Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
MỐI QUAN HỆ GIỮA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, CÁC KHOẢN VAY NGÂN HÀNG VÀ
ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
THE RELATIONSHIP BETWEEN STATE OWNERSHIP, BANK LOANS, AND
CORPORATE INVESTMENT
Lê Văn Hậu
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phương Thảo
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của nợ ngân hàng lên quyết định đầu tư của 174 doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán giai đoạn từ năm 2009-2014. Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS), ảnh hưởng cố định
(FEM) và hồi quy hai giai đoạn (2SLS) sử dụng biến công cụ (IV). Sau khi loại bỏ vấn đề nội sinh tiềm ẩn giữa đòn bẩy và
đầu tư, kết quả cho thấy rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa nợ ngân hàng và đầu tư đối với các doanh nghiệp niêm
yết này. Tuy nhiên, khi phân tách nợ ngân hàng thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn thì tác động ngược chiều này chỉ xảy
ra đối với khoản nợ ngắn hạn ngân hàng trong khi nợ dài hạn ngân hàng thì ngược lại, có tác động cùng chiều với đầu
tư. Thêm vào đó, bài nghiên cứu còn cho thấy rằng mối quan hệ ngược chiều giữa nợ ngắn hạn ngân hàng và đầu tư thì
yếu hơn đối với những doanh nghiệp tăng trưởng cao so với những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Cuối cùng, tác động
ngược chiều giữa nợ ngân hàng và đầu tư thì yếu hơn đối với những doanh nghiệp Nhà nước so với những doanh
nghiệp ngoài Nhà nước. Những kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng mặc dù các ngân hàng Nhà nước của Việt Nam
thường bị can thiệp bởi những chính sách của chính phủ, họ vẫn có vai trò giám sát lên hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp bằng những khoản cho vay ngắn hạn.
Từ khóa: Địn bẩy, đầu tư quá mức, đầu tư dưới mức, ngân hàng Nhà nước, vai trò giám sát.
ABSTRACT
The paper study the effect of bank loans on 174 publicly listed firms' investment decisions in Vietnam observed in period
2009 – 2014. Using Ordinary Least Square (OLS), fixed effects model (FEM), instrumental variables (IV) and two-stage
least square regression. After eliminating the potential endogeneity problem between leverage and investment, the paper
show that there is a negative relationship between bank loans ratios and investment for those publicly listed firms.
However, the paper divides bank loans into short-term and long-term loans is the negative relationship only matters to
short-term bank loans, long-term bank loans are the opposite. In addition, the paper also shows that the negative
relationship between short-term bank loan ratios and investment is weaker for firms with high growth than firms with low
growth. Finally, the negative relationship between bank loans and investment is weaker for SOEs than for non-SOEs.
Keywords: Leverage; overinvestment; underinvestment; state-owned banks; disciplining role.
1. Giới thiệu
Quyết định đầu tư và tài trợ là những vấn đề mà các chun gia tài chính của doanh nghiệp ln
phải đối mặt. Mối quan hệ này đã được nghiên cứu khá nhiều trong tài chính doanh nghiệp thực
nghiệm ở cả các nước phát triển và đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, có một số
nghiên cứu xem xét tác động của tổng nợ, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vai trò giám sát của chúng lên
đầu tư. Tuy nhiên, có hay khơng vai trị giám sát của khoản nợ ngân hàng, nợ ngắn hạn ngân hàng
cũng như nợ dài hạn ngân hàng lên đầu tư thì vẫn còn là vấn đề cần làm rõ. Hơn nữa chúng ta không
thể áp dụng lý thuyết đầu tư quá mức được ghi nhận trong các nghiên cứu các quốc gia phát triển áp
dụng cho các quốc gia đang phát triển. Bài nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa nợ ngân hàng
và quyết định đầu tư của những doanh nghiệp niêm yết đại chúng dựa trên thuyết thiếu đầu tư và đầu
tư quá mức của việc sử dụng địn bẩy, để từ đó xem xét kết quả bài nghiên cứu ủng hộ lý thuyết nào.
Mục tiêu của bài nghiên cứu là trả lời những vấn đề sau:
34
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
(1) Khoản vay ngân hàng và đầu tư có mối quan hệ như thế nào? Mối quan hệ này mạnh hơn hay
yếu hơn giữa doanh nghiệp Nhà nước (SOEs) và doanh nghiệp ngoài Nhà nước (non-SOEs)?
(2) Sau khi phân tách nợ ngân hàng thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, bài nghiên cứu tiếp tục
xem xét mối quan hệ giữa các khoản nợ ngắn hạn và đầu tư; mối quan hệ này mạnh hơn hay yếu hơn
giữa doanh nghiệp SOEs và doanh nghiệp Non-SOEs?
(3) Khoản vay dài hạn và đầu tư có mối quan hệ như thế nào? Và tiếp tục xem xét mối quan hệ
đó giữa các doanh nghiệp Nhà nước và ngoài Nhà nước.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Tăng trưởng, đòn bẩy và quyết định đầu tư
Đòn bẩy và quyết định đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của tài chính doanh nghiệp.
Định đề I đã được đưa ra bởi hai nhà kinh tế học nổi tiếng Miller và Modigliani (1990) cho thấy rằng
đòn bẩy và quyết định đầu tư không liên quan đến nhau trong thị trường hoàn hảo. Kết luận của
Modigliani và Miller đã bị thay đổi rất nhiều lần bởi thế giới thực khác xa thế giới hoàn hảo. Hai lý
thuyết về quyết định đầu tư đã được đưa ra đó là thuyết đầu tư quá mức và thuyết đầu tư dưới mức,
đều cho thấy tác động ngược chiều của đòn bẩy lên quyết định đầu tư, tuy nhiên lập luận về mối quan
hệ ngược chiều trên lại có sự khác biệt.
Về vấn đề “đầu tư quá mức” (over-investment), Jesen và Meckling (1976), Galai và Masulis
(1976), Jesen (1986), Stultz (1990) cho rằng vấn đề trong đầu tư quá mức có khả năng rằng các nhà
quản lý có thể lạm dụng quyền hành của mình để đưa ra những quyết định sai lầm bằng cách chấp
nhận những dự án tồi mà có thể gây ảnh hưởng xấu đến tỷ suất sinh lợi của cổ đơng. Có nhiều nghiên
cứu thực nghiệm ủng hộ lý thuyết này, Lang và các cộng sự (1996) sử dụng mẫu doanh nghiệp Mỹ cho
thấy rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy và tăng trưởng tương lai của công ty, nhưng mối
quan hệ này chỉ tồn tại ở những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Aivazian và các cộng sự (2005) đã sử
dụng mẫu các doanh nghiệp Canada và cho thấy rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa đòn bẩy và đầu
tư. Mối quan hệ này thì mạnh hơn đáng kể đối với những doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp.
Khi xét đến vấn đề “đầu tư dưới mức” (under-investment), lý thuyết này được đưa ra bởi Myers
(1997). Những phân tích của ơng cho thấy rằng mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy và đầu tư là do
vấn đề mối quan hệ giữa cổ đơng và chủ nợ. Ơng chỉ ra rằng những doanh nghiệp với tỷ lệ địn bẩy cao
được khuyến khích để từ bỏ những dự án có NPV dương, dấn đến sự giảm giá trị của doanh nghiệp.
Kết quả thực nghiệm ủng hộ lý thuyết này có Smith và Watts (1992), Gaver và Gaver (1993) cho thấy
rằng các doanh nghiệp có triển vọng tăng trưởng cao có địn bẩy thấp hơn đáng kể. Tương tự như vậy,
Jung cùng các cộng sự (1996) cho thấy rằng các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư giá trị có nhiều khả
năng phát hành cổ phiếu khi cần đến nguồn tài chính từ bên ngồi.
Cũng có nghiên cứu ủng hộ cả hai giả thuyết thiếu đầu tư và đầu tư quá mức. McConnell và
Servaes (1995) đã tìm ra tác động ngược chiều của địn bẩy tài chính lên giá trị của cơng ty tăng trưởng
cao, ngụ ý rằng càng tăng địn bẩy tài chính lớn hơn thì càng làm lớn thêm vấn đề về đầu tư dưới mức
và làm giảm giá trị của công ty. Nhưng những tác động này lên những doanh nghiệp tăng trưởng thấp
thì có hiệu quả tích cực, chỉ ra rằng địn bẩy tài chính lớn hơn sẽ làm giảm đi vấn đề đầu tư quá mức và
làm tăng lên giá trị doanh nghiệp. Hai phát hiện này cho thấy sự phù hợp với hai lý thuyết đã nêu trên.
Cả hai lý thuyết đều cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy và quyết định đầu tư. Tuy
nhiên, cũng có khá nhiều nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa chúng. Mối quan hệ cùng
chiều giữa đòn bẩy và quyết định đầu tư theo Hite (1977) giải thích rằng ở mức độ địn bẩy tài chính
35
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
nào đó thì một sự tăng lên trong đầu tư sẽ làm giảm rủi ro tài chính do đó làm giảm chi phí sử dụng nợ.
Franklin John. S và Muthusamy. K (2011) thực hiện nghiên cứu trên các công ty dược của Ấn Độ đã
cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa đòn bẩy và đầu tư đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Evelyn Tempel (2011) cũng cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa đòn bẩy và đầu tư đối với các
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp và vật liệu Đan Mạch niêm yết trên sàn. Theo thuyết đầu tư
q mức thì các cơng ty nghiên cứu này có vấn đề đầu tư quá mức. Nhưng lý thuyết đầu tư quá mức
không xem xét đến mối quan hệ cùng chiều này. Bản chất của các khoản đầu tư trong ngành công
nghiệp và vật liệu chủ yếu là đầu tư vào máy móc thiết bị lớn và đắt tiền. Những khoản đầu tư này
thường được tài trợ bằng các khoản nợ dài hạn trong khi đầu tư vào các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
chủ yếu là tài sản vơ hình chẳng hạn như bằng sáng chế. Bởi vì bản chất khác nhau của mỗi ngành, đây
có thể phần nào giải thích về mối quan hệ cùng chiều giữa nợ dài hạn và đầu tư trong ngành công
nghiệp và vật liệu.
2.1.2. Sở hữu Nhà nước, đòn bẩy và quyết định đầu tư
Theo Báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, 154 quốc gia được coi là mới
nổi và nền kinh tế đang phát triển vào tháng 10 năm 2009. Các quốc gia này có một số điểm tương
đồng: thị trường chứng khoán và thị trường nợ thường ở giai đoạn bắt đầu; hầu hết các nhà đầu tư tư
nhân khơng có tài sản đáng kể; và ngân hàng Nhà nước kiểm soát gần như toàn bộ số vốn tự do tại các
thị trường tài chính. Các khoản vay ngân hàng là chủ yếu, đơi khi là nguồn tài trợ bên ngoài duy nhất
cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế đang phát triển, cụ thể trong đó có Việt Nam.
La Porta và các cộng sự (2002), Sapienza (2004), Dinc (2005), Khwaja và Mian (2005) đều cho
thấy ngân hàng Nhà nước phục vụ chủ yếu mục đích chính trị và cá nhân của các nhà chính trị gia,
chẳng hạn như những thành cơng của họ trong cuộc bầu cử và giải cứu các công ty hoạt động kém.
Allen và các cộng sự (2005) đã cho thấy vấn đề cốt lõi nhất trong hệ thống ngân hàng Trung
Quốc là các khoản cho vay không hiệu quả của bốn “ông lớn” ngân hàng thương mại sở hữu Nhà
nước. Họ giải thích rằng hầu hết các khoản vay khơng hiệu quả này thì được sử dụng bởi các doanh
nghiệp Nhà nước (SOEs), và các ngân hàng Trung Quốc buộc phải cho vay đối với các doanh nghiệp
Nhà nước (SOEs) do các mục đích chính trị hoặc là các mục đích phi kinh tế khác. Cả Park và Sehrt
(2001), Cull và Xu (2003) đều cho thấy rằng các ngân hàng Nhà nước bắt đầu trở nên kém hiệu quả
trong việc phân bổ tín dụng kể từ giữa những năm thập niên 90. Nguyên nhân là do các ngân hàng này
buộc phải giải cứu các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả. Brandt và Li (2003) cho thấy
rằng ngân hàng Nhà nước Trung Quốc phân biệt đối xử chống lại các doanh nghiệp ngoài Nhà nước
(non-SOEs) trong các quyết định cho vay của mình vì những mục đích phi kinh tế. Kết quả là các
doanh nghiệp này phải tìm kiếm nguồn tài trợ thay thế đắt đỏ hơn chẳng hạn như tín dụng thương mại
đối với tài trợ bên ngồi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Mơ hình ước lượng
Để xem xét ảnh hưởng của khoản vay ngân hàng lên đầu tư đối với những doanh nghiệp niêm
yết, bài nghiên cứu áp dụng mơ hình hồi quy tương tự như Aivazian và các cộng sự (2005), Ahn và các
cộng sự (2006), Firth và các cộng sự (2008):
Investmenti,t = β0 + β1Debti,t-1(Sdebti,t-1,Ldebti,t-1) + β2Growth + β3Topsharei,t + β4Directori,t +
β5Independenti,t + β6Bsizei,t + β7CEOagei,t + β8CEOtenurei,t + β9CEOsharei,t + β10CFi,t + β11Salesi,t-1 +
β12ROAi,t + β13Sizei,t + εi,t (1)
Trong đó Investment là biến đại diện cho đầu tư của doanh nghiệp, được xác định bằng tỷ lệ giữa
chi tiêu vốn ròng của doanh nghiệp i tại thời điểm t trên cho tài sản cố định tại thời điểm t-1. Debti,t-1 là
36
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
tỷ lệ tổng nợ ngân hàng, được xác định bởi tỷ lệ tổng nợ ngân hàng trên giá trị sổ sách của tổng tài sản
của công ty i tại thời điểm t-1. Sdebti,t-1 là tỷ lệ nợ ngắn hạn ngân hàng, được xác định bởi tỷ lệ nợ
ngắn hạn ngân hàng trên giá trị sổ sách của tổng tài sản của công ty i tại thời điểm t-1. Ldebti,t-1 là tỷ lệ
nợ dài hạn ngân hàng, được xác định bởi tỷ lệ nợ dài hạn ngân hàng trên giá trị sổ sách của tổng tài sản
của công ty i tại thời điểm t-1. Growth là trung bình tăng trưởng doanh thu của công ty i tại thời điểm t
và thời điểm t-1, đây là biến đại diện cho tiềm năng phát triển tương lai của doanh nghiệp.
Để cho thống nhất với những nghiên cứu trước thì bài nghiên cứu cũng đưa vào các biến đại diện
cho vấn đề giới hạn tài chính trong mơ hình 1: dịng tiền (CFi,t), doanh thu (Salesi,t-1), lợi nhuận
(ROAi,t) của doanh nghiệp. Dòng tiền (CFi,t) là tỷ lệ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp i tại thời
điểm t chia cho giá trị tài sản cố định ở thời điểm t-1; Doanh thu (Salesi,t-1) là tỷ lệ doanh thu của
doanh nghiệp i tại thời điểm t-1 chia cho tài sản cố định tại thời điểm t-2; lợi nhuận (ROAi,t) là tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp i tại thời điểm t chia cho giá trị sổ sách của tổng tài sản.
Để kiểm soát ảnh hưởng của đặc điểm giám đốc điều hành (CEO) và quản lý doanh nghiệp lên
đầu tư, bài nghiên cứu cũng đưa vào các biến liên quan đến đặc điểm của CEO như: tuổi (CEOagei,t),
nhiệm kỳ (CEOtenurei,t), sở hữu cổ phiếu (CEOsharei,t); biến quản lý như: sở hữu cổ phiếu của cổ
dông lớn nhất (Topsharei,t), biến giả CEO (Directori,t), kích thước ban điều hành (Bsizei,t).
Mặc dù cả hai lý thuyết về đầu tư đều dự đoán mối quan hệ giữa địn bẩy tài chính và đầu tư của
doanh nghiệp là âm. Nhưng theo lý thuyết đầu tư thấp, mối quan hệ này nên mạnh hơn đối với những
doanh nghiệp tăng trưởng cao hơn là những doanh nghiệp tăng trưởng thấp do vấn đề vay quá mức.
Trong khi lý thuyết đầu tư quá mức cho rằng mối quan hệ này âm này nên mạnh hơn đối với những
doanh nghiệp tăng trưởng thấp bởi vì việc quản lý nợ ảnh hưởng đến quản lý doanh nghiệp. Đề làm rõ
vấn đề này, bài nghiên cứu áp dụng mơ hình theo như nghiên cứu của Aivazian và các cộng sự (2005),
Ahn và các cộng sự (2006), Firth và các cộng sự (2008):
Investmenti,t = β0 + β1Debti,t-1(Sdebti,t-1,Ldebti,t-1) + β2Growth + β3Debti,t-1(Sdebti,t-1,Ldebti,t1)×DGi,t-1 β4Topsharei,t + β5Directori,t + β6Independenti,t + β7Bsizei,t + β8CEOagei,t + β9CEOtenurei,t +
β10CEOsharei,t + β11CFi,t + β12Salesi,t-1 + β13ROAi,t + β14Sizei,t + εi,t (2)
Ở mơ hình hồi quy (2), DGi,t-1 là biến giả. DGi,t-1 là 1 nếu Growthi,t lớn hơn trung vị của Growthi,t
trong mẫu và 0 nếu là các trường hợp khác. Nếu có mối quan hệ âm giữa tỷ lệ nợ ngân hàng và đầu tư
ở mơ hình hồi quy (1) thì khi xem xét hệ số β3, nếu hệ số này dương và có ý nghĩa thống kê thì kết quả
ủng hộ lý thuyết đầu tư quá mức. Cho thấy rằng ngân hàng Nhà nước có vai trị giám sát trong quản lý
của các doanh nghiệp để giảm bớt những vấn đề trong đầu tư quá mức và ngược lại.
Và cuối cùng, để biết được tác động này mạnh hơn hay yếu hơn giữa doanh nghiệp Nhà nước
(SOEs) và doanh nghiệp ngồi Nhà nước (non-SOEs) để từ đó thấy được vai trò giám sát (disciplining)
của ngân hàng Nhà nước lên vấn đề đầu tư quá mức của hai loại hình doanh nghiệp này. Bài nghiên
cứu áp dụng mơ hình theo Wei Jiang, Yeqin Zeng (2014) đưa thêm biến tương tác giữa tỷ lệ nợ ngân
hàng và nature (Debti,t-1 x Nature) vào trong mơ hình:
Investmenti,t = β0 + β1Debti,t-1 + β2Debti,t-1×Nature + β3Nature + β4Growth + β5Topsharei,t +
β6Directori,t + β7Independenti,t + β8Bsizei,t + β9CEOagei,t + β10CEOtenurei,t + β11CEOsharei,t + β12CFi,t
+ β13Salesi,t-1 + β14ROAi,t + β15Sizei,t + εi,t (3)
Trong đó Nature là biến giả kiểm soát, Nature bằng 1 nếu người kiểm soát cuối cùng (là người
có quyền lực nhất trong việc ra quyết định của doanh nghiệp, là người sở hữu số cổ phần lớn nhất
trong doanh nghiệp) là cá nhân độc lập không đại diện cho sở hữu Nhà nước và bằng 0 nếu là các
trường hợp khác. Nếu β2 âm và có ý nghĩa thống kê, điều đó cho thấy rằng vai trò giám sát của ngân
37
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
hàng Nhà nước lên đầu tư thì yếu hơn đối với doanh nghiệp Nhà nước so với doanh nghiệp ngoài Nhà
nước và ngược lại.
2.2.2. Phương pháp hồi quy
Đầu tiên, bài nghiên cứu sẽ áp dụng phương pháp OLS thực hiện hồi quy 7 phương trình để trả
lời cho câu hỏi nghiên cứu trên. Tuy nhiên, mơ hình hồi quy OLS là mơ hình trong đó tất cả các hệ số
đều khơng đổi theo thời gian và theo các cá nhân. Như vậy thì mơ hình này bỏ qua bình diện khơng
gian và thời gian của dữ liệu kết hợp và chỉ ước lượng hồi quy OLS thông thường. Hồi quy kết hợp
kiểu như vậy có thể bóp méo mối quan hệ thực tế giữa đầu tư và các biến độc lập trong mơ hình của tất
cả các cơng ty. Để xử lý vấn đề này, bài nghiên cứu tiếp tục xem xét mơ hình ảnh hưởng cố định
(FEM). Tuy nhiên, mơ hình FEM có thể chưa giải quyết được vấn đề nội sinh tiềm tàng giữa đòn bẩy
và đầu tư. Cuối cùng, để giải quyết vấn đề nội sinh giữa nợ ngân hàng và đầu tư, bài nghiên cứu áp
dụng theo phương pháp của Aivazian cùng các cộng sự (2005), sử dụng tỷ lệ tài sản cố định và tỷ lệ
hàng tồn kho là các biến công cụ cho tỷ lệ tổng nợ ngân hàng. Tỷ lệ hàng tồn kho là biến công cụ đại
diện cho tỷ lệ nợ ngắn hạn ngân hàng, tỷ lệ tài sản cố dịnh là biến công cụ đại diện cho tỷ lệ nợ dài hạn
ngân hàng, thực hiện kiểm tra tương quan giữa các tỷ lệ này cho thấy đây là những biến công cụ thích
hợp.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Kết quả
3.1.1. Thống kê mơ tả
Bảng 1 trình bày thống kê mơ tả cho tổng thể dữ liệu của cả doanh nghiệp Nhà nước (SOEs) và
ngồi Nhà nước (non-SOEs): Trung bình của tỷ lệ tổng nợ nợ ngân hàng là 0.264; trung bình của tỷ lệ
nợ ngắn hạn ngân hàng là 0.177; trung bình của tỷ lệ nợ dài hạn ngân hàng chỉ là 0.086, điều này cho
thấy các doanh nghiệp niêm yết trên sàn của Việt Nam phụ thuộc nhiều hơn vào các khoản vay ngắn
hạn; so sánh tỷ lệ này với các nước trên thế giới chẳng hạn như tỷ lệ nợ ngắn hạn của Aivazian cùng
các cộng sự (2005) là 0.3, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn chỉ là 0.18. Điều này cho thấy rằng, dù là quốc gia
phát triển hay đang phát triển thì các doanh nghiệp ở các quốc gia này vẫn phụ thuộc nhiều hơn vào
các khoản vay ngắn hạn.
Bảng 2 trình bày mà trận tương quan của một số các biến chính được sử dụng trong mơ hình hồi
quy. Tỷ lệ tổng nợ ngân hàng và nợ ngắn hạn ngân hàng tương quan âm và có ý nghĩa thống kê chặt
chẽ với biến đầu tư, cho thấy bước đầu ủng hộ giả thuyết mà bài nghiên cứu đã đưa ra trước đó. Tuy
nhiên, tỷ lệ nợ dài hạn ngân hàng và đầu tư tương quan dương và có ý nghĩa thống kê. Và phù hợp với
các nghiên cứu trước đây thì biến kiểm sốt là biến tăng trưởng (Growth) tương quan dương và có ý
nghĩa thống kê với đầu tư. Từ bảng ma trận tương quan trên, ta thấy được biến Growth và Investment
có mối tương quan chặt chẽ trong khi đó mối tương quan giữa biến Qi,t-1 và biến Investment khơng có
ý nghĩa thống kê. Do đó bài nghiên cứu quyết định chỉ chọn biến Growth là biến đại diện cho cơ hội
tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp.
Bảng 1. Thống kê mô tả
Variables
Obs
Mean
Median
Min.
Max.
Std.
Tổng thể dữ liệu. Bảng này thống kê mô tả tất các các biến được sử dụng trong các mơ hình. Mẫu được thu thập từ năm 2009-2014
Investment
1035
0.227
0.117
-0.072
1.281
0.293
Debtt-1
1036
0.264
0.253
0.002
0.571
0.154
Sdebtt-1
1036
0.177
0.159
0.000
0.497
0.142
38
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
Ldebtt-1
1027
0.087
0.033
0.000
0.504
0.119
DMtt-1
1023
0.274
0.135
0.000
0.939
0.309
Nature
1043
0.304
0.000
0.000
1.000
0.460
Qt-1
1006
0.947
0.914
0.422
1.584
0.270
Growth
1037
0.145
0.126
-0.223
0.611
0.218
Topshare
1043
0.414
0.502
0.088
0.749
0.189
Director
1041
0.317
0.000
0.000
1.000
0.466
Indepen
1044
0.099
0.000
0.000
0.400
0.126
Bsize
1044
1.672
1.609
1.609
1.946
0.123
CEOage
1039
3.874
3.912
3.611
4.078
0.138
CEOtenture
1042
0.992
1.000
0.084
1.789
0.509
CEOshare
1035
0.027
0.005
0.000
0.164
0.046
CF
1035
0.179
0.127
-1.055
1.565
0.612
Salest-1
1018
7.308
4.950
0.587
28.664
7.223
Size
1042
13.514
13.454
11.282
16.142
1.248
ROA
1042
0.046
0.036
-0.027
0.145
0.045
Qt-1
Growth
Bảng 2. Ma trận tương quan
Investment
Debtt-1
Sdebtt-1
Ldebtt-1
Investment
1
Debtt-1
-0.099***
1
Sdebtt-1
-0.080***
0.641***
1
Ldebtt-1
0.054**
0.437***
-0.347***
1
Qt-1
0.043
-0.016
-0.030
-0.017
1
Growth
0.105***
0.105***
0.109***
-0.004
0.162***
1
3.1.2. Kết quả thực nghiệm
Trong nội dung này, bài nghiên cứu sẽ trình bày kết quả hồi quy ảnh hưởng của nợ ngân hàng
lên đầu tư theo phương pháp biến công cụ (IV) và hồi quy hai giai đoạn (2SLS). Bảng 3, Bảng 4, Bảng
5 lần lượt sẽ trình bày ảnh hưởng của tổng nợ ngân hàng, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn lên đầu
tư.
Sau khi loại bỏ vấn đề nội sinh giữa biến đòn bẩy và đầu tư. Cột (1) Bảng 3 cho thấy hệ số trước
tổng nợ ngân hàng âm và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy có mối quan hệ
ngược chiều giữa tổng nợ ngân hàng và đầu tư. Như vậy kết quả nghiên cứu này phù hợp với những
nghiên cứu trước đây (Ahn cùng các cộng sự, 2006; Aivazian cùng các cộng sự, 2005; Firth cùng các
cộng sự, 2008). Hệ số trước biến tương tác (Debtt-1x DG) dương và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
1% này cho thấy rằng mối quan hệ ngược chiều giữa tổng nợ ngân hàng và đầu tư thì yếu hơn đối với
những doanh nghiệp tăng trưởng cao so với những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Aivazian cùng các cộng sự (2005) và Ahn cùng các cộng sự (2006), ủng hộ lý
thuyết đầu tư quá mức.
Khi phân tách các doanh nghiệp trong mẫu thành doanh nghiệp Nhà nước (SOEs) và ngoài Nhà
nước (non-SOEs), tác động ngược chiều giữa tổng nợ ngân hàng và đầu tư vẫn được thể hiện ở cả hai
loại hình doanh nghiệp này, được chứng minh là các hệ số trước tổng nợ ngân hàng từ cột (4) đến cột
(7) đều âm và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Các hệ số trước biến tương tác (Debtt-1x DG)
39
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
đều dương và có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả cho thấy cả hai loại hình doanh nghiệp SOEs và
non-SOEs đều bị giám sát bởi tổng nợ ngân hàng, nhất là ở các doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Cột (3)
ở Bảng 3 cho thấy được mức độ giám sát giữa doanh nghiệp SOEs và non-SOEs, hệ số trước biến
tương tác (Debtt-1x Nature) âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, biểu thị mức độ giám sát trong quản
lý mạnh hơn đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước (non-SOEs).
Kết quả này cũng tương tự như trong kết quả nghiên cứu của Okuda và Nhung (2012) cho các
doanh nghiệp Việt Nam, họ tìm thấy rằng doanh nghiệp Nhà nước có tỷ lệ nợ cao hơn những doanh
nghiệp khác, điều đó hàm ý rằng các doanh nghiệp Nhà nước kiểm soát nắm giữ một vị thế thuận lợi
cho việc giảm chi phí đại diện, đi kèm với cách tiếp cận nguồn vốn vay. Thêm vào đó, nghiên cứu của
Phan Thị Bích Nguyệt, Phùng Đức Nam và Hồng Thị Phương Thảo (2014) cũng cho thấy tác động
ngược chiều giữa đòn bẩy và đầu tư. Đặc biệt, mối tương quan này có sự khác biệt giữa các cơng ty có
trưởng vọng tăng trưởng khác nhau, cụ thể tác động ngược chiều này yếu hơn ở những công ty tăng
trưởng cao so với những công ty tăng trưởng thấp. Hơn thế nữa, bài nghiên cứu còn cho thấy rằng sở
hữu Nhà nước có xu hướng làm giảm đi tác động ngược chiều của đòn bẩy lên đầu tư.
Khi phân tách tổng nợ ngân hàng thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tác động của nợ ngắn hạn
lên đầu tư được trình bày trong Bảng 4. Cột (1) Bảng 4 cho thấy hệ số trước tỷ lệ nợ ngắn hạn ngân
hàng là âm và có ý nghĩa thống kê chặt chẽ ở mức ý nghĩa 1%. Thêm vào đó, hệ số trước biến tương
tác ở cột (2) Bảng 4 (SDebtt-1x DG) dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy những khoản
nợ ngắn hạn ngân hàng cho vay bởi ngân hàng Nhà nước có vai trị giám sát trong vấn đề đầu tư quá
mức của doanh nghiệp, cụ thể là đối với những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Kết quả thực nghiệm
của bài nghiên cứu ủng hộ lý thuyết của Diamond (1984) và Rajan (1992), cho thấy rằng ngân hàng có
lợi thế so sánh trong việc cung cấp những khoản nợ ngắn hạn để thực hiện vai trò giám sát của mình.
Cột (3) đến cột (7) Bảng 4 cho thấy tác động của nợ ngắn hạn lên đầu tư đối với doanh nghiệp SOEs
và non-SOEs. Các hệ số trước nợ ngắn hạn ngân hàng được thể hiện ở cột (4) và cột (6) Bảng 4 đều
âm và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, điều này cho thấy tác động ngược chiều giữa nợ ngắn
hạn ngân hàng và đầu tư đều được thể hiện ở doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài Nhà
nước. Hệ số đứng trước biến tương tác (SDebtt-1x DG) được thể hiện trong cột (5) và cột (7) Bảng 4
đều dương và có ý nghĩa thống kê. Điều này một lần nữa khẳng định rằng vai trò giám sát của nợ ngắn
40
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
Bảng 3. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của tổng nợ ngân hàng lên đầu tư
Bảng 3 cho thấy ảnh hưởng của tổng nợ ngân hàng lên đầu tư sử dụng biến công cụ: tỷ lệ tài sản cố định và tỷ lệ hàng tồn kho. Mẫu bao
gồm tất cả các quan sát trong mẫu và thời gian được lấy từ năm 2009-2014. Thống kê t được thể hiện trong dấu ngoặc. *, **, *** chỉ ra
mức ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 10%, 5% và 1%.
Tổng mẫu
Debtt-1
SOEs
Non-SOEs
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
-3.330***
-3.301***
-2.375***
-2.784***
-3.000***
-5.101***
-4.697***
(-4.94)
(-5.06)
(-2.77)
(-3.57)
(-4.09)
(-5.48)
(-4.78)
0.826***
Debtt-1x DG
(4.53)
0.638***
0.656**
(3.08)
(2.46)
-3.063**
Debtt-1x Nature
(-2.14)
0.992**
Nature
(1.98)
Growth
Topshare
Director
Indepen
Bsize
CEOage
CEOtenture
CEOshare
CF
Salest-1
ROA
Size
Intercept
Year dummy
Adjusted
R2
Observations
0.271***
0.263***
0.286***
0.095
0.100
0.364**
0.346**
(3.00)
(3.01)
(3.13)
(1.12)
(1.17)
(2.08)
(2.05)
1.903***
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
1.909***
(0.42)
(0.29)
(0.10)
(0.32)
(0.27)
(2.57)
(2.70)
-0.148*
-0.024
-0.043
-0.023
0.101
0.079
-0.138*
(-0.40)
(-0.75)
(-0.39)
(1.35)
(1.09)
(-1.74)
(-1.92)
-0.302
-0.076
-0.576
-0.279
0.007
-2.159
-2.310
(-0.76)
(-0.15)
(-1.33)
(-0.42)
(0.01)
(-1.07)
(-1.08)
0.877
0.886
0.811
0.419
0.474
0.694
0.729
(1.48)
(1.39)
(1.28)
(0.91)
(0.93)
(0.87)
(0.85)
-0.143
-0.166
-0.134
-0.180
-0.161
-0.084
-0.177
(-0.62)
(-0.72)
(-0.58)
(-0.48)
(-0.44)
(-0.37)
(-0.75)
-0.019
-0.013
-0.022
-0.026
-0.030
-0.024
0.001
(-0.39)
(-0.27)
(-0.43)
(-0.35)
(-0.42)
(-0.43)
(0.02)
0.592
0.723**
0.723*
-0.843
-0.634
0.591
0.629*
(1.53)
(1.98)
(1.88)
(-0.67)
(-0.50)
(1.49)
(1.69)
0.037
0.040
0.036
0.016
0.018
0.030
0.034
(0.79)
(0.84)
(0.77)
(0.20)
(0.22)
(1.10)
(1.23)
0.037***
0.037***
0.038***
0.063***
0.062***
0.022***
0.021***
(3.09)
(3.08)
(3.22)
(6.29)
(6.22)
(3.28)
(3.01)
-2.775***
-2.504***
-2.534***
-2.884***
-2.717***
-2.871***
-2.637***
(-5.65)
(-5.33)
(-4.77)
(-3.36)
(-3.22)
(-4.47)
(-4.02)
0.173
0.155
0.173
0.122
0.109
0.290
0.283
(0.88)
(0.79)
(0.88)
(0.40)
(0.36)
(1.31)
(1.27)
146.33***
129.88***
140.26***
137.63***
125.18***
131.84***
123.57***
(4.93)
(4.41)
(4.75)
(3.77)
(3.33)
(2.79)
(2.60)
Included
Included
Included
Included
Included
Included
Included
0.2265
0.2451
0.2205
0.3994
0.4095
0.1187
0.1203
985
985
984
563
563
422
422
41
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Bảng 4. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của nợ ngắn hạn ngân hàng lên đầu tư
Bảng 4 cho thấy ảnh hưởng của nợ ngắn hạn ngân hàng lên đầu tư sử dụng biến công cụ tỷ lệ hàng tồn kho. Mẫu bao gồm tất
cả các quan sát trong mẫu và thời gian được lấy từ năm 2009-2014. Thống kê t được thể hiện trong dấu ngoặc. *, **, *** chỉ ra
mức ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 10%, 5% và 1%.
Tổng mẫu
Debtt-1
SOEs
Non-SOEs
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
-3.952***
-3.879***
-2.857***
-4.681***
-4.813***
-5.287***
-5.086***
(-5.24)
(-5.33)
(-2.86)
(-6.07)
(-6.92)
(-6.59)
(-5.78)
Debtt-1x DG
1.084***
0.680**
0.380**
(2.81)
(2.04)
(2.00)
-2.910**
Debtt-1x Nature
(-2.04)
0.463*
Nature
(1.63)
Growth
Topshare
Director
Indepen
Bsize
CEOage
CEOtenture
CEOshare
CF
Salest-1
ROA
Size
Intercept
Year dummy
Adjusted
R2
Observations
0.198**
0.195**
0.203***
0.040
0.043
0.232
0.231
(2.38)
(2.38)
(2.49)
(0.47)
(0.52)
(1.49)
(1.49)
-0.005***
-0.004*
-0.004*
-0.006***
-0.005***
1.605**
1.599***
(-3.24)
(-1.80)
(-1.88)
(-3.11)
(-2.58)
(2.58)
(2.63)
-0.022
-0.041
-0.010
0.087
0.066
-0.110
-0.113*
(-0.42)
(-0.80)
(-0.20)
(1.34)
(1.03)
(-1.63)
(-1.67)
-0.187
-0.017
-0.344
0.081
0.242
-1.121
-1.255
(-0.48)
(-0.04)
(-0.86)
(0.14)
(0.37)
(-0.54)
(-0.59)
0.735*
0.466
0.511
0.866
0.785
0.793
0.884**
(1.26)
(1.13)
(1.13)
(2.19)
(1.77)
(0.56)
(0.60)
-0.292
-0.279
-0.229
-0.386
-0.340
-0.115
-0.159
(1.40)
(-1.37)
(-1.07)
(-1.15)
(-1.05)
(-0.56)
(-0.75)
-0.018
-0.013
-0.026
-0.035
-0.042
-0.001
0.009
(-0.42)
(-0.31)
(-0.56)
(-0.53)
(-0.64)
(-0.02)
(0.18)
1.304***
1.414***
1.402***
-0.041
0.189
1.347***
1.327***
(3.77)
(4.45)
(4.44)
(-0.03)
(0.17)
(3.56)
(3.53)
0.046*
0.049
0.052
0.048
0.022
0.024
0.044*
(1.09)
(1.12)
(1.06)
(0.29)
(0.31)
(1.71)
(1.73)
0.039***
0.038***
0.038***
0.071***
0.069***
0.021***
0.021***
(3.13)
(3.21)
(3.21)
(7.18)
(7.00)
(3.25)
(3.11)
-1.260***
-1.184**
-1.137**
-1.738**
-1.640*
-0.749**
-0.767**
(-2.64)
(-2.53)
(-2.38)
(-1.97)
(-1.85)
(-2.31)
(-2.42)
0.031
0.035
0.034
0.022
0.019
0.085
0.092
(0.17)
(0.19)
(0.19)
(0.08)
(0.07)
(0.42)
(0.47)
61.529**
59.623**
72.672**
18.507
15.470
68.679
68.964
(1.96)
(1.95)
(2.25)
(0.55)
(0.48)
(1.59)
(1.60)
Included
Included
Included
Included
Included
Included
Included
0.2267
0.2428
0.2470
0.3746
0.3681
0.1556
0.1559
985
985
984
563
563
422
422
42
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
Bảng 5. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của nợ dài hạn ngân hàng lên đầu tư
Bảng 5 cho thấy ảnh hưởng của nợ dài hạn ngân hàng lên đầu tư sử dụng biến công cụ tỷ lệ tài sản cố định. Mẫu bao gồm tất cả các quan
sát trong mẫu và thời gian được lấy từ năm 2009-2014. Thống kê t được thể hiện trong dấu ngoặc. *, **, *** chỉ ra mức ý nghĩa thống kê
lần lượt ở mức 10%, 5% và 1%.
Tổng mẫu
Debtt-1
SOEs
Non-SOEs
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
2.981***
2.607***
2.561***
2.846***
2.507**
3.385
2.441
(3.72)
(3.09)
(3.13)
(3.03)
(2.56)
(1.45)
(0.97)
Debtt-1x DG
0.635*
0.528
2.379***
(1.91)
(1.53)
(2.73)
Debtt-1x Nature
2.911
(1.06)
Nature
-0.404
(-1.43)
Growth
Topshare
Director
Indepen
Bsize
CEOage
CEOtenture
CEOshare
CF
Salest-1
ROA
Size
Intercept
Year dummy
Adjusted
R2
Observations
0.212***
0.214**
0.204**
0.058
0.058
0.275*
0.275*
(2.51)
(2.53)
(2.47)
(0.72)
(0.72)
(1.66)
(1.68)
-0.003**
-0.004**
-0.002
-0.002
-0.003
1.272***
1.401**
(-2.12)
(-2.44)
(-1.56)
(-1.23)
(-1.39)
(2.00)
(2.08)
0.121*
-0.127
-0.146*
(1.78)
(-1.48)
(-1.70)
-3.094**
0.008
0.002
0.015
0.126*
(0.14)
(1.89)
(0.03)
(0.27)
-1.163*
-1.050
-1.040*
-1.130
-0.987
-2.517*
(-1.83)
(-1.48)
(-1.69)
(-1.36)
(-1.12)
(-1.85)
(-2.25)
0.686
0.745
0.843
-0.304
-0.175
1.100*
1.201**
(1.28)
(1.48)
(1.51)
(-0.67)
(-0.42)
(1.87)
(2.03)
-0.095
-0.096
-0.090
-0.091
-0.092
-0.012
-0.049
(-0.43)
(-0.45)
(-0.43)
(-0.26)
(-0.27)
(-0.04)
(-0.18)
-0.016
-0.017
-0.017
-0.038
-0.039
-0.013
-0.003
(-0.33)
(-0.35)
(-0.35)
(-0.51)
(-0.52)
(-0.21)
(-0.04)
0.957**
0.929**
1.134***
-0.504
-0.475
1.006
0.940
(2.06)
(2.02)
(2.60)
(-0.35)
(-0.33)
(1.39)
(1.34)
0.049
0.048
0.048
0.019
0.019
0.050*
0.050*
(1.07)
(1.06)
(1.06)
(0.23)
(0.23)
(1.70)
(1.70)
0.036***
0.036***
0.036***
0.062***
0.062***
0.020***
0.020***
(3.12)
(3.10)
(3.14)
(7.54)
(7.54)
(2.67)
(2.55)
0.362
0.345
0.383
0.155
0.166
0.775
0.664
(0.72)
(0.68)
(0.77)
(0.18)
(0.19)
(0.94)
(0.77)
-0.040
-0.042
-0.061
-0.074
-0.080
0.058
0.077
(-0.20)
(-0.22)
(-0.32)
(-0.26)
(-0.28)
(0.24)
(0.31)
49.121
46.194
48.235
26.290
22.596
62.80
62.89
(1.29)
(1.22)
(1.26)
(0.59)
(0.51)
(0.94)
(0.96)
Included
Included
Included
Included
Included
Included
Included
0.2366
0.2361
0.2397
0.4027
0.4070
0.0900
0.0757
989
989
988
561
561
428
428
hạn ngân hàng trong vấn đề đầu tư quá mức đều được thể hiện ở cả doanh nghiệp Nhà nước (SOEs) và
doanh nghiệp ngoài Nhà nước (non-SOEs) cho những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Cột (3) Bảng 4
43
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
biểu thị hệ số trước biến tương tác (SDebtt-1x Nature) âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy
rằng vai trò giám sát của nợ ngắn hạn lên vấn đề đầu tư quá mức thì yếu hơn đối với doanh nghiệp Nhà
nước (SOEs) so với doanh nghiệp ngoài Nhà nước (non-SOEs).
Bảng 5 trình bày ảnh hưởng của nợ dài hạn ngân hàng lên đầu tư. Các hệ số hồi quy trước tỷ lệ
nợ dài hạn ngân hàng từ cột (1) đến cột (5) Bảng 5 đều dương và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
1%, cột (6) và cột (7) Bảng 5 cũng cho thấy tác động cùng chiều này nhưng đều khơng có ý nghĩa
thống kê, cho thấy rằng mối quan hệ cùng chiều này được thể hiện rõ nét ở các doanh nghiệp Nhà
nước. Kết quả này cho thấy ngân hàng Nhà nước không sử dụng các khoản cho vay dài hạn để thực
hiện việc giám sát lên hoạt động của các doanh nghiệp. Mà ngược lại các khoản vay dài hạn này lại
được sử dụng cho mục đích đầu tư dài hạn được thể hiện mạnh mẽ ở các doanh nghiệp Nhà nước
(SOEs), cụ thể là chi tiêu vốn cho tài sản cố định và xây dựng cơ bản dở dang. Hệ số đứng trước biến
tương tác (LDebtt-1x DG) được thể hiện ở cột (2) và cột (7) Bảng 2.11 đều dương và có ý nghĩa thống
kê. Điều này cho thấy rằng doanh nghiệp tăng trưởng cao hơn thì sử dụng nợ dài hạn ngân hàng nhiều
hơn cho mục đích đầu tư, và kết quả này thể hiện khá rõ ở những doanh nghiệp ngoài Nhà nước (nonSOEs).
3.2. Đánh giá
Bài nghiên cứu đã cho thấy những đóng góp mới vào nghiên cứu tài chính thực nghiệm tại Việt
Nam. Đầu tiên, bài nghiên cứu cho thấy rằng các ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng có vai trị giám
sát lên hoạt động của những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Những phát hiện của bài nghiên cứu cho
thấy rằng khơng thể bỏ qua sự đóng góp tích cực của ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong vấn đề quản
trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết công khai trên thị trường Việt Nam. Thứ hai, bài nghiên cứu
góp phần vào trong những nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của nợ ngắn hạn ngân hàng. Bài nghiên
cứu cho thấy rằng các ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ sử dụng các khoản cho vay ngắn hạn để
giảm bớt vấn đề đầu tư quá mức trong các doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Cuối cùng, bài nghiên cứu
bổ sung những bằng chứng thực nghiệm trong vai trò của ngân hàng Nhà nước, cho thấy rằng mặc dù
hầu hết các ngân hàng đều được sở hữu bởi Nhà nước và bị những can thiệp liên quan đến chính trị,
các ngân hàng này vẫn đóng vai trị giám sát trong quản lý của các doanh nghiệp. Đây là mặt tốt của
các ngân hàng Nhà nước mà hiếm khi các nghiên cứu trước đây đưa ra.
Tuy nhiên ngoài những đóng góp đó thì đề tài cịn có một số điểm hạn chế. Thứ nhất, mẫu
nghiên cứu của đề tài chưa thật sự lớn, thời gian nghiên cứu chưa thật sự dài. Hạn chế thứ hai là trong
quá trình thu thập, các số liệu vi mô của công ty về các biến định tính như tuổi của CEO, nhiệm kỳ
CEO, số lượng giám đốc độc lập trong hội đồng quản trị, tỷ lệ cổ phần nắm giữa của CEO,… đều
không được một tổ chức uy nào thống kê và đảm bảo tính chính xác của nó. Do đó các số liệu này đều
được thu thập bằng tay ở từng báo cáo thường niên của doanh nghiệp, và số liệu này cũng không đầy
đủ cho tất cả các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu. Vì những lý do khách quan trên có lẽ những
số liệu này phần nào có sai sót.
Để khắc phục được những hạn chế nêu trên, nghiên cứu về tác động của những khoản nợ ngân
hàng lên đầu tư nên tiếp tục xem xét cho những năm sau để thời gian được dài hơn, khi mà số lượng
doanh nghiệp SOEs cũng như là doanh nghiệp non-SOEs tăng lên về số lượng thì những tác động đó
có thể khẳng định rõ ràng hơn. Thêm vào đó, trong giai đoạn nền kinh tế ổn định, Tobin’Q có quan hệ
chặt chẽ với đầu tư, có thể đưa biến này vào mơ hình để đại diện cho cơ hội thăng trưởng trong tương
lai của doanh nghiệp. Sau đó so sánh lần lượt kết quả của biến tăng trưởng doanh thu và Tobin’Q làm
đại diện cho cơ hội tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp xem hai kết quả này có giống nhau
hay khơng, để từ nó một lần nữa khẳng định quan hệ ngược chiều giữa nợ ngân hàng và đầu tư mạnh
hơn đối với những doanh nghiệp tăng trưởng thấp.
44
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
4. Kết luận
Sau khi loại bỏ vấn đề nội sinh tiềm ẩn giữa đòn bẩy và đầu tư, bài nghiên cứu cho thấy rằng có
mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nợ ngân hàng và đầu tư đối với những doanh nghiệp niêm yết này,
và mối quan hệ ngược chiều này thì mạnh hơn đối với những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Kết quả
này phù hợp với những nghiên cứu thực nghiệm trong những thị trường phát triển như Mỹ và Canada,
ngoại trừ nghiên cứu của Firth và các cộng sự (2008).
Khi phân tách tổng nợ ngân hàng thành nợ ngắn hạn ngân hàng và nợ dài hạn ngân hàng, bài
nghiên cứu cho thấy rằng chỉ có nợ ngắn hạn có tác động ngược chiều lên đầu tư, trong khi nợ dài hạn
ngân hàng thì có tác động cùng chiều. Bởi vì khoản vay dài hạn ngân hàng chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong
tổng nợ ngân hàng cho nên mối quan hệ dương này tác động không đáng kể lên mối quan hệ ngược
chiều giữa tổng nợ ngân hàng và đầu tư. Và mối quan hệ ngược chiều giữa nợ ngắn hạn ngân hàng và
đầu tư thì yếu hơn đối với doanh nghiệp Nhà nước so với doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ahn, S., Denis, D. J., & Denis, D. K. (2006). Leverage and investment in diversified firms.
Journal of Financial Economics, 79, 317–337.
[2] Aivazian, V., Ge, Y., & Qiu, J. (2005). The impact of leverage on firm investment: Canadian
evidence. Journal of Corporate Finance, 11, 277–291.
[3] Firth, M., Lin, C., & Wong, S. (2008). Leverage and investment under a state-owned bank lending
environment: Evidence from China. Journal of Corporate Finance, 14, 642–653.
[4] Franklin John. S, Muthusamy. K. (2011). Impact of leverage on firms investment. International
Journal of Scientific and Engineering Research.
[5] GS.TS.Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê, TP.
HCM.
[6] Nguyễn Thị Ngọc Trang & Trang Thúy Quyên (2013), “Mối quan hệ giữa sử dụng địn bẩy tài
chính và quyết định đầu tư”, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 9 (19).
[7] Hite, G. L. (1977). Impact of leverage on firms investment decision. Journal of Financial
Economics, 4, 177-202.
[8] Jensen, M. C. (1986). Agency costs of free cash flow, corporate finance, and takeovers. American
Economic Review, 76, 323–329.
[9] Jiang, W. & Zeng, Y. (2014). State ownership, bank loans, and corporate investment.
International Review of Economics & Finance, 32, 92-116.
[10] Lai, T.P.N., Okuda, H. (2012). Capital structure and investment behavior of listed companies in
Vietnam: an estimation of the influence of government ownership. International Journal of
Business and Information, 7(2), 137-164.
[11] Modigliani, F., & Miller, M. H. (1958). The cost of capital, corporation finance, and the theory of
investment. American Economic Review, 53, 433–443.
[12] Myers, S. (1977). Determinants of corporate borrowing. Journal of Financial Economics, 5, 147–
175.
[13] Ngo, Dang Thanh (2012). Measuring the Performance of the Banking System, Case of Vietnam
(1990-2010). Journal of Applied Finance & Banking, vol.2, no.2, 289-312.
[14] Nguyen, T.D.K. (2006). Capital structure in small and medium-sized enterprises: The case of
45
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Vietnam. ASEAN Economic Bulletin, 23, 192-211.
[15] Nguyễn Thị Ngọc Trang, Trang Thúy Quyên (2013), “Mối quan hệ giữa sử dụng đòn bẩy tài
chính và quyết định đầu tư”, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 9 (19).
[16] Nguyen, D., Ivan, D. R., & Andros, G. (2012). Financial Development and the Determinants of
Capital Structure in Vietnam.
[17] Phan Thị Bích Nguyệt, Phùng Đức Nam & Hồng Thị Phương Thảo (2014), “Địn bẩy và hoạt
động đầu tư: Vai trò của tăng trưởng và sở hữu Nhà nước”, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 16
(26).
[18] Vu Huu Thanh, Nguyen Minh Ha (2013). The Effect of Banking Relationship on Firm
Performance in Vietnam. International Journal of Economics and Finance, Canadian Center of
Science and Education, vol.5, No. 5, 148-158.
46