Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tích hợp dữ liệu: Hướng tiếp cận phát triển các giải pháp quản lý - điều hành tại Học viện Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 11 trang )

Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

TÍCH HỢP DỮ LIỆU:
HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ - ĐIỀU HÀNH
TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
DATA INTERGRATION:
THE APPROACH TO DEVELOP ADMINISTRATION - OPERATION SOLUTIONS
AT BANKING ACADEMY OF VIETNAM
Nguyễn Thị Kim Anh, Ngơ Việt Hồng, Vũ Đức Hưng, Đinh Thanh Lương
GVHD: ThS. Chu Văn Huy
Khoa Hệ thống thơng tin quản lý - Học viện Ngân hàng

TĨM TẮT
Thách thức đặt ra đối với mỗi tổ chức/doanh nghiệp là cần phát triển và tái cấu trúc một cách có hiệu quả các hệ thống
thơng tin (HTTT) nhằm hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ và quản lý điều hành. Trên thực tế, việc triển khai các HTTT theo các
phương pháp truyền thống dẫn đến việc thiếu sự kết nối giữa các HTTT với nhau. Bên cạnh đó, việc hoạch định, xây
dựng, cải tạo và nâng cấp các HTTT để đáp ứng các yêu cầu thay đổi thường xuyên là cơng việc tốn kém thời gian, chi
phí và cơng sức. Hoạch định chiến lược, quy trình nghiệp vụ và năng lực công nghệ dựa trên kiến trúc tổng thể (EA) và
tích hợp dữ liệu dựa trên kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) đang được coi là giải pháp tiên tiến cho việc triển khai các
HTTT. Vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức/doanh nghiệp là làm thế nào để phát triển các HTTT dựa trên EA và SOA. Bài viết
phân tích các vấn đề của việc hoạch định, tích hợp và đề xuất quy trình triển khai hiệu quả các HTTT dựa trên sự kết
hợp của EA và SOA
Từ khóa: Hệ thống thông tin quản lý (MIS), Quản lý quy trình nghiệp vụ (BPM), Tích hợp dữ liệu (DI), Kiến trúc hướng
dịch vụ (SOA) , Kiến trúc tổng thể (EA).

ABSTRACT
The challenge for enterprises is to implement an effective information systems (IS) for operations and executive
management. In fact, the deployment of IS, according to traditional methods result in the lack of connection between the
ISs with each other. Besides, the upgrading of the IS to meet the requirements change often is time-consuming work, cost
and effort. Developing enterprise architecture (EA) and service oriented architecture (SOA) are treated as advanced
solutions for the deployment of enterprise ISs. The problem for enterprises is how to deploy ISs based on EA and SOA.


The article analyzes the problems of planning, integration and proposed processes to efficiently deploy ISs based EA and
SOA platform.
Keywords: Management information systems (MIS), Business process management (BPM), Data integration (DI),
Service oriented architecture (SOA), Enterprise architecture (EA).

1. Hiện trạng công tác phát phát triển các HTTT hỗ trợ quản lý - điều hành tại HVNH
1.1. Quan điểm trong đầu tư phát triển các HTTT tại HVNH
Được thành lập từ năm 1961, HVNH là trường Đại học công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Bộ giáo dục đào tạo, có trụ sở chính tại Hà Nội, phân viện Bắc Ninh và phân viện Phú
Yên. HVNH là trường đại học đa ngành, định hướng nghề nghiê ̣p - ứng dụng; đáp ứng các tiêu chuẩ n
quố c tế cơ bản trở thành trường đại học hàng đầ u trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng của Viê ̣t Nam.
Hiện nay, HVNH đã mở rộng đào tạo 6 ngành học, với đội ngũ gần 600 giảng viên có trình độ cao
trong lĩnh vực chun ngành, thu hút 20.000 người học hàng năm ở tất cả các bậc học từ cao đẳng, đại
học và sau đại học.
Để có thể trở thành trường đại học theo hướng hiện đại, hỗ trợ cao nhất tính chủ động, sáng tạo
trong thực hiện các hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học cho cán bộ, giảng viên,

211


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

nghiên cứu sinh, sinh viên, học viên, v.v…; trong những năm gần đây, HVNH đã coi việc ứng dụng
CNTT là giải pháp then chốt.
Với quan điểm và nhận thức rõ ràng về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT, HVNH đã triển
khai nhiều dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp và phát triển tài nguyên CNTT nhằm đáp ứng các nhu
cầu thực tiễn.
1.2. Quy trình thực hiện xây dựng, nâng cấp và cải tạo tài nguyên CNTT tại HVNH
Để đáp ứng tốt nhu cầu ứng dụng CNTT vào các hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học của các đơn vị tại HVNH, Ban giám đốc (BGĐ) đã phê duyệt quy trình xây dựng, nâng cấp

và cải tạo tài nguyên CNTT tại HVNH[1]. Các đối tượng tham gia vào quy trình bao gồm: đơn vị đề
xuất (là đơn vị có nhu cầu phát triển các HTTT, sau này sẽ trở thành đơn vị thụ hưởng), đơn vị thực
hiện (các tổ chức/cơng ty có khả năng phát triển các HTTT đáp ứng yêu cầu của đơn vị đề xuất), trung
tâm CNTT (là đơn vị tham mưu/thẩm định về mặt chun mơn cho BGĐ, phịng tài vụ (là đơn vị
thanh toán, thanh lý hợp đồng thực hiện các HTTT), BGĐ (là lãnh đạo HVNH, người có tầm nhìn,
chun mơn trong xem xét, thẩm định, phê duyệt các dự án CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của
các đơn vị, phù hợp với chiến lược phát triển của HVNH).

Hình 1. Quy trình xây dựng, nâng cấp và cải tạo tài nguyên CNTT tại HVNH
Thông qua việc xem xét văn bản đề xuất của đơn vị đề xuất, 3 mẫu báo cáo theo quy định của
các đơn vị thực hiện, kết hợp với báo cáo thẩm định của trung tâm CNTT; BGĐ sẽ đưa ra được quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án CNTT hay không? Nếu được phê duyệt sẽ tiến hành ký kết
hợp đồng và thực hiện dự án với đơn vị thực hiện. Sau đó là quá trình nghiệm thu, chuyển giao và
thanh lý hợp đồng. Nếu dự án không được phê duyệt hoặc không được nghiệm thu thì sẽ có văn bản trả
lời, góp ý tới đơn vị đề xuất hoặc đơn vị thực hiện nhằm hiệu chỉnh, khắc các phục thiếu sót.
1.3. Ưu điểm
Với quy trình thực hiện có sự tham gia phản biện độc lập từ các bộ phận có chun mơn, nghiệp
vụ sẽ giúp chủ trương đầu tư, phát triển các HTTT đúng hướng. Đồng thời, có thể loại bỏ những dự án
khơng hiệu quả. Nhờ đó tập trung nguồn lực đầu tư trọng tâm, trọng điểm các dự án cấp thiết phục vụ
hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
1.4. Nhược điểm
Bảng 1 thể hiện quá trình đầu tư, triển khai một số HTTT tại HVNH. Qua Bảng 1 ta có thể nhận
thấy quá trình đầu tư, xây dựng và nâng cấp các HTTT của HVNH diễn ra không cùng một thời điểm,

212


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

khơng cùng đơn vị thực hiện, có sự khác biệt về phương pháp luận trong cách thức triển khai, nền tảng

xây dựng hệ thống khác nhau, tính kết nối giữa các hệ thống chưa chặt chẽ,…
Bảng 1. Quá trình đầu tư, xây dựng, nâng cấp và cải tạo một số HTTT tại HVNH
Năm thực
Đơn vị thực hiện
Đơn vị thụ hưởng
hiện
Cổng thông tin Học viện Ngân
2012
Công ty Cổ Phần Truyền Học viện Ngân hàng
hàng
Thơng Văn Hóa Việt
Hệ thống quản lý nhân sự
2013
Khoa HTTT Quản lý
Phịng TCCB
HRM
Cổng thơng tin đào tạo Học
2012
Cơng ty cổ phần CMC
Phịng Đào tạo
viện Ngân hàng
Hệ thống hỗ trợ giảng dạy trực
2013
Khoa HTTT Quản lý
Học viện Ngân hàng
tuyến
Cổng thông tin tri thức trực
2014
Khoa HTTT Quản lý
Học viện Ngân hàng

tuyến Wiki Banking
...
...
...
...
Tên phần mềm

“Sự phân mảnh” đó dẫn đến thiếu nhất quán, tồn tại khả năng trùng lặp về dữ liệu, khó có thể
tích hợp và tái sử dụng. Đây là hạn chế lớn nhất trong việc phát triển các HTTT tại các tổ chức/doanh
nghiệp hiện nay, bởi chúng thiếu tính đồng bộ về mặt hệ thống (silo hệ thống) và dữ liệu (silo dữ
liệu). Bên cạnh đó, việc đề xuất xây dựng, cải tạo hoặc nâng cấp các HTTT cịn tự phát, chưa có chiến
lược, lộ trình rõ ràng. Đó là căn ngun gây ra tính manh mún, thiếu nhất quán và hạn chế khả năng
liên kết.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu
Nhiều khảo sát tại các tổ chức/doanh nghiệp tại các nước trên thế giới cho thấy họ áp dụng các
Hệ thống thông tin (HTTT) rất hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành và hỗ trợ ra quyết định kinh
doanh. Các HTTT của họ thường được đầu tư một cách bài bản, xây dựng tuân theo chuẩn mực quốc
tế. Việc nghiên cứu, triển khai thực hiện tích hợp dữ liệu giữa các HTTT khác nhau trong tổ chức của
họ được bắt đầu từ rất sớm để phục vụ nhu cầu quản lý, hỗ trợ ra quyết định hoặc áp dụng để tạo lập
mơ hình kinh doanh thơng minh.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây việc tin học hóa các hoạt động của các tổ chức/doanh
nghiệp ngày càng được đẩy mạnh, các HTTT đã dần dần được hình thành để đáp ứng nhu cầu quản lý
và điều hành của mỗi tổ chức/doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phát triển các hệ thống mới gặp nhiều khó
khăn khi muốn liên kết dữ liệu tới những hệ thống khác đã được xây dựng trước đó. Nguyên nhân
được chỉ ra là có sự phân mảnh về mặt hệ thống, về mặt dữ liệu và các chuẩn mực khi xây dựng hệ
thống. Với thực tế đó, để quản lý, điều hành, ra quyết định nhanh chóng một cách chính xác - thơng
minh dựa trên dữ liệu là rất khó khăn. Cịn nếu áp dụng ngun mơ hình phát triển, tích hợp các HTTT
của nước ngồi sẽ khơng phù hợp bởi điều kiện, kinh phí và nhận thức chung của các tổ chức/doanh
nghiệp ở Việt Nam. Mặt khác, hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu liên quan tới đánh giá, áp dụng

các giải pháp tích hợp trong việc phát triển, cải tạo các HTTT tại các tổ chức/doanh nghiệp. Vị
trí/chức danh “Kiến trúc sư trưởng CNTT” trong mỗi tổ chức/doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn cịn rất
“lạ lẫm”. Điều đó dẫn tới các hoạch định, thiết kế các HTTT thiếu chiến lược dài hạn, phát triển tự

213


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

phát khơng theo lộ trình, trùng lặp về chứa năng/dữ liệu và thiếu tính kế thừa. Do đó, vấn đề hoạch
định và tích hợp dữ liệu đã thực sự trở thành nhu cầu cấp thiết của các tổ chức và doanh nghiệp tại
Việt Nam.
Tại HVNH và một số tổ chức/doanh nghiệp, thông qua kết quả của việc khảo sát hiện trạng các
HTTT, từ quan điểm đến quy trình thực hiện, đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp triển khai;
nhóm nghiên cứu đã xác định được vấn đề cần tìm hiểu, nghiên cứu liên quan tới 3 nội dung cốt lõi là
mơ hình phát triển HTTT, tích hợp dữ liệu giữa các HTTT như thế nào để giúp các hệ thống có khả
năng giao tiếp, tương tác, tái sử dụng và phương pháp luận trong việc hoạch định, thiết kế, triển
khai, bảo trì các HTTT.
2.2. Vấn đề hoạch định các HTTT tại các tổ chức/doanh nghiệp dựa trên Kiến trúc tổng thể (EA)
Trên thực tế, việc triển khai phát triển các HTTT tại các tổ chức/doanh nghiệp thường được thực
hiện bởi các nhóm phát triển khác nhau. Các nhóm này thường có xu hướng tạo ra những sản phẩm có
kiến trúc chỉ đáp ứng yêu cầu của riêng đơn vị đó chứ khơng thể áp dụng ở nơi khác, cịn nếu muốn áp
dụng thì phải hiệu chỉnh rất nhiều.
Kiến trúc tổng thể (Enterprise Architecture - EA) chính là kim chỉ nam cho việc tổ chức, thực
thi và đánh giá hiệu quả vận hành các mục tiêu chiến lược của tổ chức, doanh nghiệp nhờ áp dụng các
HTTT (Jeanne W. Ross, Peter Weill và David C. Robertson, 2006)[6]. Hiểu một các tổng quát nhất thì
kiến trúc tổng thể là bản thiết kế, quy hoạch tổng thể thống nhất từ đầu cho toàn bộ q trình xây dựng,
phát triển hệ thống thơng tin của tổ chức/doanh nghiệp (Chu Văn Huy, 2015)[4].
Kiến trúc tổng thể sẽ phác họa bức tranh kiến trúc đa chiều về tổ chức kết nối giữa nghiệp vụ và
CNTT, giúp phân tích các mối quan hệ đan chéo giữa tất cả các chiều nhằm tìm ra các nhân tố tạo nên

sự phát triển ổn định và bền vững của tổ chức.

Hình 2. Ứng dụng Kiến trúc tổng thể trong hoạch định phát triển các HTTT tại doanh nghiệp
Để đảm bảo việc phát triển các HTTT theo định hướng, tầm nhìn dài hạn, đáp ứng hài hòa mối
quan hệ giữa khả năng đáp ứng công nghệ và yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ thì việc thiết kế hệ
thống dưới góc nhìn kiến trúc tổng thể là giải pháp phù hợp. Trong kiến trúc đó, có sự mơ tả rõ ràng về
nghiệp vụ, dữ liệu, ứng dụng, cũng như hạ tầng công nghệ. Việc thiết lập kiến trúc tổng thể sẽ giúp
lãnh đạo, các bộ phận nghiệp vụ và bộ phận CNTT cùng hiểu và nhìn về một hướng. Tăng cường sự
hỗ trợ và phối hợp giữa các bộ phận. Nâng cao khả năng quản lý chiến lược, nghiệp vụ và công nghệ.

214


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

2.3. Vấn đề tích hợp dữ liệu dựa trên Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA)
Thực tế chỉ ra rằng, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn vào chất lượng thông tin
do các HTTT cung cấp. Qua khảo sát thực tế, chúng ta nhận thấy các HTTT đã triển khai tại HVNH và
các tổ chức/doanh nghiệp thường có chung đặc điểm là thơng tin, dữ liệu và hệ thống bị “phân mảnh”.
Sự thiếu gắn kết đó dẫn đến nguy cơ khơng có dữ liệu, thơng tin đầu vào cung cấp cho các hệ thống
khác có nhu cầu sử dụng. Để giải quyết bài toán trên, tích hợp dữ liệu và đặc biết là tích hợp dữ liệu từ
những hệ thống đã tồn tại được coi là bài tốn cần giải.
Có nhiều cách hiểu, định nghĩa về tích hợp dữ liệu khác nhau. Theo R.Flowerdew (1991) thì
“tích hợp dữ liệu là q trình kết hợp những dữ liệu có thể kết hợp được với nhau, vì thế chúng cần có
một mối quan hệ cần thiết để có thể phân tích”[9]. Theo ARF(2003) định nghĩa “tích hợp dữ liệu là
một q trình kết nối thơng tin từ hai hoặc nhiều nguồn dữ liệu khác nhau và sử dụng các thơng tin từ
các nguồn dữ liệu đó tạo ra các thông tin mới phù hợp với yêu cầu của người sử dụng”[10]. Mục đích
của việc tích hợp dữ liệu là kết nối các dữ liệu từ các nguồn thông tin liên quan với nhau và lấy thông
tin theo mục đích của người sử dụng.
Để giải quyết vấn đề silo về mặt hệ thống và dữ liệu thì trong triển khai thực hiện cần chỉ rõ

những chuẩn mực liên quan đến tích hợp mà các HTTT phải đáp ứng (Trung tâm CNTT - HVNH,
2016). Mặt khác, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích một số giải pháp như: Giải pháp tích hợp
dữ liệu sử dụng Trigger/Procedure, Giải pháp tích hợp dữ liệu sử dụng Web services, Giải pháp
đồng bộ dữ liệu “giai đoạn đầu” dự án, Giải pháp xây dựng CSDL dùng chung (tiền ERP),...

CƠ SỞ DỮ LIỆU
HRM

CƠ SỞ DỮ LIỆU
KHCN

CƠ SỞ DỮ LIỆU
SRM

TRỤC TÍCH HỢP DỮ LIỆU ESB (ENTERPRISE SERVICE BUS)

HỆ THỐNG
HỖ TRỢ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
KHCN

HỆ THỐNG
HRM

Hình 3. Giải pháp tích hợp dữ liệu sử dụng web services dựa trên Kiến trúc hướng dịch vụ
Qua thực nghiệm phát triển các HTTT tại HVNH, nhóm nghiên cứu nhận thấy để xử lý vấn đề
thiếu liên kết giữa các hệ thống một cách tối ưu, trong quá trình xác định các yêu cầu (requirements)
gửi đơn vị thực hiện, các đơn vị đề xuất nên yêu cầu xây dựng hệ thống dựa trên kiến trúc hướng
dịch vụ SOA (service oriented architecture). Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) là một kiến trúc trong
xây dựng phần mềm. Kiến trúc này bao gồm một tập hợp các dịch vụ (service) có khả năng truy cập
qua môi trường mạng. Mỗi dịch vụ thực hiện xử lý một chức năng chuyên biệt nào đó (tạo kết nối,

truy xuất dữ liệu, hiển thị dữ liệu, xác thực,…) giống như các chức năng được lập trình ở HTTT
thông thường. Khi người dùng cần thực hiện chức năng nào đó, thay vì viết mã lệnh thì chỉ cần gọi
dịch vụ dữ liệu thực hiện chức năng đó. Dịch vụ dữ liệu đảm bảo việc tích hợp hệ thống đạt hiệu quả
cao, tăng tính tương tác giữa các thành phần và dễ dàng cho việc phát triển các ứng dụng.

215


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

3. Ứng dụng EA và SOA trong phát triển các giải pháp quản lý - điều hành
3.1. Hoạch định phát triển các HTTT
Như đã trình bày tại mục 2.2, việc áp dụng Kiến trúc tổng thể sẽ đem lại nhiều lợi ích to lớn. Một
trong số đó là giúp lãnh đạo/quản lý của mỗi tổ chức/doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về mối quan hệ
của yếu tố “nghiệp vụ” và “công nghệ”.
Kết quả thực nghiệm xây dựng Kiến trúc tổng thể của “Hệ thống Hỗ trợ quản lý điều hành hoạt
động KHCN tại HVNH” được mơ tả trong Hình 4. Kiến trúc này là một bản vẽ, thể hiện một cách
khái quát các đối tượng người dùng, thiết bị, hệ thống thơng tin và hạ tầng cơng nghệ vận hành.

Hình 4. Sơ đồ Kiến trúc tổng thể Hệ thống hỗ
trợ quản lý - điều hành hoạt động KHCN
tại Học viện Ngân hàng

Hình 5. Khung kiến trúc tổng thế Hệ thống hỗ trợ
quản lý - điều hành hoạt động KHCN
tại Viện NCKH Ngân hàng

Đi sâu vào từng thành phần ta sẽ có các tài liệu là các bản vẽ, biểu đồ thu được trong q trình
khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng hệ thống. Các tài liệu giúp các bên liên quan có góc nhìn chi tiết
về các tài liệu đặc tả liên quan tới nghiệp vụ, dữ liệu, ứng dụng và hạ tầng cơng nghệ của các HTTT.

Hình 5 thể hiện kết quả của việc phân hoạch các tài liệu của việc phát triển hệ thống vào từng
“ngăn” một cách khoa học và mạch lạc. Kết quả thu được sẽ giúp ích rất nhiều cho các lãnh đạo có thể
có hoạch định chính xác, đảm bảo việc phát triển có lộ trình, việc phát triển thống nhất theo chuẩn mực
đã đề ra; các đơn vị xây dựng HTTT có thể nhanh chóng thấu hiểu hệ thống cần phát triển.
3.2. Tái cấu trúc các HTTT đã xây dựng theo hướng nâng cao khả năng tích hợp hệ thống
Căn cứ bản vẽ tổng thể về các HTTT ở thời điểm hiện tại, mỗi tổ chức/doanh nghiệp có thể tiến
hành tái cấu trúc các HTTT đã xây dựng trước khi triển khai nâng cấp. Việc tái cấu trúc sẽ giúp xác
định lại giá trị HTTT đó đem lại, các dữ liệu HTTT đó có thể cung cấp ra bên ngồi thơng qua các
dịch vụ dữ liệu (data services) chờ sẵn. Quá trình bổ sung thêm mới các dịch vụ khả dụng đối với các
ngơn ngữ lập trình bậc cao (C#, Java, PHP,…) hiện có thể được thực hiện dễ dàng.

216


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

Hình 6. Áp dụng kiến trúc hướng dịch vụ trong phát triển các HTTT
Với kho dịch vụ được xây dựng, việc phát triển, hiệu chỉnh, tái cấu trúc,… các HTTT trở nên dễ
dàng, linh hoạt hơn rất nhiều so với các phương pháp thơng thường. Hình 6 thể hiện kịch bản cho việc
xây dựng các HTTT trong tổ chức/doanh nghiệp dựa trên Kiến trúc hướng dịch vụ.
Việc tái cấu trúc sẽ giúp các HTTT có thể gia tăng đáng kể tính sẵn sàng trong chia sẻ, tái sử
dụng về mặt dữ liệu. Các HTTT khơng cịn là một “ốc đảo” mà đã có sự liên kết chặt chẽ với nhau
thông qua các dịch vụ dữ liệu chờ sẵn.
3.3. Đề xuất quy trình phát triển các HTTT hỗ trợ quản lý - điều hành
Sau khi xác định rõ kiến trúc tổng thể (EA), chuẩn bị sẵn sàng các nguồn tài nguyên ở dạng các
dịch vụ dữ liệu (data services) chờ sẵn. Để phát triển một HTTT mới hoặc nâng cấp, nhóm nghiên cứu
đề xuất quy trình thực hiện phát triển các HTTT tại các tổ chức/doanh nghiệp có sự kết hợp của EA
và SOA gồm 7 bước như sau:

Hình 7. Đề xuất quy trình phát triển HTTT hỗ trợ quản lý điều hành tại HVNH

(1) Khảo sát, xác định yêu cầu người dùng theo phương pháp phỏng vấn chuyên sâu nhằm xem
xét tồn diện các khía cạnh về quản lý, công nghệ của tổ chức; đi vào các vấn đề cụ thể là hoạt động
tin học và quy trình hoạt động nghiệp vụ.
(2) Xây dựng Kiến trúc tổng thể của các HTTT trong tổ chức.
(3) Phân tích, thiết kế các HTTT đáp ứng yêu cầu của người dùng; các tài liệu thiết kế được quản
lý khoa học trên Khung kiến trúc tổng thể.
(4) Tái cấu trúc, bổ sung mới một số dịch vụ dữ liệu từ các HTTT khác (nếu cầu) nhằm phục vụ
tích hợp dữ liệu.
(5) Lập trình xây dựng hệ thống có tích hợp các nguồn dữ liệu từ các hệ thống đã tồn tại (nếu
cần) thông qua việc sử dụng các dịch vụ dữ liệu. Để triển khai nhanh các HTTT, nhóm nghiên cứu sử
dụng nền tảng lập trình iSEAS Framework1.
1

iSEAS Framework là nền tảng phát triển ứng dụng Web được tập thể Giảng viên khoa HTTT Quản lý xây dựng. Nền tảng
được chuyển giao cho nhóm sinh viên thực hiện đề tài này từ Giảng viên hướng dẫn.

217


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

(6) Chuyển giao hệ thống cho đơn vị đặt hàng, hỗ trợ sử dụng tới từng nhóm đối tượng.
(7) Bảo trì hệ thống, khắc phục những vấn đề tồn tại được phát hiện trong quá trình vận hành.
Với các bước rõ ràng như vậy, thời gian thực hiện “Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý - điều
hành hoạt động KHCN tại Viện Nghiên cứu khoa học Ngân hàng” được hoàn thành nhanh chóng. Và
suy rộng ra, nếu các HTTT tại các tổ chức/doanh nghiệp áp dụng quy trình này, ngồi phát triển mới
hoặc nâng cấp các HTTT hiệu quả, thì cịn có thể nâng cao khả năng “đọc/hiểu” các HTTT cũ, hỗ trợ
lãnh đạo ra quyết định dựa vào “dữ liệu” kết nối và tiết kiệm tối đa trong việc loại bỏ HTTT cũ và thay
thế bằng HTTT mới phù hợp. Một số kết quả chính thu được bao gồm:
Thứ nhất: Tìm hiểu hiện trạng các HTTT triển khai tại HVNH. Từ đó xác định được bức tranh

tổng thể, khả năng tích hợp dữ liệu.
Thứ hai: Đề xuất quy trình thực hiện phát triển các HTTT tại HVNH dựa trên việc hoạch định
các HTTT theo Kiến trúc tổng thể và tích hợp dữ liệu dựa trên Kiến trúc hướng dịch vụ nhằm khắc
phục những bất cập trong phát triển phần mềm trước đây, đồng thời phát huy tối đa hiệu quả hệ thống
mới.
Thứ ba: Đã thực nghiệm xây dựng thành công hệ thống hỗ trợ công tác quản lý - điều hành hoạt
động KHCN tại Viện NCKH Ngân hàng thông qua việc hoạch định hệ thống trên một kiến trúc tổng
thể và ứng dụng tích hợp dữ liệu từ Hệ thống quản lý nhân sự (HRM) và Hệ thống quản lý Khoa học
Cơng nghệ (SRM). Hồn thành mục tiêu đặt ra của nhóm nghiên cứu là tạo ra một hệ thống “thật” và
có khả năng “sử dụng” ngay tại Học viện Ngân hàng.
Hệ thống được xây dựng gồm 3 phân hệ chính. Để truy cập vào hệ thống, người dùng có thể sử
dụng trình duyệt và gõ địa chỉ: Đây là một cổng thơng tin, từ đó cho phép
truy cập đến các phân hệ khác nhau của hệ thống.

Hình 8. Cổng thông tin Viện NCKH Ngân hàng - HVNH
Phân hệ 1: Trang tin điện tử Viện NCKH Ngân hàng
Với phân hệ này, người dùng có thể nắm bắt các tin tức liên quan đến hoạt động KHCN của cán
bộ, giảng viên, sinh viên, v.v… tại HVNH; các nghiên cứu chuyên đề; các bài báo đăng tạp chí quốc
tế; các văn bản/biểu mẫu; các tiện ích như tra cứu, xem tiểu sử liên quan đến các nhà khoa học tiêu
biểu tại HVNH, liên kết, thống kê,…

218


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

Hình 9. Giao diện Trang tin điện tử của Viện NCKH Ngân hàng
Trang tin điện tử được xây dựng dựa trên giải pháp tích hợp dữ liệu nên các mục như Đề tài
NCKH giảng viên, Đề tài NCKH sinh viên, Tài liệu học tập, Hội thảo tọa đàm,... sẽ lấy dữ liệu từ Hệ
thống quản lý - điều hành hoạt động KHCN một cách tự động. Người quản trị hệ thống sẽ không phải

nhập lại một cách thủ công.
Phân hệ 2: Hệ thống quản lý - điều hành hoạt động KHCN tại HVNH
Phân hệ thực hiện quản lý hoạt động KHCN của cán bộ, giảng viên, sinh viên. Đồng thời cung
cấp các báo cáo/thống kê phục vụ công tác quản lý - điều hành cho lãnh đạo Học viện, lãnh đạo Viện
nghiên cứu, các đơn vị trực thuộc, v.v...

Hình 10. Phân hệ Quản lý - Điều hành hoạt động KHCN tại HVNH
Các dữ liệu liên quan đến cán bộ, giảng viên được tích hợp tự động từ Hệ thống quản lý nhân sự
(HRM). Do đó, ln đảm bảo tính thống nhất trước những biến động về nhân sự tại HVNH.
Phân hệ 3: Hệ thống tra cứu thông tin Khoa học - Công nghệ
Nhằm giúp việc cung cấp, phổ cập các dữ liệu liên quan đến KHCN tới người dùng rộng khắp.
Tại phân hệ này, bất kỳ người dùng nào cũng có thể tra cứu thơng tin về các đơn vị trực thuộc HVNH,
các cán bộ/giảng viên/sinh viên/nhà khoa học tham gia các hoạt động nghiên cứu, các đề tài/nhiệm vụ
KHCN được thực hiện, bài viết khoa học, sự kiện khoa học, v.v...

Hình 11. Trang tra cứu thơng tin liên quan các hoạt động KHCN

219


Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

3.4. Đánh giá kết quả thực hiện
Đề tài đã đưa ra phương pháp phát triển các HTTT dựa trên việc hoạch định, tích hợp dữ liệu từ
những hệ thống có sẵn tại HVNH. Nhờ áp dụng giải pháp, mơ hình và nền tảng trên, việc nâng cấp
hoặc phát triển mới một HTTT có thể được thực hiện một cách nhanh chóng, đảm bảo được yêu cầu về
kỹ thuật, khả năng kế thừa và phát huy được giá trị dữ liệu từ các hệ thống sẵn có. Nghiên cứu cịn chỉ
rõ phương pháp luận trong việc phát triển phần mềm dựa trên hoạch định các HTTT thông qua Kiến
trúc tổng thể (EA), tích hợp dữ liệu sẵn có thơng qua Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA). Đây là tài liệu
tham khảo hữu ích đối với các đơn vị phát triển phần mềm giải pháp cho HVNH sau này.

Sản phẩm thu được trong quá trình thực hiện hỗ trợ rất tốt Viện NCKH Ngân hàng - HVNH
trong phổ biến thông tin KHCN tới toàn thể nhà khoa học, giảng viên, sinh viên,… kịp thời, nhanh
chóng và chính xác. Bên cạnh đó, cũng giúp HVNH giảm thiểu đầu tư xây dựng hệ thống mới.
4. Kết luận và khuyến nghị
Đề tài đã chỉ rõ kết quả của (1) việc áp dụng Kiến trúc tổng thể (EA) giúp lãnh đạo các tổ
chức/doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan trong hoạch định, quản lý các HTTT đã, đang và sẽ đầu tư
trong tương lai, (2) ứng dụng tích hợp dữ liệu thơng qua Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) sẽ đem lại dữ
liệu đầu vào chất lượng, nhanh chóng xây dựng các HTTT, (3) đề xuất mơ hình phù hợp có sự kết hợp
EA và SOA trong quy trình phát triển phần mềm, (4) thực nghiệm phát triển Hệ thống hỗ trợ quản lý điều hành hoạt động KHCN từ kiến thức thu được trong quá trình nghiên cứu, v.v...
Tuy nhiên, để triển khai thành cơng thì cần phải nâng cao kiến thức của lãnh đạo mỗi tổ
chức/doanh nghiệp về CNTT nói chung và kiến trúc tổng thể HTTT doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh
đó cần tiếp tục nghiên cứu các giải pháp về tích hợp dữ liệu nhằm tìm ra những phương pháp tối ưu,
hồn chỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trung tâm CNTT - HVNH (2016), “Quy định về quản lý, xây dựng và khai thác tài nguyên CNTT
của HVNH”, Học viện Ngân hàng.
[2] Nguyễn Trọng (2013), “CNTT hỗ trợ điều hành Doanh nghiệp”, Tại chí Bưu chính viễn thơng.
[3] Phan Thanh Đức và Cao Thị Nhâm (2013), “BPMS - Công cụ phát triển và quản trị ứng dụng
doanh nghiệp”, Tạp chí Tin học Ngân hàng.
[4] Chu Văn Huy (2015), “Bài giảng Kiến trúc doanh nghiệp”, Học viện Ngân hàng.
[5] Clark A. Campbell và Mick-Campbell (2012), “The New One-Page Project Manager:
Communicate and Manage Any Project With A Single Sheet of Paper”.
[6] Jeanne W. Ross, Peter Weill và David C. Robertson (2006), “Enterprise Architecture As
Strategy”, NXB Harvard Business Review Press.

[7] P. Harmon (2003), "Developing an Enterprise Architecture”, Business Process Trends.
[8] H. Matsuyama (2006), "Approach to EA at Fujitsu and Relationships between EA, SDAS,
and SOA" Fujitsu Scientific & Technical Journal, số 42, trang 286-294.
[9] Robin Flowerdew (1991), “Data integration: statistical methods for transferring data between
zonal systems”.

[10] Advertising Research Foundation (2003), “ARF guidelines for data integration”.
[11] Christopher Kistasamy, Alta Van Der Merwe, Andre De La Harpe (2010) “The

Relationship between Service Oriented Architecture and Enterprise Architecture”, IEEE
International Enterprise Distributed Object Computing Conference Workshops.
220


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD

[12] D. Linthicum (2007), "Directions Teleconference & Webinar: When EA & SOA Worlds
Collide!", EA Directions.
[13] V. Seppanen (2008), "Interconnections and Differences between EA and SOA in
Government ICT development", Đại học Jyvaskyla.
[14] Khaled Bashir Shaban (2011), “Ontology based Application Integration”.
[15] Buccella, Alejandra Cechich và Nieves R.Brisaboa (2003), “An ontology approach to data
integration”.

[16] Burbeck và Steve (1992), “Applications Programming in Smalltalk-80: How to use ModelView-Controller”.
[17] Trygve Reenskaug và James Coplien (2009), “The DCI Architecture: A New Vision of ObjectOriented Programming”.
[18] Martin Fowler (2006), “The evolution of MVC and other UI architectures”.

221



×