BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Ngày 29 tháng 10 năm 2021
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HỊA PHÁT (HPG - HOSE)
Lĩnh vực
Thép
Ngành
Sản xuất
Sàn
HOSE
Thông tin giao dịch
Giá hiện tại (VNĐ/cp)
Giá cao nhất 52 tuần
(VNĐ/cp)
Giá thấp nhất 52 tuần
(VNĐ/cp)
28/10/2021
57.100
58.000
22.200
Số lượng CP niêm yết (cp)
4.472.922.706
Số lượng CP lưu hành (cp)
4.472.922.706
KLGD bình qn 52 tuần
(cp/phiên)
Vốn hóa (tỷ VNĐ)
24.938.343
255.403
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ:
✓ HPG là công ty sản xuất thép có thị phần lớn nhất Việt
Nam về mảng ống thép (31.7%) và mảng thép xây dựng
(33%).
✓ HPG sẽ có mức tăng trưởng ổn định trong 2-3 năm tới
nhiều dự án gia tăng năng lực sản xuất đặc biết là dự án
Dung Quất 2 nhằm gia tăng năng lực sản xuất Thép cán
nóng dẫn dến mức doanh thu và lợi nhuận những năm sau
sẽ tăng trưởng tốt.
✓ Cơ cấu tài chính lành mạnh, với tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu
đạt 0.9x và dòng tiền hoạt động kinh doanh tăng qua các
năm sẽ giúp HPG chủ động hơn trong việc trả nợ trong
tương lai.
✓ Dự án Dung Quất giúp củng cố vị thế số một trong mảng
thép xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị trong mảng thép
dẹt.
✓ Khả năng kiểm sốt chi phí tốt (giá vốn hang bán biên khá
thấp) so với các đối thủ cạnh trạnh trong nước nên dù
trong tình trạng tăng giá nguyên vật liệu trong nước cũng
như thế giới thì HPG vẫn giữ vững vị thế dẫn đầu và nhiều
cơ hội gia tăng thị phần trong dài hạn.
✓ Tiềm năng tăng trưởng dài hạn từ kinh tế vĩ mô thuận lợi:
tăng trưởng GDP cao, lãi suất duy trì thấp và ổn định, đầu
tư cơng tăng trưởng trong những năm tới và tỷ lệ sử dụng
thép trên đầu người của Việt Nam vẫn ở mức tương đối
thấp.
RỦI RO ĐẦU TƯ:
✓ Rủi ro giá nguyên vật liệu đầu vào, giá các nguyên liệu
chính để sản xuất thành phẩm như quặng sắt, phế liệu và
HRC.
✓ Rủi ro việc kiểm sốt giá của Chính phủ Trung Quốc.
✓ Cạnh tranh trong nước do các doanh nghiệp gia tăng năng
lực sản xuất.
HOSE - HPG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
- 8/1992: Thành lập Cơng ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hịa Phát
- 11/1995: Thành lập Cơng ty CP Nội thất Hịa Phát
- 8/1996: Thành lập Cơng ty TNHH Ống thép Hịa Phát
- 2001: Thành lập Cơng ty CP Thép Hịa Phát
- 01/2007: Cơng ty CP Tập đồn Hịa Phát và các Cơng ty thành viên
- 08/2007: Thành lập Cơng ty CP Thép Hịa Phát Hải Dương, triển khai
KLH Sản xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dương
- 12/2009: Khu Liên hợp Gang thép Hịa Phát Hải Dương hồn thành đầu
Tổng quan doanh nghiệp
tư giai đoạn 1.
Tên
CTCP tập đồn Hịa Phát
Địa chỉ
KCN Phố Nối A, xã Giai Phạm,
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên,
Việt Nam
Doanh thu
chính
- Sản xuất Thép
- Nơng nghiệp
- Bất động sản
- Điện lạnh
- 10/2013: Khu Liên hợp Gang thép Hòa Phát Hải Dương hồn thành đầu
tư giai đoạn 2
- 3/2015: Cơng ty TNHH Thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n
- 04/2016: Thành lập Cơng ty TNHH Tơn Hịa Phát
- 02/2017: Thành lập Cơng ty CP Thép Hịa Phát Dung Quất, triển khai Khu
Liên hợp Gang thép Hòa Phát Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi
- 2019: Hai lò cao đầu tiên của Dự án Khu liên hợp gang thép Hòa Phát
Dung Quất chính thức được đưa vào vận hành
- 2020: Hồn thành giai đoạn 2 dự án Dung Quất.
Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu cổ đơng đến ngày 18/10/2021:
Cơ cấu cổ đơng
Trần Đình Long
Vũ Thị Hiền
Nhóm cổ đơng Dragon
Capital
26,08%
PENM III Germany
GMBH & CO.KG
55,26%
7,34%
5,97%
1,45%
2,01%
1,89%
Nguyễn Ngọc Quang
HPG hiện có vốn điều lệ là 44.729 tỷ đồng, cổ
đơng nước ngồi nắm giữ 30%, cổ đơng trong
HĐQT nắm giữ 36%, cổ đông trong nước nắm
giữ 24%, cổ đơng khác nắm giữ 10%. Ơng Trần
Đình Long - Chủ tịch HĐQT là cổ đông lớn nhất
nắm giữ 26.08%. Cong ông Trần Đình Long
(Trần Vũ Minh) nắm giữ 1.45% cổ phiếu. HPG
nhận được nhiều sự quan tâm của các quỹ lớn và
các tổ chức tài chính nước ngồi khác.
Trần Vũ Minh (Con ơng
Trần Đình Long)
Khác
|2
HOSE - HPG
Các Công ty con - Công ty liên kết:
Mơ hình
Tên cơng ty
Cơng ty TNHH Thép Hịa Phát Hưng n
TỔNG CƠNG TY
GANG THÉP
100%
Cơng ty CP Thép Hịa Phát Hải Dương
99,99%
Cơng ty CP Thép Hịa Phát Dung Quất
100%
Cơng ty CP Đầu tư Khống sản An Thơng
99,96%
Cơng ty TNHH Ống thép Hịa Phát
99.96%
Cơng ty TNHH Tơn Hịa Phát
TỔNG CƠNG TY SẢN
PHẨM THÉP
Tỷ lệ sở hữu
Công ty TNHH Chế tạo kim loại Hịa Phát
100%
99,88%
Cơng ty CP Sản xuất Container Hịa Phát
Cơng ty TNHH Điện lạnh Hịa Phát
99,67%
Cơng ty TNHH Thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n
TỔNG CƠNG TY
NƠNG NGHIỆP
Cơng ty CP Phát triển Chăn ni Hịa Phát
99,99%
Cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát
Cơng ty TNHH Gia cầm Hịa Phát
Cơng ty CP Xây dựng & Phát triển Đơ thị Hịa Phát
TỔNG CƠNG TY
BẤT ĐỘNG SẢN
Cơng ty CP Bất động sản Hịa Phát Hà Nội
99.85%
Cơng ty CP Bất động sản Hịa Phát Sài Gòn
|3
HOSE - HPG
TỔNG QUAN NGÀNH THÉP TẠI VIỆT NAM
Hiện
Việt
Nam đang
sử dụng 2
cơng nghệ
luyện thép
chính là lị
BOF và lị
EAF
1. Cơng nghệ luyện thép
- Công nghệ sản xuất thép khác nhau cần các
nguyên vật liệu đầu vào với tỷ trọng khác nhau.
Hiện Việt Nam đang sản xuất thép bằng 2 cơng
nghệ chính là lò BOF (lò cao) và lò EAF (lò
điện). Theo VSA, lò BOF hiện đang chiếm hơn
60% tổng sản lượng sản xuất ở Việt Nam.
Ngành thép Việt Nam phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài (chủ yếu từ
Nhật Bản, Hoa Kỳ, Úc…), đặc biệt là Trung
Quốc như: quặng sắt, thép phế liệu, than mỡ
luyện cốc, điện cực graphite...khi giá các nguyên
liệu đầu vào biến động sẽ làm giá thép thành
phẩm trong nước cũng phải điều chỉnh theo
Sản lượng theo công nghệ
19,3%
41,6%
32,6%
66,3%
80,6%
58,4%
61,5%
33,7%
Bắc Mỹ
Châu Âu
BOF
Châu Á
EAF
Việt Nam
Khác
Tỷ trọng cơ cấu giá thép
+ Đầu vào của lò BOF: quặng sắt, than cốc (quặng
sắt và than cốc chiếm 59% giá thành). Đa số các
nguyên vật liệu đều phải nhập khẩu 100% từ Úc,
Nga, Indonesia…
+ Đầu vào của lò EAF: thép phế (chiếm 75% giá
thành), điện…
5,9%
Khác
Điện
Thép phế
Than cốc
Quặng sắt
BOF
EAF
- Giá thành sản xuất thép BOF hiện tại ước tính thấp hơn khoảng 20% so với giá thành sản xuất từ lò
EAF, do vậy với các khu vực có tỷ lệ lị EAF cao như Bắc Mỹ (66%) và Châu Âu (42%) sẽ khó cạnh
tranh về giá thành thép với Việt Nam. Các thị trường này chủ yếu nhập khẩu thép dẹt từ đối tác lớn là
Nga và Hàn Quốc. Tuy nhiên, từ giữa năm 2020 với tác động của dịch COVID-19 mà các nước này đã
phải tạm ngừng các lò sản xuất thép. Do đó đã tạo điều kiện cho Việt Nam được xuất khẩu vào thị trường
này và có thể dẫn tới các đơn hàng thường xuyên hơn vào thị trường này.
Thép
dài 2. Các loại sản phẩm thép
chủ
yếu
- Về cơ bản, sản phẩm thép gồm 2 loại là thép dài và thép dẹt. Hiện nay Việt Nam đang mất cân đối
dùng trong
trong sản xuất 2 loại thép trên.
ngành xây
+ Thép dài là các loại thép được sản xuất từ phôi thép dài (billet), sử dụng trong xây dựng.
dựng
Thép dài là các loại thép dùng trong ngành xây dựng như thép thanh, thép cuộn. Hầu hết các nhà máy
cán thép ở Việt Nam chỉ sản xuất các loại thép dài, các sản phẩm thơng thường như thép thanh trịn trơn,
thép vằn, thép dây cuộn và một số loại thép hình cỡ vừa và nhỏ phục vụ cho xây dựng và gia công.
Thép dẹt sử
dụng trong
cơng nghiệp
như
đóng
tàu, sản xuất
ơ tơ, máy
móc thiết bị
cơng nghiệp
+ Thép dẹt là các loại thép được sản xuất từ phôi dẹt, bao gồm thép HRC, CRC, ống thép và tơn mạ.
Thép dẹt sử dụng trong cơng nghiệp như đóng tàu, sản xuất ơ tơ, sản xuất các máy móc thiết bị cơng
nghiệp. Thép cuộn cán nóng (HRC) là sản phẩm hiện Việt Nam phải nhập khẩu chủ yếu. Tỷ trọng xuất
khẩu thép cán nóng là khơng đáng kể do nhu cầu nội địa từ các công ty tôn mạ là rất lớn. Trong khi khâu
sản xuất thép cán nguội đã được tự chủ phần lớn nên tỷ trọng xuất khẩu cao hơn nhiều và đây là một
trong những mặt hàng bị tập trung đánh thuế lẩn tránh do giá trị gia tăng từ thép cán nóng là khơng cao.
|4
HOSE - HPG
THỊ TRƯỜNG THÉP TẠI VIỆT NAM
Thị trường
Mỹ
hiện
không chiếm
tỷ trọng lớn
trong hoạt
động xuất
khẩu
của
nhiều doanh
nghiệp thép.
- Ngành thép Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về công suất, sản
lượng cũng như chủng loại thép. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư hàng nghìn tỷ để cho ra lị những sản
phẩm thép có chất lượng cao, được các thị trường lớn trên thế giới ưa chuộng. Nhờ đó, ngành thép Việt
Nam đã có bước phát triển đáng kể trong khu vực và giữ vai trị ngày càng quan trọng trong ngành thép
khu vực Đơng Nam Á và cải thiện vị trí trong ngành cơng nghiệp thép thế giới.
Tỷ trọng xuất khẩu thép
ASEAN
Trung Quốc
2%
2%
EU
13%
Hoa Kỳ
2%
31%
2%
Anh
5%
Đài Loan (Trung Quốc)
4%
Hàn Quốc
Nhật Bản
6%
12%
21%
Brazil
Hồng Kông (Trung Quốc)
Khác
- ASEAN hiện nay là thị trường xuất khẩu thép chính của các doanh nghiệp Việt Nam với khoảng 50%
thị phần xuất khẩu. Ngành thép của các nước Đông Nam Á hiện nay khá giống Việt Nam thời gian trước
khi các nước này chủ yếu chỉ làm một vài khâu cuối trong chuỗi giá trị như cán, mạ, phân phối, bán lẻ.
Lượng thép thơ sản xuất vẫn cịn hạn chế dẫn tới nhu cầu nhập khẩu cao.
- Năm 2020, ngành thép Việt Nam đã vươn lên đứng vị trí thứ 14 trong top 50 quốc gia sản xuất thép
lớn nhất thế giới theo thống kê của Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel). Đây là bước tiến rất khá trên
bản đồ ngành thép thế giới. Các sản phẩm thép của Việt Nam đã được xuất khẩu đến hơn 20 quốc gia
và khu vực trên thế giới.
* Sản phẩm thép dài Việt Nam: chủ yếu được tiêu thụ 95% tại thị trường nội địa, hoạt động xuất khẩu
thép dài chiếm sản lượng không
Sản lượng SX/TT thép xây dựng
đáng kể do chi phí vận chuyển lớn và
mức thuế áp vào thép dài thành
14.000.000
12.000.000
phẩm tại hầu hết các quốc gia đều
10.000.000
cao hơn mức thuế áp vào phơi thép
8.000.000
dài (billet). Điều này khơng làm tối
6.000.000
ưu hóa lợi nhuận từ các nhà nhập
4.000.000
khẩu quốc tế. Vì vậy diễn biến tổng
2.000.000
SLTT thép dài có xu hướng tương tự
cho SLTT thép dài nội địa. Và có thể
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
thơng qua phân tích cung cầu thép
Sản lượng tiêu thụ
Sản xuất
dài nội địa để nắm bắt được diễn
biến và triển vọng của sản phẩm thép
dài Việt Nam.
Năm 2020 và 2021, Lượng tiêu thụ thép xây dựng thấp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và giãn
cách xã hội tuy nhiên có xu hướng hồi phục khi:
+ Hoạt động sản xuất dần trở lại bình thường;
|5
HOSE - HPG
+ Hoạt động giải ngân đầu tư công từ Chính phủ;
+ Việc tăng giá thép trong nước và khu vực kích thích việc mua hàng và dự trữ từ các đại lý.
* Thị trường mảng ống thép: khá hấp dẫn, song quy mơ cịn khá nhỏ. Ống thép có thể coi là hàng hóa
đi kèm với thép xây dựng bởi ứng dụng trong việc thiết kế giàn giáo hỗ trợ quy trình xây dựng và làm
kết cấu móng cho cơng trình. Do đó, với dự báo tăng trưởng từ thép xây dựng, ống thép cũng sẽ được
hưởng lợi. Bên cạnh đó, tăng trưởng của ống thép sẽ cao hơn thép xây dựng bởi nhu cầu tăng thêm từ
các ngành nội thất. Một
Sản lượng ống thép
lượng lớn các công trình xây
dựng đang được triển khai và
3.000.000
có xu hướng tăng trong
2.500.000
tương lai, trong đó ống thép
2.000.000
được sử dụng để trang trí nội
thất, hồn thiện hệ thống phụ
1.500.000
trợ sinh hoạt như hệ thống
1.000.000
nước, thơng gió,…Trong khi
500.000
đó, khả năng sản xuất của các
doanh nghiệp trong ngành
2015
2016
2017
2018
2019
2020
cịn khá thấp, mức độ cạnh
tranh khơng quá lớn như đối
Tiêu thụ
Sản xuất
với mảng thép xây dựng.
Cung cầu thị
trường cân
bằng ở sản
phẩm thép
xây dựng và
ống thép tuy
nhiên khá
mất
cân
bằng ở thị
trường tơn
mạ
* Về tơn mạ: Tình trạng thừa cung đã dẫn
tới việc các doanh nghiệp cạnh tranh nhau
gay gắt bằng cách hạ giá bán. Dựa quá nhiều
vào hoạt động xuất khẩu (chiếm 40-50%)
cũng là một điểm yếu khác của ngành, nhất
là trong bối cảnh thương mại toàn cầu bất ổn.
Ngồi ra, các doanh nghiệp sản xuất tơn hiện
nay chỉ mới dừng lại làm các khâu ở hạ
nguồn có biên lợi nhuận thấp có thể bị đe dọa
khi các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh tham gia cạnh tranh.
Sản lượng tôn mạ
5.000.000
4.000.000
3.000.000
2.000.000
1.000.000
2015
2016
Tiêu thụ
2017
2018
2019
2020
Sản xuất
- Đặc biệt trong ngành tơn mạ, giá HRC chiếm hơn 80% chi phí ngun liệu đầu vào, khiến lợi nhuận
của cả ngành biến động rất lớn theo HRC. Tuy nhiên, một số các công ty (NKG, HSG..) đều đã dần
chuyển sang bán hợp đồng theo đơn hàng chốt giá trước 3 tháng giúp giảm thiểu rủi ro hơn. Tuy nhiên,
trong trường hợp giá HRC giảm mạnh thì các cơng ty tơn mạ cũng bị ảnh hưởng.
* Thép cuộn cán nóng (HRC): Hiện nay Việt Nam chỉ có Formosa Hà Tĩnh và Hịa Phát sản xuất được
thép cuộn cán nóng (HRC) với sản lượng sản xuất được khoảng 7 - 7.5 triệu tấn HRC. Tuy nhiên nhu
cầu hàng năm của Việt Nam với vật liệu này phục vụ cho sản xuất khoảng 12 triệu tấn và đang phải
nhập khẩu lượng lớn thép HRC (khoảng 60%) từ nước ngồi nên 2 doanh nghiệp này vẫn có thể hưởng
lợi trong tương lai.
|6
HOSE - HPG
Thị phần thép xây dựng năm 2020
Tỷ trọng thép năm 2020
Hịa Phát
Thép xây dựng
18,3%
VNSteel
Ống thép
Pomina
21,0%
44,6%
9,3%
Tơn mạ
Thép cuộn cán
nguội
Thép cuộn cán
nóng
16,8%
11,0%
32,5%
6,1%
Possco SS
Vinakyoei
8,0%
21,5%
Khác
4,1%
6,8%
Thị phần ống thép năm 2020
Fomosa
Thị phần tơn mạ năm 2020
Hịa Phát
Hoa Sen
21,7%
31,7%
5,0%
Minh Ngọc
Hoa Sen
26,6%
33,4%
Tơn Đơng Á
Việt Đức
TVP
8,5%
6,7%
16,8%
9,6%
Nam Kim
Khác
Nam Kim
9,6%
CSVC
16,0%
14,4%
Khác
TRIỂN VỌNG TRONG TƯƠNG LAI
Triển
vọng tiêu
thụ nước
ngoài
- Trung Quốc là nước giữ vị thế vượt trội so với các nước khác trên thế giới. Theo WorldSteel, nước này
chiếm 49% trong số 1.7 tỷ tấn thép được sản xuất trên toàn cầu, Trung Quốc cùng với Liên minh châu Âu
(EU), Nhật Bản, Ấn Độ và Mỹ là 5 nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới. Tuy nhiên do chính sách về bảo vệ
mơi trường và kiểm sốt giảm mức độ ô nhiễm do các nhà máy thép gây ra nên Trung Quốc đã liên tục cắt
giảm sản lượng từ 2016 và đóng cửa các nhà máy dùng cơng nghệ gây ơ nhiễm và tăng cường sử dụng các
lị EAF (thường có giá thành cao hơn). Việc cắt giảm sản lượng thép của Trung Quốc trong thời gian gần
đây dự kiến sẽ làm giá thành sản xuất thép tiếp tục duy trì ở mức cao.
- Các nhà máy thép dự kiến đi vào hoạt động trong thời gian tới chủ yếu tập trung tại khu vực Châu Á, còn
tại các khu vực khác trên thế giới như Châu Âu và Châu Mỹ thì đang cắt giảm dần các nhà máy. Tại Trung
Quốc và Indonesia thì các nhà máy mới đi vào hoạt động cũng khơng có q nhiều lợi thế so với nhà máy
Việt Nam khi các nguyên liệu chính để sản xuất thép vẫn phải đi nhập khẩu. Việc căng thẳng giữa Trung
Quốc - Australia cũng dẫn đến thiếu hụt nguồn cung nguyên liệu đầu vào khi Trung Quốc áp thuế lên các
mặt hàng của Australia,trong đó có quặng sắt.
- Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sản phẩm tôn mạ tới thị trường chính là Trung Quốc (khơng áp thuế tự vệ)
chiếm 36% sản lượng xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, tại các thị trường xuất khẩu tăng trưởng cao trong
là Mỹ (áp thuế CBPG với thép có nguồn gốc HRC từ Trung Quốc và Hàn Quốc) và Châu Âu (khơng áp
thuế CBPG) thì với việc HPG sản xuất thép HRC trong nước đã gia tăng khả năng cạnh tranh của tôn mạ
Việt Nam xuất sang thị trường này kèm với việc giá thép Việt Nam cạnh tranh hơn.
|7
HOSE - HPG
Triển
vọng tiêu
thụ nội
địa
- Ngành thép mang tính chu kỳ và có thể nhận thấy
rõ sự phụ thuộc của ngành Thép Việt Nam vào thị
trường xây dựng và BĐS khi các nhu cầu xây dựng
vẫn chiếm tới 65% nhu cầu sử dụng thép ở Việt
Nam. Trong các hoạt động xây dựng, xây dựng
công nghiệp, hạ tầng và xây dựng nhà dân là các
hoạt động có tính tăng trưởng khá bền vững và chịu
ít tác động chu kỳ hơn so với hoạt động xây dựng
của khối doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
+ Xây dựng dân dụng: xây dựng dân dụng phục vụ
các doanh nghiệp bất động sản chiếm khoảng 50%
tổng giá trị xây dựng dân dụng.
Cơ cấu sử dụng thép
Xây dựng dân
dụng
20%
Xây dựng hạ tầng
33%
Xây dựng cơng
nghiệp
15%
Đóng tàu
15%
17%
Khác
+ Xây dựng hạ tầng: Hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt nam hiện vẫn còn khá yếu kém, các đại dự án như
sân bay Long Thành, đường bộ và đường sắt cao tốc Bắc – Nam, các tuyến metro, đường trên cao nội đơ,…
hiện vẫn chưa hồn thiện cơ bản. Nhu cầu thép dành cho cơ sở hạ tầng vẫn sẽ tiếp tục tăng trong những
năm tới.
+ Xây dựng công nghiệp: trong bối cảnh lượng vốn FDI chảy vào Việt Nam tăng nhanh, nhu cầu thép xây
dựng công nghiệp sẽ tiếp tục tăng.
- Nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Định hướng của Việt Nam vẫn hướng tới các hoạt động sản xuất công nghiệp, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ
tầng vẫn còn rất lớn với các đại dự án đang được xem xét triển khai như đường cao tốc, đường sắt bắc nam
bắc nam, các tuyến đường trên cao nội đô, hệ thống tàu điện ngầm,…
- Trong năm 2021, nguồn cung HRC nội địa sẽ tăng thêm khoảng 2 triệu tấn từ việc tối đa công suất thiết
kế của nhà máy Dung Quất giai đoạn 2-Hòa Phát đã đi vào thương mại từ T10/2020. Năm 2021, Hòa Phát
dự kiến sản xuất 2-2,4 triệu tấn, nâng tổng công suất nguồn cung nội địa lên đến 7-7.5 triệu tấn, ước tính
chỉ đáp ứng được 65-70% nhu cầu trong nước.
- Năm 2021 - Bất động sản xây dựng dự kiến phục hồi với động lực tăng trưởng từ:
+ Giải ngân đầu tư cơng sẽ kích thích tiêu thụ tăng trưởng mạnh mẽ vật liệu xây dựng cũng như ngành thép
từ nửa cuối năm 2021.
+ Lượng hàng tồn kho bất động sản mức thấp và hạn chế pháp lý khiến việc triển khai các dự án mới khó
khăn trong những năm gần đây, do đó sẽ kỳ vọng giấy phép xây dựng được cấp ra nhiều hơn từ năm 2021.
+ Cập nhật mới trong Luật Xây Dựng và Luật Đầu Tư có hiệu lực từ 2021 sẽ giúp giảm đi các thủ tục pháp
lý và rút ngắn thời gian cấp Giấy phép xây dựng cho các chủ đầu tư. Từ đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng tiêu thụ
vật liệu xây dựng.
- Sự dịch chuyển các nhà máy sang Việt Nam: Việt Nam sở hữu năng lực cạnh tranh để thu hút dòng vốn
FDI, bao gồm khả năng kiểm soát dịch bệnh, các hiệp định thương mại tự do, thị trường tiêu thụ lớn và chi
phí nhân cơng rẻ có thể thúc đẩy nhu cầu thép ống và tơn mạ, song quá trình dịch chuyển các nhà máy vẫn
đang ở giai đoạn lập kế hoạch.
|8
HOSE - HPG
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC
- Doanh nghiệp niêm yết ngành thép Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính, bao gồm nhóm sản xuất thép
xây dựng, nhóm tơn mạ và nhóm thương mại thép dân dụng. Trong đó, nhóm thép xây dựng có quy mơ
và số lượng lớn nhất, được chia làm 2 nhánh phân loại theo cơng nghệ lị cao (BOF) và lị điện (EAF). Sự
khác biệt về công nghệ dẫn tới chênh lệch về chi phí sản xuất và tiềm năng trong ngành.
Ngành thép
Sản xuất thép xây
dựng
Thép lị cao
(HPG, TIS)
Phương án
đối phó
biến động
giá NVL
DN lị cao
thực hiện
phịng vệ
rủi ro bằng
hợp đồng
dài hạn,
tăng cơng
suất
Thương mại
thép dân dụng
(SMC, TLH)
Tơn mạ
(HSG, NKG)
Thép lị điện
(VIS, POM, DNY)
Biến động giá nguyên liệu (tập trung vào quặng sắt, than cốc và thép phế) sẽ ảnh hưởng đến chi phí
sản suất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có phương án để đối phó với việc biến động giá
nguyên liệu như sau:
- Các doanh nghiệp lò cao lựa chọn phòng vệ phái sinh hoặc tăng cơng suất: Lị cao phải duy trì vận
hành liên tục, khơng được linh hoạt như lị điện do chi phí khởi động lại khá lớn. Thêm vào đó, nguồn
nguyên liệu than mỡ (luyện coke) và quặng sắt của các doanh nghiệp thép lò cao tại Việt Nam đều phụ
thuộc gần như hoàn toàn vào nguồn nhập khẩu. Bởi vậy, các doanh nghiệp lò cao buộc phải trữ nguyên
liệu dài hạn, ít nhất là 3 tháng sản xuất, theo đó chịu mọi rủi ro trong biến động giá ngun liệu đầu vào.
Vì vậy, các doanh nghiệp lị cao đưa ra các phương án:
+ Phòng vệ rủi ro biến động tỉ giá bằng các cơng cụ tài chính phái sinh,
+ Tăng công suất sản xuất để tận dụng lợi thế về quy mơ, giảm chi phí cố định trên từng sản phẩm nhằm
bù đắp cho rủi ro biến động giá nguyên liệu.
Doanh nghiệp
Sản phẩm chính
Doanh nghiệp tự luyện được phơi cơng nghệ lị cao
CTCP tập đồn thép Hịa Phát (HPG)
CTCP Gang Thép Thái Nguyên (TIS)
Thép xây dựng, ống thép
Thép xây dựng
Doanh nghiệp luyện phơi cơng nghệ lị điện
CTCP Thép Việt Ý (VIS)
Công ty cổ phần thép DANA (DNY)
Thép xây dựng
Thép xây dựng
Doanh nghiệp nhập khẩu phôi
CTCP Ống thép Việt Đức VG PIPE (VGS)
CTCP Thép Pomina (POM)
Ống thép, tôn mạ, thép xây dựng
Thép xây dựng
|9
HOSE - HPG
DN lị điện
lựa chọn
nhập phơi
hoặc thép
phế để tối
ưu chi phí
sản xuất
DN tơn mạ
điều chỉnh
chính sách
trữ ngun
liệu theo
biến động
HRC
- Doanh nghiệp lị điện thay đổi nguồn phơi linh hoạt: Quặng sắt và than cốc là 2 nguyên liệu quyết
định chính tới giá phơi thép (là ngun liệu trực tiếp để cán ra thép xây dựng hoặc cuộn cán nóng). Việc
điều chỉnh giá phôi thép sẽ dẫn tới thay đổi chính sách sản xuất của các doanh nghiệp EAF. Cụ thể, nhờ
khả năng vận hành linh hoạt, trong hoàn cảnh giá phơi rẻ, các doanh nghiệp EAF sẽ có xu hướng dừng
hoạt động lị điện, và nhập phơi về cán, và giảm chu kỳ nhập nhập kho nguyên liệu. Ngược lại, khi giá
phôi tăng, các doanh nghiệp sẽ vận hành lại lị điện để đúc phơi từ thép phế, nâng nhu cầu dự trữ thép phế
lên cao, tăng chu kỳ nhập kho nguyên liệu.
- Doanh nghiệp tôn mạ phản ứng linh hoạt: Biên lợi nhuận của các doanh nghiệp tôn mạ khá nhạy với
giá nguyên liệu và chu kỳ tồn kho. Cụ thể, những doanh nghiệp có chu kỳ trữ kho dài hơn sẽ có biên lợi
nhuận biến động sát với giá HRC (HSG ln duy trì số ngày tồn kho cao hơn so với NKG, do đó biên lợi
nhuận của HSG biến động sát với giá HRC hơn NKG). Bởi vậy, các doanh nghiệp tôn mạ thường điều
chỉnh chu kỳ trữ kho linh hoạt hơn so với các doanh nghiệp thép xây dựng. Trong điều kiện nguyên liệu
HRC điều chỉnh giảm, số ngày trữ kho của doanh nghiệp tôn mạ có xu hướng giảm, và ngược lại. Bởi
vậy, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tôn mạ không nằm ở chi phí sản xuất mà nằm ở mạng
lưới đại lý và công suất sản xuất cung ứng ra thị trường.
| 10
HOSE - HPG
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP HPG
- Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát (HPG) là một trong những Tập đồn sản xuất cơng nghiệp đa
ngành tại Việt Nam. Tập đồn Hịa Phát đã tái cấu trúc phân thành 4 mảng hoạt động cho 4 Tổng công
ty phụ trách gồm gang thép (thép xây dựng, thép cuộn cán nóng), sản phẩm thép (ống thép, tôn mạ, thép
rút dây, thép dự ứng lực), nông nghiệp và bất động sản.
* Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
Lĩnh vực
kinh doanh (1) Sản xuất kinh doanh thép: thép xây dựng, thép cuộn cán nóng, ống thép, tơn mạ, thép rút dây, thép dự
ứng lực.....Trong đó thép xây dựng và ống thép chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất.
(2) Sản xuất công nghiệp khác: HPG dẫn đầu về thị phần nội thất văn phịng tại thị trường Việt Nam. Bên
cạnh đó, Tập đoàn tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống phân phối và tìm kiếm thị trường mới cho các sản
phẩm thiết bị điện lạnh thông qua Công ty TNHH Điện lạnh Hịa Phát và thiết bị xây dựng thơng qua
Cơng ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hịa Phát. Năm 2020, tập đồn đã triển khai thối vốn mảng nội thất do
khơng cịn phù hợp với q trình phát triển của công ty.
(3) Bất động sản: HPG tiếp tục xúc tiến mở rộng đầu tư các dự án bất động sản khu công nghiệp, dự án
nhà ở, khu đô thị.
(4) Nơng nghiệp: Tập đồn tham gia vào lĩnh vực sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi với tổng công suất
600.000 tấn/năm, chăn ni heo, bị và gia cầm thơng qua CTCP Phát triển Nơng nghiệp Hịa Phát.
* Quy trình sản xuất:
4 giai đoạn: Xử lý quặng thép - Xử lý tạo dịng thép nóng chảy - Đúc tiếp liệu - Cán thép thành phẩm
(1) Giai đoạn đầu tiên:
Quá trình xử lý quặng sắt là giai đoạn loại bỏ các tạp chất và xử lý oxy trong quặng sắt để có được gang
ở dạng lỏng hoặc gang đúc. Quặng sắt và than cốc chính là nguyên liệu để sản xuất gang bằng cơng nghệ
lị cao. Ngồi ra cịn có một số chất khác như đá vôi, dolomit
(2) Giai đoạn tạo dịng thép nóng chảy:
Dịng kim loại nóng chảy được hình thành từ giai đoạn xử lý quặng sau đó được dẫn tới lị BOF. Tại đây,
kim loại nóng được xử lý, tách tạp chất và tạo ra sự tương quang giữa các thành phần hóa học. Đây chính
là cơ sở để quyết định chất lượng mác thép.
(3) Giai đoạn đúc tiếp liệu:
Hiện nay, trên thế giới công nghệ đúc thép liên tục chiến hơn 96% tổng sản lượng thép. Dòng kim loại
sau khi được tạo dịng thép nóng chảy sẽ được đưa tới lị đúc phơi.
| 11
HOSE - HPG
Q trình này sẽ tạo ra phơi thép để cán thép cuộn và thép thanh vằn thành phẩm.
(4) Giai đoạn cuối cùng là quá trình cán thép:
Sau khi kết thúc giai đoạn đúc tiếp liệu tạo thành phôi thép, phôi thép được đưa vào các nhà máy để cán
ra các loại thép thành phẩm.
- Hiện HPG đang sử dụng cơng nghệ lị cao (BOF) với chu trình khép kín từ quặng sắt cán ra thép thành
phẩm. Khu liên hợp gang thép Hịa Phát tại Kinh Mơn, Hải Dương bao gồm một tổ hợp khép kín từ Nhà
máy chế biến nguyên liệu, Nhà máy sản xuất than coke và nhiệt điện, Nhà máy luyện gang, Nhà máy
luyện thép đến Nhà máy cán thép và nhiều khu phụ trợ khác. Hệ thống nhà máy trong khu liên hợp là một
dây chuyền đồng bộ khép kín, sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu đầu vào của nhà máy kia. Đây
chính là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn nhất của Hòa Phát với biên lợi nhuận gộp đạt trung bình
trên 20% cao hơn so với các đối thủ khác như POM sử dụng cơng nghệ lị điện (EAF) với biên lợi nhuận
gộp đạt 9%-10%.
- Hịa Phát có 11 công ty con cung cấp đa dạng các sản phẩm chất lượng cao cho xã hội với các sản phẩm
chính từ thép xây dựng, ống thép, tôn, thép dự ứng lực, nội thất, điện lạnh, nơng nghiệp. Trong đó các sản
phẩm của từng nhóm lĩnh vực đều có sự hỗ trợ liên quan mật thiết đến nhau.
+ Thép cuộn chất lượng cao là nguồn nguyên liệu cho sản xuất thép rút dây, dự ứng lực, lõi que
hàn…..Thép cuộn cán nóng (HRC) là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất ống thép, tơn mạ, thép hình, thép
cơng nghiệp, cơ khí khác.
+ Các sản phẩm thép của Tập đồn cịn được cung cấp cho các dự án chung cư, hạ tầng KCN và trong
xây dựng các trang trại của lĩnh vực nông nghiệp. Một số sản phẩm ống thép, tôn được sử dụng trong quá
trình chế tạo các sản phẩm nội thất, điện lạnh. Nhà máy nhựa của điện lạnh có thể sản xuất các chi tiết
sản phẩm không chỉ của điện lạnh mà của cả Nội thất.
+ Thức ăn chăn nuôi ngồi bán ra thị trường thì cịn cung cấp cho hệ thống trang trại chăn nuôi nội bộ
khắp cả nước một sản lượng khá lớn.
* Các nhà máy hiện hành:
Nhà máy
Khu liên hiệp gang thép
Hưng Yên
Khu liên hiệp gang thép
Hải Dương
Khu liên hiệp gang thép
Dung Quất Hòa Phát
Nhà máy ống thép
Hưng Yên
Nhà máy ống thép
Đà Nẵng
Nhà máy ống thép
Bình Dương
Nhà máy tôn mạ
Hưng Yên
Sản phẩm
Thép xây dựng
Thép xây dựng
Thép xây dựng
HRC
Ống thép
Ống thép
Ống thép
Tơn mạ
Cơng suất
400.000
tấn/năm
2.000.000
tấn/năm
2.000.000
tấn/năm
2.000.000
tấn/năm
250.000
tấn/năm
200.000
tấn/năm
200.000
tấn/năm
400.000
tấn/năm
Cơng
nghệ
Tình trạng
EAF
Đang hoạt động
BOF
Đang hoạt động
có thể lên 2.200.000 tấn/năm
BOF
BOF
Đang hoạt động
Có thể lên 4.500.000 tấn/năm
Đang hoạt động
Đang hoạt động
Đang hoạt động
Đang hoạt động
| 12
HOSE - HPG
VỊ THẾ VÀ QUY MÔ
Tăng trưởng
ở thị trường
miền Nam
và
miền
Trung
- Giai đoạn trước 2018, Hòa Phát chủ yếu tập trung hoạt động ở thị trường ở miền Bắc với 34% thị phần.
Trong khi đó, tại thị trường tiêu thụ thép xây dựng phía Nam, năm 2018, thép Hịa Phát chỉ chiếm
khoảng 9% thị phần. Nguyên nhân khiến thép Hòa Phát chưa thực sự đột phá tại thị trường phía Nam
do khoảng cách vận chuyển từ Bắc vào Nam quá xa và tốn kém, nguồn cung thép Hòa Phát nhiều khi
bị gián đoạn.
- Dự án Dung Quất nhằm giải quyết vấn đền trên. Với vị trí địa lí của nhà máy rất thuận lợi khi nằm ở
ven biển miền Trung và có cảng nước sâu cho phép tàu 200.000 tấn có thể cập bến. Đặc điểm này giúp
Hịa Phát dễ dàng vận chuyển thép đến các thị trường tiêu thụ ở cả miền Bắc, miền Nam và xuất khẩu.
Cùng với đó, chi phí vận chuyển cũng được tiết giảm ở khâu nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào như
quặng sắt, than mỡ luyện cốc. Với chi phí giá vốn thấp do dùng dùng cơng nghệ sản xuất lị cao BOF
và lợi thế quy mơ Hịa Phát sẽ gia tăng được thị phần và trở thành một trong những nhà sản xuất lớn
nhất tại 2 khu vực này.
- Hiện tại sự thâm nhập của Hòa Phát vào 2 thị trường này khá tốt và có xu hướng tăng dần. Năm 2020,
Hịa Phát chiếm lĩnh 23% thị phần miền Nam và 53% thị phần ở miền Trung.
Thép xây dựng - Ống thép
- Sản xuất gang thép và các sản phẩm liên quan là lĩnh vực sản xuất cốt lõi chiếm tỷ trọng trên 80%
doanh thu và lợi nhuận tồn Tập đồn. Cơng suất thép thơ của Hịa Phát hiện đạt 8 triệu tấn/năm. Trong
đó,thép xây dựng Hịa Phát hiện đạt 5 triệu tấn/ năm, thép cuộn cán nóng là 3 triệu tấn/năm với các Khu
liên hợp sản xuất đặt tại Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ngãi.
- Tháng 4/2021: Lò cao số 4 của khu liên hiệp thép Dung Quất đi vào hoạt động - lò cao cuối cùng trong
giai đoạn 2 của Khu liên hợp thép Dung Quất. Với tất cả các lị đang hoạt động, khu liên hợp có cơng
suất tối đa 16.000 thép thô/ngày, tương đương với khoảng 5 triệu tấn/năm, cùng với đó là khả năng linh
động trong việc sản xuất các sản phẩm thép xây dựng và thép HRC để đáp ứng nhu cầu thị trường đảm
bảo cho việc vận hành hết công suất tại khu liên hiệp.
- Trong năm 2020, nguồn cung phôi thép dài cả nước tăng lên nhanh chóng, đặc biệt tại khu vực miền
nam, khi các nhà máy mới Dung Quất GĐ1 (2 triệu tấn/năm; HPG), Nghi Sơn GĐ1 (1 triệu tấn/năm)
và TungHo (1 triệu tấn/năm), VAS-Tuệ Minh (0,4 triệu tấn/năm) bắt đầu đi vào hoạt động thương mại
đã đẩy mạnh công suất hoạt động trong năm 2020. Vì vậy thị phần tại thị trường miền Nam đã có sự
chuyển dịch đáng kể trong năm 2020.
| 13
HOSE - HPG
- HPG là doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng và ống thép lớn nhất Việt Nam với thị phần lần lượt là
32,5% và 31,7% năm 2020. Với việc tự chủ đầu vào, HPG dự đoán sẽ tiếp tục mở rộng thị phần trong
tương lai đặc biệt tại miền nam và miền trung.
Thị phần thép xây dựng
40%
33%
35%
30%
25%
22%
24%
24%
26%
2017
2018
2019
20%
15%
10%
5%
0%
2016
Hòa Phát
Pomina
Fomosa
VNSteel
2020
Possco SS
Vinakyoei
Thị phần ống thép
35,0%
30,0%
26,0%
26,0%
2016
2017
31,5%
31,7%
2019
2020
27,5%
25,0%
20,0%
15,0%
10,0%
5,0%
0,0%
Hịa Phát
Việt Đức
2018
Nam Kim
Khác
Hoa Sen
Minh Ngọc
TVP
Tơn mạ
- HRC chiếm hơn 80% chi phí nguyên liệu đầu vào, khiến lợi nhuận của cả ngành biến động rất lớn theo
HRC. Với việc tự chủ được nguồn nguyên liệu HRC giúp Hịa Phát tăng tính cạnh tranh với các đối thủ
đầu ngành như HSG, NKG,...
- Hiện Hịa Phát có một nhà máy công suất 400.000 tấn/năm ở tỉnh Hưng Yên đã hoạt động được hết
công suất nhưng vẫn không đủ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Dù vậy HPG vẫn chưa có
ý định mở rộng đầu tư xây mới sản xuất trong mảng này. Với việc HRC trong nước không đủ để đáp
ứng nhu cầu trong nước nên HPG muốn tập trung vào sản xuất nguyên liệu HRC để cung cấp cho các
công ty tôn mạ hơn là tự bán tơn vừa bán ngun liệu.
HRC
Tính tới trước năm 2017, sản xuất thép của Việt Nam vẫn phải dựa khá nhiều vào nhập khẩu, và chủ
yếu đến từ Trung Quốc. Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là thép cuộn cán nóng (HRC) nguyên liệu chính cho các sản phẩm thép dẹt (tơn mạ, ống thép) do thị trường nội địa chưa sản xuất
được sản phẩm này. Từ sau năm 2017, dự án Formosa Hà Tĩnh đi vào hoạt động và có thể cung ứng
được sản phẩm này. Đến hiện tại, tại Việt Nam chỉ có Formosa Hà Tĩnh và Hịa Phát sản xuất được thép
| 14
HOSE - HPG
cuộn cán nóng (HRC) với tổng sản lượng sản xuất khoảng 8 triệu tấn/năm (trong đó Fomosa Hà Tĩnh
sản xuất 5 triệu tấn/năm, Hòa Phát sản xuất 3 triệu tấn/năm). Với nhu cầu hàng năm của Việt Nam với
vật liệu này phục vụ cho sản xuất khoảng 12 triệu tấn và đang phải nhập khẩu lượng lớn thép HRC
(khoảng 60%) từ nước ngồi nên HPG vẫn có thể hưởng lợi trong tương lai.
Phân tích Tài sản - Nguồn vốn
2016
33.226,6
19.744,6
4.558,7
693,5
10.247,2
15.043,8
1.155,0
1.036,1
13.376,3
6.460,4
1.208,2
0,3
0,1
2,9
1.102
Tổng Tài sản
VCSH công ty mẹ (tỷ)
Tiền và tương đương tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản dài hạn
Tài sản dở dang dài hạn
Người mua trả tiền trước
Tổng nợ phải trả
Tổng nợ vay (tỷ)
Nợ vay ròng (tỷ)
Nợ vay/VCSH
Nợ vay ròng/VCSH
Tỷ lệ chiếm dụng vốn
Cổ tức tiền mặt (tỷ)
2017
53.022,2
32.287,0
4.264,6
9.936,7
11.748,9
19.954,1
5.468,8
824,3
20.624,6
12.980,0
-1.221,3
0,4
0,0
1,2
0
2018
78.223,0
40.496,0
2.515,6
3.724,6
14.115,1
52.914,3
38.107,3
361,4
37.600,1
24.305,7
18.065,5
0,6
0,4
4,1
0
2019
101.776,0
47.623,4
4.544,9
1.374,3
19.411,9
71.339,1
37.435,3
408,7
53.989,4
36.679,8
30.760,5
0,8
0,6
4,8
0
2020
131.511,4
59.071,0
13.696,1
8.127,0
26.286,8
74.764,2
6.247,2
1.257,3
72.291,6
54.141,7
32.318,6
0,9
0,5
2,8
1.419
- Vốn chủ sở hữu của HPG tăng theo thời gian do một phần đến từ lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp, một phần đến từ huy động vốn từ NĐT bằng cách phát hành cổ phiếu cho cổ đông. Năm
2020 tăng mạnh chủ yếu đến từ LNST giữ lại của HPG.
- TSDH năm 2019 của HPG tăng mạnh so với các năm do HPG mở rộng đầu tư mạnh nhà máy Dung
Quất giai đoạn 1. Năm 2020, TSDH tăng nhẹ do việc đầu tư cho Dung Quất giai đoạn 2 khơng lớn,
chủ yếu đưa vào hoạt động là chính. Có thể thấy từ TSDDDH từ năm 2019 khoảng 37.400 tỷ giảm
cịn 6.200 tỷ vào năm 2020.
Sức khỏe tài chính
150.000,0
6,0
5,0
100.000,0
4,0
3,0
50.000,0
2,0
1,0
0,0
0,0
2016
2017
2018
2019
2020
Tài sản dài hạn
VCSH công ty mẹ (tỷ)
Tổng Tài sản
Nợ vay/VCSH
Nợ vay ròng/VCSH
Tỷ lệ chiếm dụng vốn
- Nợ vay của HPG tăng mạnh từ năm 2016 đến nay. Nguyên nhân đến từ HPG vay nợ để đầu tư mở
rộng khu liên hợp Dung Quất và đi vay nợ với lãi suất thấp và đi gửi ngân hàng ăn chênh lệch lãi
suất. Điều này được thể hiện qua đầu tư tài chính ngắn hạn của HPG tăng đều qua các năm. Năm
| 15
HOSE - HPG
2020 đầu tư tài chính ngắn hạn lên tới hơn 8.100 tỷ. Ngoài ra khoảng tiền mặt của HPG cũng khá
cao và đủ khả năng để giúp HPG chủ động trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tuy vay nợ nhiều nhưng nợ vay ròng của HPG khơng cao do cịn khoản tiền mặt và đầu tư tài chính
của HPG. Nợ vay rịng/VCSH của HPG khá thấp <1, cho thấy áp lực về vay vốn của HPG không
đáng kể và đủ khả năng để trả nợ vay của mình.
- Tỷ lệ chiếm dụng vốn cao cho thấy HPG có lợi thế cạnh tranh trong ngành tốt.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINHH DOANH
DT thuần
Giá vốn hàng bán
LNG
DT tài chính
Chi phí TC
LNTT
LNR
Biên LNG
Biên LNR
G DT
G LNG
G LNR
ROE
2016
33.283,2
24.532,7
8.750,6
197,2
368,0
7.701,8
6.602,1
26,3%
19,8%
21%
56%
89%
45,6%
- DT thuần của HPG tăng qua các năm
và tăng mạnh vào năm 2020. Năm 2020,
doanh thu của Hòa Phát đạt 90.119 tỷ
đồng chủ yếu đến từ:
+ Doanh thu mảng thép đạt 76,341 tỷ
đồng (85% doanh thu, +49% yoy) nhờ
giá thép tăng và sản phẩm thép dẹt mới;
+ Doanh thu nông nghiệp đạt 10,553 tỷ
đồng (12% doanh thu, +32% yoy).
2017
46.161,7
35.536,1
10.625,6
186,2
555,8
9.288,4
8.006,7
23,0%
17,3%
39%
21%
21%
40,6%
2018
55.836,5
44.165,6
11.670,8
294,4
772,3
10.071,1
8.573,0
20,9%
15,4%
21%
10%
7%
26,6%
2019
63.658,2
52.472,8
11.185,4
471,1
1.181,7
9.096,7
7.527,4
17,6%
11,8%
14%
-4%
-12%
18,6%
2020
90.118,5
71.214,5
18.904,1
1.004,8
2.837,4
15.357,0
13.450,3
21,0%
14,9%
42%
69%
79%
28,2%
Hiệu quả KD và Khả năng sinh lời
120.000
50%
100.000
40%
80.000
30%
60.000
20%
40.000
10%
20.000
0%
0
2016
DT thuần
2017
LNG
2018
Biên LNG
2019
2020
Biên LNR
ROE
- LNST của HPG cũng tăng theo đà tăng
của Doanh thu. Năm 2020, LNST đạt 13.450 tỷ (+79% yoy). Việc tăng trưởng ấn tượng như vậy đến từ nhà
máy Dung Quất bắt đầu đi vào hoạt động đầu năm 2019 giúp cho HPG tăng thị phần ở miền Nam (+7%)
và miền Trung (+14%) nhờ lợi thế giá thành sản xuất và logistics. Năm 2021, HPG đưa lị cao số 4 vào hoạt
động dự đốn LNST của HPG tiếp tục tăng trưởng.
- ROE của HPG qua các năm thường cao (> 20%). Năm 2019, ROE giảm chủ yếu do LNST của HPG giảm.
Nguyên nhân giảm do ngành xấy dựng kém khả quan năm 2019 và giá quặng sắt tăng do sự cố vỡ đập tại
Brazil và bão nhiệt đới tại Úc gây ra gián đoạn nguồn cung giá quặng sắt (chiếm 25 - 30% giá thành thép
của HPG).
| 16
HOSE - HPG
PHÂN TÍCH DỊNG TIỀN
DỊNG TIỀN (tỷ)
2016
2017
6.818,7
6.058,3
-3.128,1
-17.925,8
-1.504,8
11.573,7
2.185,8
-293,8
HĐSXKD
HĐĐT
HĐTC
Thuần
2018
7.642,3
-20.533,1
11.142,5
-1.748,3
- Dịng tiền từ HĐSXKD tăng đến từ
20.000,0
- Dòng tiền từ HĐĐT: âm do HPG đầu
10.000,0
tư mở rộng dự án Dung Quất và đầu tư
0,0
-10.000,0
- Dòng tiền HĐTC: dương, ổn định.
HPG vay đầu tư tài chính và khơng trả
cổ tức để phục vụ mở rộng nhà máy của
2020
11.587,2
-18.495,4
16.053,7
9.145,6
Lưu chuyển tiền
hoạt động kinh doanh tốt.
tài chính.
2019
7.715,2
-18.064,2
12.377,9
2.028,9
2016
2017
2018
2019
2020
-20.000,0
-30.000,0
HĐSXKD
mình.
HĐĐT
HĐTC
TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỞNG
* Dung Quất 2 đi vào triển khai năm 2022:
Dung Quất 2 với quy mô dự kiến 60,000 tỷ đồng (50,000 tỷ TSCĐ bao gồm 60% vốn tự có và 40% vốn
vay) Theo như tiến độ của Dung Quất 1. dự kiến Dung Quất 2 sẽ được hoàn thành vào 2024 và đi vào
vận hành toàn bộ nhà máy từ 2025. Dung Quất 2 dự kiến sẽ cho ra sản lượng 5 triệu tấn thép, tập trung
vào sản xuất thép HRC.
* Mảng nông nghiệp đưa duy trì: Doanh thu chính mảng nơng nghiệp HPG đến từ thịt bò Úc với thị
phần hiện nay của HPG chiếm tới 50% của cả nước nên HPG vẫn còn tiềm năng tăng trưởng.
* Mảng Bất động sản: triển vọng mảng Bất động sản có thể mang lại doanh thu - lợi nhuận cho HPG
ổn định. Vị trí đất khu cơng nghiệp của HPG tốt với tỷ lệ lấp đầy trong quá khứ cao.
TT
Dự án
1
KCN Phố Nối A
2
3
4
5
6
KCN Phố Nối A mở
rộng - phần 204 ha
KCN Phố Nối A mở
rộng - phần 92,5 ha
KCN Yên Mỹ II giai đoạn 1
KCN Yên Mỹ II giai đoạn 2
KCN Yên Mỹ II mở rộng
Vị trí
H. Văn Lâm,
Hưng Yên
H. Văn Lâm,
Hưng Yên
H. Văn Lâm,
HưngYên
H. Yên Mỹ,
Hưng Yên
H. Yên Mỹ,
Hưng Yên
H. Yên Mỹ,
Hưng Yên
Năm
thành
lập
Năm
kết
thúc
Tổng
DT
(ha)
DT
công
nghiệp
(ha)
DT đã
cho
thuê
(ha)
Tỷ lệ
lấp
đầy
2004
2054
390
273
259
95%
204
143
139
97%
2014
2064
92.5
65
0
0%
2015
2065
98
70
57
81%
70
50
0
0%
216
Ghi chú
.
Đã được cấp phép
đầu tư
| 17
HOSE - HPG
7
8
9
KCN Hòa Mạc - giai
đoạn 1
KCN Hòa Mạc - giai
đoạn 2
KCN số 6 Ân Thi
H. Duy Tiên,
Hà Nam
H. Duy Tiên,
Hà Nam
H. Ân Thi,
Hưng Yên
2008
2058
131
88
58
66%
72
Chưa triển khai
308
Đang làm thủ tục
- Phát triển KCN Phố Nối A mở rộng phần 92,5 ha (Hưng Yên) nâng tổng diện tích KCN Phố Nối lên
686.5 ha, đã có thể cho thuê từ năm 2021.
- Phát triển KCN Yên Mỹ II - GĐ2 tại tỉnh Hưng Yên, đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư từ năm
2015, dự kiến có thể cho thuê từ năm 2022.
- Phát triển Dự Án Khu Đô Thị Phố Nối giai đoạn 1 & 2 với diện tích 262 ha, tại tỉnh Hưng Yên. Dự án
đang được triển khai xây dựng xây dựng, trong đó phân kỳ 1 của dự án dự kiến sẽ ra mắt vào năm 2021.
* Sản xuất Container: HPG mới đây đã quyết định đầu tư nhà máy sản xuất container đầu tiên của
mình tại khu vực miền Nam với kế hoạch đi vào sản xuất trong đầu năm 2022.
* Tháng 2/2021: HPG mua mỏ quặng sắt tại Úc (trữ lượng 320 triệu tấn, khai thác 4 triệu tấn/năm). Với
lợi thế về cảng biển (2 cảng biển phía nam) và nguyên liệu đầu vào giúp HPG gia tăng biên lợi nhuận
của công ty, tăng khả năng cạnh tranh với các cơng ty cùng ngành.
MƠ HÌNH SWOT
Điểm mạnh
- Tài chính lành mạnh đủ để phục vụ sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư nhà máy sản xuất.
- Vận hành thương mại nhà máy thép cán nóng sẽ giúp HPG trở thành nhà sản xuất nội địa duy nhất
hoàn thành chuỗi giá trị trong mảng thép phẳng. Cơng ty này có thể loại bỏ các đối thủ cạnh tranh bằng
cách giảm biên lợi nhuận trong mảng tôn mạ và ống thép.
- Hệ thống nhà máy trong khu liên hợp là một dây chuyền đồng bộ khép kín, sản phẩm của nhà máy
này là nguyên liệu đầu vào của nhà máy kia. Đây chính là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn nhất
của Hòa Phát với biên lợi nhuận gộp đạt trung bình cao hơn so với các đối thủ khác.
- Lợi thế giá thành: giá thành thép từ lị BOF của HPG có ưu thế hơn hẳn so với các nhà máy thép
hiện nay trên cả nước, thấp hơn các nhà máy thép khác nhờ vào công nghệ mới kết hợp với việc xây
cảng giúp giảm chi phí nguyên liệu nhập khẩu.
Điểm yếu
- Phụ thuộc vào giá nguyên vật liệu đầu vào.
- Rủi ro về ô nhiễm môi trường.
- Rủi ro triển khai, kiểm soát và vận hành dự án thép Dung Quất
Cơ hội
- Nhu cầu về thép cho đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật của nước ta là rất lớn. Bên cạnh đó,
ngành cũng thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, chủ yếu dưới các dòng
vốn FDI.
- Hoạt động cắt giảm công suất các nhà máy thép tại Trung Quốc sẽ giúp giảm lượng dư cung và hỗ
trợ cho giá thép
- Khả năng tiêu thụ HRC của Hòa Phát được củng cố khi:
+ Nhu cầu HRC nội địa có nhiều dư địa để lấp đầy;
| 18
HOSE - HPG
+ Nhu cầu thép HRC để xuất khẩu tôn mạ tăng (thị trường Mỹ áp thuế tự vệ với tơn mạ Việt Nam có
nguồn gốc HRC từ Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc, do vậy để xuất khẩu không bị áp thuế phải sử
dụng thép HRC nguồn gốc từ Việt Nam, chỉ có HPG và Formosa sản xuất HRC)
Thách thức
- Các nước trên thế giới thuộc khu vực Mỹ, Châu Âu và cả Châu Á đang áp dụng thuế chống phá giá
với thép xuất khẩu của Việt Nam;
- Ngồi ra, nhiều nước cịn ban hành thủ tục rườm rà, kéo dài thời gian nhằm hạn chế nhập khẩu và
bảo hộ các doanh nghiệp nội địa;
- Sau khi gia nhập WTO, thuế nhập khẩu thép hạ về mức 0% làm tăng thêm áp lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp thép trong nước.
ĐỊNH GIÁ
Phương pháp định giá: P/E
2019
2020
9T/2021
2021fw
SLCP lưu hành (triệu cổ)
2.761
3.313
4.472
4.472
Lợi nhuận sau thuế (tỷ)
7.527
13.450
31.700
38.000
EPS
9821
yoy
78.6%
182.5%
- Đường P/E lịch sử (trừ quỹ khen thưởng phúc lợi và quỹ khen thưởng BLĐ):
P/E theo năm
25
19,94
20
6,64
7,66
5,27
5,55
5,96
10,70
7,83
8,71
02/2020
8,79
11,37
10,29
02/2017
10
11,09
02/2016
9,88
02/2019
15
6,71
5
02/2022
02/2021
02/2018
02/2015
02/2014
02/2013
02/2012
02/2011
02/2010
02/2009
02/2008
0
Với giá cổ phiếu HPG vào ngày 29/10/2021 là 57.100 đ/1 cổ phiếu. Giả định LNST 2021 là 38.000 tỷ ta có P/E 2021fw
= 6.71 => Mức giá khá rẻ để mua
Dự đoán P/Efw 2021 của HPG dao động khoảng 8-9 lần với giá mục tiêu 68.000 đ - 76.600 đ
| 19