh lợi nhuận (DA) trung bình là 3.10e+10 >0, giá trị nhỏ nhất là -3.00e+10, lớn nhất là
4.90e+12, độ lệch chuẩn là 4.67e+11.
+ Quy mơ cơng ty (SIZE) trung bình của các doanh nghiệp là 27.09203, giá trị nhỏ nhất là
23.1799, lớn nhất là 31.95876, độ lệch chuẩn là 1.496872.

3.1.2. Phân tích tương quan
Bảng 2. Ma trận tương quan
. pwcorr DA LoTA

DA
LoTA

DA

LoTA

1.0000
0.1352

1.0000

Bảng 2 cho thấy biến phụ thuộc có quan hệ phụ thuộc với biến độc lập với 0,1352.

137


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

3.1.3. Kết quả hồi quy
Bảng 3. Kết quả hồi qui theo mơ hình hồi quy Pool – OLS
. regress DA LoTA
Source

SS


df

MS

Model
Residual

1.5883e+24
8.5298e+25

1
398

1.5883e+24
2.1432e+23

Total

8.6886e+25

399

2.1776e+23

DA

Coef.

LoTA
_cons


4.21e+10
-1.11e+12

Std. Err.
1.55e+10
4.20e+11

Number of obs
F(
1,
398)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
Root MSE

t

P>|t|

2.72
-2.64

0.007
0.009

=
=
=

=
=
=

400
7.41
0.0068
0.0183
0.0158
4.6e+11

[95% Conf. Interval]
1.17e+10
-1.94e+12

7.26e+10
-2.85e+11

Bảng 3 cho thấy, R2 hiệu chỉnh là 0,0158, biến qui mô LoTA có ý nghĩa thống kê 5%. Mơ hình
hồi qui Pool- OLS có nhược điểm là: Nhận dạng sai thể hiện ở DW; Ràng buộc quá chặt về các đơn vị
chéo, điều này khó xảy ra trong thực tế. Vì vậy, để khắc phục các nhược điểm gặp phải ở mơ hình Pure
Pooled OLS, mơ hình FEM và REM được sử dụng.
. xtreg

Bảng 4. Kết quả hồi qui theo mô hình tác động cố định (FEM)

DA LoTA, fe

Fixed-effects (within) regression
Group variable: firm


Number of obs
Number of groups

=
=

400
100

R-sq:

Obs per group: min =
avg =
max =

4
4.0
4

within
= 0.0022
between = 0.0827
overall = 0.0183

corr(u_i, Xb)

F(1,299)
Prob > F


= -0.7135

=
=

DA

Coef.

LoTA
_cons

-1.08e+11
2.96e+12

1.32e+11
3.57e+12

sigma_u
sigma_e
rho

3.167e+11
4.691e+11
.31304756

(fraction of variance due to u_i)

F test that all u_i=0:


Std. Err.

t

P>|t|

-0.82
0.83

F(99, 299) =

0.89

0.412
0.407

0.67
0.4123

[95% Conf. Interval]
-3.68e+11
-4.06e+12

1.51e+11
9.99e+12

Prob > F = 0.7397

Kết quả ở bảng 4 cho thấy rằng biến qui mô LoTA trong mơ hình khơng có ý nghĩa về mặt
thống kê ở mức 5%. Mặt khác, kết quả kiểm tra về tính hợp lệ của các mơ hình cho thấy rằng giá trị

của Prob> χ2 lớn hơn 10%.
Kết quả ở bảng 4 cho thấy rằng biến qui mô LoTA trong mô hình có ý nghĩa về mặt thống kê ở
mức 1%. Mặt khác, kết quả kiểm tra về tính hợp lệ của các mơ hình cho thấy rằng giá trị của Prob> χ2
nhỏ hơn 1%, có nghĩa là các mơ hình có hiệu lực. Các kết quả hồi quy yếu tố tác động đến lợi nhuận
của doanh giai đoạn 2010 – 2013 với mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) gồm qui mô doanh nghiệp
LoTA với R2 hiệu chỉnh là 0,0183 và hệ số tác động là 4.21e+10.

138


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

Bảng 5. Kết quả hồi qui theo mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM)

. est store fe

. xtreg DA LoTA, re
Random-effects GLS regression
Group variable: firm

Number of obs
Number of groups

=
=

400
100

R-sq:


Obs per group: min =
avg =
max =

4
4.0
4

within = 0.0022
between = 0.0827
overall = 0.0183

corr(u_i, X)

Wald chi2(1)
Prob > chi2

= 0 (assumed)

DA

Coef.

LoTA
_cons

4.21e+10
-1.11e+12


1.55e+10
4.20e+11

sigma_u
sigma_e
rho

0
4.691e+11
0

(fraction of variance due to u_i)

Std. Err.

z
2.72
-2.64

P>|z|
0.006
0.008

=
=

7.41
0.0065

[95% Conf. Interval]

1.18e+10
-1.93e+12

7.25e+10
-2.88e+11

Bảng 6. Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM và REM
. hausman fe re
Coefficients
(b)
(B)
fe
re
LoTA

-1.08e+11

(b-B)
Difference

4.21e+10

-1.50e+11

sqrt(diag(V_b-V_B))
S.E.
1.31e+11

b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test:

Ho:

difference in coefficients not systematic
chi2(1) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
=
1.32
Prob>chi2 =
0.2506

Kết quả kiểm định Hausman cho thấy, mơ hình REM là mơ hình phù hợp nhất trong nghiên cứu
này. Như vậy, theo mơ hình REM, điều chỉnh lợi nhuận (DA) chịu ảnh hưởng bởi yếu tố Quy mô công
ty (SIZE- LoTA). Qui mô công ty (LoTA) tác động cùng chiều với DA có mức ý nghĩa mức 1%. Hàm
ý rằng công ty qui mô càng lớn sẽ càng điều chỉnh lợi nhuận DA
3.2. Đánh giá
Điều chỉnh lợi nhuận (DA) trung bình là 3.10e+10 >0, có thể kết luận có việc điều chỉnh lợi
nhuận của nhà quản trị và việc điều chỉnh này là điều chỉnh tăng. Tương quan kiểm tra mối quan hệ
giữa biến độc lập có quan hệ phụ thuộc với biến độc lập với 0,1352. Kết quả này là tương đồng với
nghiên cứu của Naz và cộng sự (2011); cũng như tương đồng với nghiên cứu của Rahmani và Akari’s
(2013) và nghiên cứu của Usman Ali (2015. Các kết quả hồi quy yếu tố tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2013 với mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) cho thấy sự thay đổi qui

139


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

mô doanh nghiệp sẽ dẫn đến sự thay đổi trong điều chỉnh lợi nhuận. Giá trị p-value của LoTA có ý
nghĩa cao có nghĩa rằng sự gia tăng của tổng tài sản sẽ dẫn đến sự thay đổi của điều chỉnh lợi nhuận.

4. Kết luận
Qua số liệu của 100 doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên đã kiể m đinh
̣ trên cho thấ y: Hầu hết
các doanh nghiệp tùy theo ý muốn chủ quan của nhà quản trị có thể thực hiện hành đô ̣ng điề u chỉnh lợi
nhuận. Đối với các công ty cổ phần, động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài chiếm ưu thế hơn.
Nghiên cứu về các yếu tố tác động, qui mơ doanh nghiệp có tác động cùng chiều với điều chỉnh
lợi nhuận. Do đó, khi có một sự thay đổi trong tổng tài sản của doanh nghiệp, người sử dụng báo cáo
tài chính nên xem xét các vấn đề liên quan đến điều chỉnh lợi nhuận để phục vụ cho các quyết định của
mình.
Đối với hướng nghiên cứu tương lai, cần chú ý hướng vào nâng cao nghiên cứu này bằng cách
xem xét kích thước mẫu lớn hơn và tăng thời gian nghiên cứu. Cuối cùng, bằng cách thêm một số biến
mà không được thử nghiệm ở đây, chẳng hạn như lạm phát, cơ chế quản trị doanh nghiệp, sẽ tạo ra
một kết quả mạnh mẽ hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Thị Mai Hoài, Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015) – Các nhân tố quyết định hành vi điều chỉnh thu
nhập làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Trường hợp Việt Nam. Tạp chí phát triển và
hội nhập, Số 22 (32) – Tháng 05-06/2015.
[2] Đường Nguyễn Hưng (2013) – Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thơng tin lợi nhuận cơng bố
trên báo cáo tài chính. Tạp chí kế tốn và kiểm tốn (số 3).

[3] Giang Thanh (2011) – Lợi nhuận ảo lộ diện trong báo cáo tài chính sốt xét. Tạp chí đầu tư
chứng khốn. Có thể download tại: />[4] Huỳnh Thị Vân (2012) - Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong
năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế- Trường ĐH
Đà Nẵng.
[5] Nguyễn Anh Hiền, Phạm Thanh Trung (2015) – Kiểm định và nhận diện mơ hình nghiên cứu
hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí phát triển KH & CN,
Tập 18, Số Q3 – 2015.
[6] Nguyễn Thị Phương (2013) – Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ cơng bố thơng tin trên báo cáo
tài chính và quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM

[7] Nguyễn Thị Minh Trang (2011) – Kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị. Tạp chí nghiên
cứu khoa học - Khoa Tài chính Kế tốn – Đại học Đơng Á.
[8] Nguyễn Thị Minh Trang (2012) – Vận dụng mơ hình DeAngelo và Friedlan để nhận dạng hành
động điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị. Tạp chí nghiên cứu khoa học - Khoa Tài chính Kế
tốn – Đại học Đơng Á.
[9] Ali, Usman, et al. "Impact of Firm Size on Earnings Management: A Study of Textile Sector of
Pakistan." European Journal of Business and Management7.28 (2015).
[10] Apedzan Kighir, Normah Omar & Norhayati Mohamed:” Earnings management Detection

140


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

Modeling: A Methodological Review”.World Journal of Social Sciences Vol.4.No.1. March 2014
Issue,Pp 18-32.

[11] Cinthia Valle Ruiz:”Literature review of earnings management: Who, why, when, how
and what for?”. Finish Business Review – Published online, March 11, 2016.
[12] Llukani, Teuta. "Earnings management and firm size: an empirical analyze in Albanian
market." European Scientific Journal 9.16 (2013).
[13] Burgstahler, David, and Ilia Dichev. "Earnings management to avoid earnings decreases and
losses." Journal of accounting and economics 24.1 (1997): 99-126.
[14] Duarte Trigueiros . “A Theoretical Definition and Statistical Description of Firm Size”. The paper
accepted to be presented at the Annual Conference of the British Accounting Association, Exeter,
April 2000.
[15] Laia Castany.” The Role of Firm size in Training Provision Decision: Evedence from Spain”.
Reseach Institute of Applied Economics 2008. Working Papers 2008/08, 33 papers.

141




×