NS: 5/8/2008
Tiết1
ND:
Thường thức MT
SƠ LƯC VỀ MỸ THUẬT THỜI NGUYỄN
(1802 - 1945)
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: Hiểu được 1 số kiến thức cơ bản về Mỹ thuật thời Nguyễn.
2/ Kỹ năng: Phát triển khả năng phân tích suy luận và tích lũy của học sinh.
3/ Thái độ: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn về truyền thống nghệ thuật dân tộc,
biết yêu quý và tôn trọng các di tích lịch sử.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: Tranh ảnh có liên quan về các công trình Mỹ thuật thời Nguyễn.
HS: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết có liên quan đến Mỹ thuật thời Nguyễn.
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp trực quan, Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp vấn đáp gợi mở, Phương pháp thảo luận theo nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới: Mỹ thuật nước ta đã hình thành từ rất sớm và đã tồn tại phát triển cùng
với lịch sử, mỗi thời kỳ cổ đại, Lý, Trần, Lê, Mỹ thuật đều mang 1 nét nổi bật mà
chúng ta đã học qua ở các lớp dưới và hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu Mỹ thuật Việt
Nam ở thời kỳ tiếp theo, đó là Mỹ thuật thời Nguyễn 1802 – 1945.
Bổ
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
sung
I. Vài nét về bối
cảnh
lịch
sử: - Sau khi thống nhất đất - Học sinh trả lời.
(SGK)
nước triều Nguyễn có bối
cảnh lịch sử như thế nào?
- Mỹ thuật triều Nguyễn có - Kiến trúc, điêu khắc, đồ
II. Một số thành những loại hình nghệ thuật họa, hội họa.
tựu về Mỹ thuật:
nào?
- Được xây dựng thành 3
1/ Kiến trúc kinh - Kiến trúc kinh thành Huế vòng: Phòng thành, Hoàng
đô Huế:
được xây dựng như thế thành, Tử cấm thành. Có 10
- Kinh thành Huế nào?
cửa ra vào điện, cửa chính là
nằm bên dòng sông
cửa Ngọ môn.
Hương, kiến trúc
được chia làm 3
vòng Phòng thành,
Hoàng thành, Tử
cấm thành. Có 10
- Còn có kiến trúc Lăng tẩm.
cửa chính ra vào - Ngoài kiến trúc kinh
thành, cửa chính là thành Huế, thời Nguyễn
Ngọ Môn.
- Kiến trúc lăng
tẩm: lăng Khải
Định, Tự Đức, Gia
Long, Minh Mạng.
- Kinh đô Huế được
Unecoo công nhận
di sản văn hóa thế
giới.
2/ Điêu khắc và đồ
họa:
a)
Điêu
khắc:
(SGK)
b) Đồ họa, hội họa:
(SGK)
III. Một vài đặc
còn có những công trình
kiến trúc nào khác?
- Có những lăng tẩm nào
nổi bật?
- Kinh thành Huế luôn coi
trọng yếu tố cảnh quan và
thiên nhiên đã tạo nên vẻ
đẹp riêng của kiến trúc,
kinh thành Huế.
- Điêu khắc thường gắn
liền với loại hình nghệ
thuật nào?
- Điêu khắc nhà Nguyễn
nổi bật là những tác phẩm
nào?
- Chất liệu sử dụng ở đây
là gì?
Điêu khắc mang tính
tượng trưng cao (Con
người, con nghê, voi...).
Ngoài ra tiếp tục phát huy
truyền thống của khuynh
hướng dân gian làng xã,
Một số tượng thờ lớn còn
đến ngày nay như: tượng
Hộ pháp, Kim cương, La
hán, Thánh mẫu.
- Nghệ thuật đồ họa nước
ta lúc bấy giờ phát triển
mạnh các dòng tranh dân
gian.
- Nước ta có những dòng
tranh dân gian nào mà em
biết?
Ngoài các dòng tranh đó,
thời Nguyễn còn có bộ
tranh “Bách khoa thư văn
hóa vật chất của Việt
Nam”.
Bên cạnh đồ họa thì hội
họa có gì mới?
- Chúng ta đã tìm hiểu qua
- Lăng Khải Định, Tự Đức,
Gia Long, Minh Mạng.
- Nghệ thuật kiến trúc.
- Tượng người, ngựa, voi...
- Xi-măng, đá gỗ, đồng.
- Đông Hồ, Hàng Trống,
Làng Sình, Kim Hoàng.
- Có sự tiếp xúc với văn hóa
phương Tây và ảnh hưởng
của văn hóa Trung Hoa đã
điểm của Mỹ thuật vài nét của nghệ thuật thời
thời Nguyễn:
Nguyễn. Vậy các em thấy
(SGK)
nghệ thuật thời Nguyễn có
đặc điểm nào nổi bật?
IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1/ Củng cố: GV treo bảng phụ chơi ô chữ.
K H Ả
K
I M H
M I
N H M
Đ
I
Ệ N T H Á
I
C Ử U Đ
I
N
N G Ọ M Ô N
H O À N G T H À N
L Ầ U N G
L Ê H U Y M I
Ế N
tạo nên nền nghệ thuật đa
dạng. Năm 1925 đã thành
lập trường Mỹ thuật Đông
Dương.
Kiến trúc hài hòa với thiên
nhiên, kết hợp với trang trí,
có kết cấu hài hòa chặt chẽ.
- Điêu khắc, đồ họa, hội họa
đã phát triển đa dạng, kế
thừa tính dân tộc và tiếp thu
được nghệ thuật thế giới.
I
O
Ạ
H
H
H
Ũ
Đ
À
N
Ò
Ị
N
G
A
N
G
H
P
H
Ụ
N
G
Hàng ngang:
1. Tên của một vị Vua cuối cùng triều nhà Nguyễn?
2. Đây là tên của dòng tranh dân gian ở Hoài Đức – Hà Tây?
3. Tên của một lăng tẩm được xây dựng vào những năm 1840 – 1843?
4. Nơi Vua triều Nguyễn thăng triều?
5. Vật dụng để dâng hương (cắm hương) đúc bằng đồng?
6. Tên cửa chính đi vào điện là gì?
7. Tên vòng thành thứ hai của kiến trúc kinh đô Huế?
8. Phần trên của cửa Ngọ môn có tên là gì?
9. Tên của một họa só Việt Nam duy nhất được đào tạo tại Pháp?
2/ Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học: Học thuộc bài và sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến Mỹ thuật thời
Nguyễn.
b) Bài sắp học: Xem trước bài 2: Vẽ theo mẫu - Lọ, hoa, quả.
Chuấn bị mẫu vẽ: Lọ, hoa và quả (2nhóm/1mẫu).
Giấy vẽ, bút chì, tẩy...
NS: 12/8/2008
Tiết 2: Vẽ theo mẫu
TĨNH VẬT
( LỌ, HOA và QUẢ – Vẽ hình)
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: Học sinh biết quan sát, nhận xét tương quan ở mẫu vẽ.
2/ Kỹ năng: Biết sắp xếp bố cục và dựng hình,vẽ được hình cân đối và giống
mẫu.
3/ Thái độ: Giúp học sinh thêm yêu thích tranh tónh vật.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: - Mẫu vẽ (lọ, hoa, quả).
- Tranh tónh vật sưu tầm.
- Hình gợi ý các bước dựng hình.
HS: - Mẫu vẽ.Giấy, bút chì, tẩy...
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp vấn đáp gợi mở.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp thực hành, luyện tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: Nêu đôi nét về kiến trúc kinh đô Huế?
=> Kinh thành Huế nằm bên dòng sông Hương, kiến trúc được chia làm 3 vòng Phòng
thành, Hoàng thành, Tử cấm thành. Có 10 cửa chính ra vào thành, cửa chính là Ngọ
Môn.
- Kiến trúc lăng tẩm: lăng Khải Định, Tự Đức, Gia Long, Minh Mạng.
- Kinh đô Huế được Unecoo công nhận di sản văn hóa thế giới.
3/ Bài mới: Ở các năm học trước các em đã làm quen với tranh tónh vật.
Để các em vẽ tranh tónh vật tốt hơn, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài 2: Vẽ theo
mẫu - Tónh vật (Lọ, hoa và quả)
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
I. Quan sát, nhận - Treo tranh tónh vật lên
xét:
bảng.
(SGK)
- Tranh vẽ những hình gì?
Tranh tónh vật là tranh vẽ
các vật dụng tónh, được
người vẽ chọn lọc, sắp xếp
để tạo nên vẻ đẹp theo
cảm nhận riêng.
- Tranh tónh vật vẽ được
bằng những chất liệu gì?
Hoạt động của học sinh
- Quan sát tranh trả lời.
- Tranh vẽ lọ, hoa, quả.
- Chì, than, màu nước, màu
bột, sơn dầu, sơn mài, lụa,
bút sắt...
- Quan sát, xác định khung
Bổ
sung
II. Cách vẽ hình:
(Kiến thức cũ)
III. Thực hành:
GV bày mẫu lên giá để
học sinh xếp bố cục hợp lý
nhất. Quán sát tỷ lệ các vật
mẫu tương quan giữa các
vật mẫu, tìm khung hình.
- Để vẽ tranh tónh vật đẹp,
chúng ta cần phải tiến hành
từ tổng thể đến chi tiết.
- Ở các lớp dưới các em đã
học qua cách vẽ theo mẫu
rồi, vậy em nào có thể nhắc
lại cách vẽ một bài vẽ theo
mẫu như thế nào?
hình theo vị trí ngồi.
- Quan sát mẫu ước lượng vẽ
phác khung hình chung, vẽ
khung hình của từng vật
mẫu, tìm tỷ lệ của từng bộ
phận vẽ phác nét thẳng. Vẽ
chi tiết.
- Xác định chiều cao và
chiều rộng của toàn bộ mẫu
- Để tìm được khung hình để vẽ khung hình chung.
chung ta tiến hành như thế - Xác định tỷ lệ chiều cao và
nào?
ngang của từng mẫu, vẽ phác
- GV minh họa bảng.
khung hình của từng vật
- Khi có được khung hình, mẫu.
bước 2 ta làm gì?
- Xác định tỷ lệ của từng bộ
- GV vẽ minh họa.
phận ở mẫu.
- Khi có được khung hình
riêng ta làm gì?
-Vẽ chi tiết bằng nét cong
- GV minh họa.
cho giống mẫu, chú ý nét
- Đến đây ta có được bố đậm, nhạt để tạo không gian.
cục các mảng hình lớn rồi,
tiếp theo ta làm gì?
Quan sát giúp học sinh làm Học sinh làm bài
bài
IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1/ Củng cố: Chọn thu 1 số bài của học sinh ở 4 nhóm dán lên bảng đặt câu hỏi
gợi ý để học sinh trả lời.
HS: Quan sát nhận xét.
GV: Nhận xét chung đánh giá bài học sinh.
2/ Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học: Hoàn chỉnh bài trên lớp, học thuộc cách vẽ.
b) Bài sắp học: Tiết 3 - Vẽ màu.
Chuẩn bị bài vẽ hình, quan sát bóng sáng tối trên mẫu ở nhà
màu sắc thay đổi như thế nào?
NS: 16/8/2008
Tiết 3: Vẽ theo mẫu
TĨNH VẬT
( LỌ, HOA và QUẢ – Vẽ màu)
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: HS biết được tranh tónh vật màu, biết vẽ tranh tónh vật bằng màu.
2/ Kỹ năng: Vẽ được 1 bài tónh vật màu gần giống mẫu.
3/ Thái độ: Học sinh thêm yêu thích vẻ đẹp của tranh tónh vật màu.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: - Mẫu vẽ: Lọ, hoa, quả.
- Tranh vẽ tónh vật màu của học sinh.
- Hình gợi ý cách vẽ tónh vật màu.
HS: - Màu vẽ, bài vẽ tiết trước, bút vẽ...
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3/ Bài mới: Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu cách vẽ tónh vật bằng chì và dừng
lại ở vẽ hình. Tiết hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách vẽ tónh vật màu như
thế nào? Ta vào bài 3: Tónh vật
Nội dung
I. Quan sát, nhận
xét:
Khi vẽ tranh tónh vật
cần quan sát kỹ mẫu,
phân biệt độ đậm
nhạt của các mảng
màu lớn và ảnh
hưởng màu qua lại.
Hoạt động của giáo viên
- Giới thiệu 1 số tranh tónh vật
cho học sinh quan sát.
- Tranh này vẽ các vật gì?
- Bố cục trong tranh như thế
nào? Hình nào chính, hình nào
phụ?
- Tranh có những màu chính
nào?
- Các mảng màu có ảnh hưởng
như thế nào?
- Em có cảm nhận gì về màu
sắc ở đây?
II. Cách vẽ:
Để vẽ hình bài tónh vật ta tiến
- Vẽ hình.
hành như thế nào? (Gọi 1 học
- Phác nét phân chia sinh trả lời)
Hoạt động của học sinh
- Học sinh quan sát tranh
và trả lời câu hỏi của
GV.
- Quan sát mẫu, ước
Bổ
sung
các mảng màu chính
đậm nhạt trên mẫu.
- Vẽ màu theo các
mảng đậm nhạt rồi
chỉnh cho sát mẫu.
- Chú ý sự ảnh
hưởng qua lại giữa
các màu đặt cạnh
nhau.
III. Thực hành:
- Vậy để vẽ màu cho đúng trình
tự ta tiến hành vẽ như thế nào?
Bước đầu của vẽ màu ta phải
làm gì? (GV minh họa bảng)
- Có được các mảng rồi, ta làm
gì tiếp theo?
Để vẽ bài tốt hơn các em cần
phải chú ý sự tác động ảnh
hưởng qua lại giữa các màu khi
đặt cạnh nhau.
lượng vẽ khung hình
chung. Xác định khung
hình của từng mẫu. Tìm
tỷ lệ của từng bộ phận
trên mẫu. Vẽ phác bằng
nét thẳng, vẽ chi tiết.
- Quan sát mẫu vẽ, phác
nét phân chia các mảng
màu đậm nhạt chính.
- Vẽ màu đậm nhạt theo
các mảng rồi điều chỉnh
- Quan sát, giúp học sinh làm cho sát với mẫu.
- Làm bài.
bài.
IV. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ:
1/ Củng cố:
GV: Chọn thu 1 số bài vẽ của học sinh dán lên bảng, đặt câu hỏi củng cố.
(Bố cục, hình, màu sắc, tỷ lệ...)
HS: Quan sát bài bạn, nhận xét GV kết luận đánh giá.
2/ Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học: Về nhà hoàn thành bài vẽ, tự đặt mẫu vẽ thêm ở nhà.
b) Bài sắp học: Bài 4 – Tạo dáng và trang trí túi xách
Có những loại túi xách nào?
Sưu tầm tranh, ảnh chụp túi xách.
NS: 18/8/2008
Tiết 4: Vẽ trang trí
TẠO DÁNG VÀ TRANG TRÍ TÚI XAÙCH
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: Học sinh hiểu được và biết trang trí ứng dụng vào cuộc sống.
2/ Kỹ năng: Biết cách tạo dáng và trang trí được túi xách theo ý thích.
3/ Thái độ: Có ý thức cảm nhận cái đẹp và làm đẹp, trong cuộc sống hằng ngày
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: - Một số túi xách khác nhau về kiểu dáng.
- Hình ảnh về các loại túi xách.
- Hình gợi ý các bước vẽ.
HS: - Sưu tầm tranh, ảnh túi xách.
- Giấy vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ...
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp vấn đáp.
- Thực hành luyện tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: Thu bài vẽ tónh vật của học sinh.
3/ Bài mới: Trang trí đồ vật chúng ta đã gặp nhiều ở các lớp dưới, như: Trang
trí tờ lịch, đóa treo tường, quạt giấy, chậu cảnh... Và hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
cách tạo dáng và trang trí túi xách.
Nội dung
I. Quan sát, nhận xét:
(SGK)
II. Cách tạo dáng và trang
trí túi xách:
1/ Tạo dáng:
- Tìm hình dáng chung
của túi xách.
- Vẽ trục đối xứng và tìm
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
- Cho học sinh quan sát 1 số
túi xách thật
- Các chiếc túi này có giống
nhau không?
- Các hình trang trí có giống
nhau không?
- Các túi xách này làm bằng
chất liệu gì?
- Màu sắc như thế nào? Em có
cảm nhận gì về màu sắc?
- Khác nhau có loại
quai dài, quai ngắn...
- Không giống nhau
mà rất phong phú.
- Vải, da, nan nhựa,
mây tre...
Muốn tạo dáng 1 chiếc túi
xách ta cần phải thực hiện - Tìm hình dáng
theo các bước cụ thể như thế chung, vẽ trục đối
nào?
xứng và tìm tỷ lệ các
Bổ
sung
tỷ lệ các bộ phận của túi
xách.
- Xác định vị trí nắp túi,
quai túi.
- Hoàn thiện hình dáng
túi.
2/ Trang trí túi xách:
- Tìm các hình mảng
trang trí.
- Tìm và vẽ các họa tiết
vào mảng.
- Vẽ màu theo ý thích.
III. Thực hành:
(Gọi 1 vài học sinh trả lời và bộ phận. Xác định vị
nhận xét. GV kết luận củng cố trí của nắp quai túi
chung).
xách. Hoàn thiện
hình dáng của túi
xách.
- Để trang trí túi xách theo ý
thích ta phải tiến hành như thế - Tìm các hình mảng
nào?
trang trí (bố cục).
- Tìm và vẽ các họa
tiết vào các mảng
- Quan sát lớp, giúp học sinh cho phù hợp. Cuối
làm bài.
cùng tìm và vẽ màu.
- Làm bài.
IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1/ Củng cố:
- GV chọn thu 1 số bài ở 4 nhóm dán lên bảng, đặt câu hỏi củng cố về hình
dáng, bố cục, màu sắc, họa tiết...
- Lớp quan sát, nhận xét bài bạn theo các câu hỏi củng cố của GV.
- GV đánh giá chung các bài vẽ để củng cố cho học sinh những điểm cần phát
huy hay khắc phục.
2/ Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học: Về nhà học thuộc cách tạo dáng và trang trí túi xách, hoàn
thành bài vẽ.
b) Bài sắp học: Xem trước bài 5 – Vẽ tranh đề tài Phong cảnh quê hương.
Quê hương em có những cảnh nào mà em thích nhất?
Em biết những phong cảnh nào nổi tiếng ở nước ta?
Cách vẽ tranh đề tài như thế nào?
NS: 28/9/2007 Tiết 5
ND:
Vẽ tranh
ĐỀ TÀI PHONG CẢNH QUÊ HƯƠNG
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: Học sinh hiểu biết thêm về thể loại tranh phong cảnh.
2/ Kỹ năng: Học sinh biết cách tìm chọn cảnh đẹp và vẽ được tranh phong
cảnh quê hương.
3/ Thái độ: Học sinh thêm yêu quê hương và tự hào về nơi mình đang sinh
sống.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: Tranh vẽ 1 số đề tài khác nhau và tranh phong cảnh (sưu tầm).
HS: Sưu tầm tranh ảnh về đề tài phong cảnh quê hương.
Giấy vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ...
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp liên hệ thực tế.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh.
3/ Bài mới: “Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
... Đêm về khua nước ven sông”
Qua đoạn hát vừa rồi các em cảm nhận được quê hương có những gì? ( chùm
khế ngọt, con đường, cánh diều, bến đò, dòng sông...). À, đó là những hình ảnh rất
quen thuộc là nơi chúng ta sinh ra và lớn lên cùng với năm tháng, những hình ảnh đó
luôn lắng đọng lại trong ký ức của mỗi con người. “Quê hương mỗi người chỉ một...”
và quê hương là những hình ảnh không chỉ có trong thơ, nhạc mà quê hương cũng
được các họa só phác họa nên những bức tranh rất quê hương tinh tế. Để thể hiện cảm
xúc đó hôm nay chúng ta sẽ vẽ tranh đề tài quê hương.
Hoạt động của Bổ
học sinh
sung
I. Tìm và chọn nội - Cho học sinh xem 1 số tranh vẽ phong Quan
sát
dung đề tài: (SGK) cảnh quê hương và 1 số tranh đề tài tranh.
sinh hoạt khác.
- Tranh vẽ nội dung gì?
- Bố cục được sắp xếp như thế nào? - Trả lời theo
Đâu là nhóm chính?
quan sát.
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
- Tranh sử dụng gam màu chủ đạo là
màu nào?
- Vậy tranh vẽ đề tài phong cảnh quê
hương khác gì so với tranh vẽ đề tài
khác?
GV củng cố và nói thêm cảnh đẹp và
II. Cách vẽ:
con người ở các vùng miền khác nhau...
- Tìm và chọn ảnh - Em hãy nêu lại cách vẽ tranh đề tài?
- Tìm và chọn
tiêu biểu, phù hợp.
nội dung phù
- Tìm bố cục, vẽ hình.
hợp.
- Vẽ màu.
- Tìm bố cục và
III. Thực hành:
vẽ hình.
Vẽ tranh Phong cảnh
- Vẽ màu.
quê hương
- Quan sát lớp giúp học sinh làm bài.
(Khổ giấy A4)
- Làm bài.
IV. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ:
1/ Củng cố: Chọn thu 1 số bài ở 4 nhóm dán lên bảng để học sinh quan sát
nhận xét.
Tranh bạn vẽ nội dung gì?
Bố cục sắp xếp phù hợp chưa? Theo em nên thêm bớt gì?
Hình vẽ như thế này đã rõ trọng tâm chưa?...
Học sinh trả lời theo quan sát.
2/ Dặn dò về nhà:
a) Bài vừa học: Về nhà tiếp tục hoàn thành bài trên lớp.
b) Bài sắp học: Xem bài 6: Chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam.
Chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam có gì nổi bật?
Tìm hiểu Mỹ thuật chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam như thế
nào?
NS:6/10/2007
CHẠM KHẮC GỖ ĐÌNH LÀNG VIỆT NAM
Tiết 6: Thường thức mỹ thuật
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: Học sinh hiểu sơ lược về nghệ thuật chạm khắc gỗ đình làng Việt
Nam.
2/ Kỹ năng: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của chạm khắc gỗ đình làng Việt
Nam.
3/ Thái độ: Học sinh có thái độ yêu quý, trân trọng và giữ gìn các công trình
văn hóa lịch sử của quê hương đất nước.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: Sưu tầm 1 số tranh ảnh về chạm khắc dân gian ở đình làng Việt Nam.
HS: Sưu tầm 1 số tranh ảnh, bài viết trên sách báo có liên quan đến bài học.
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
- Phương pháp thảo luận.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài vẽ của học sinh.
3/ Bài mới: Chạm khắc gỗ đã ra đời và cùng tồn tại phát triển gắn liền với
kiến trúc đình làng Việt Nam. Với những nét chạm khắc dứt khoát, chắc tay và cảm
hứng của người sáng tạo, chạm khắc đình làng cũng đã thể hiện được cuộc sống muôn
màu muôn vẻ nhưng rất lạc quan và yêu đời. Để tìm hiểu rõ hơn, hôm nay chúng ta đi
vào tìm hiểu bài 6: Chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam.
Nội dung
I. Vài nét khái quát:
- Đình làng là nơi thờ
Thành Hoàng, nơi giải
quyết việc làng, tổ chức lễ
hội.
- Kiến trúc và trang trí
đình làng mộc mạc, chất
phát mà duyên dáng, gắn
bó với tình yêu quê hương
của mỗi người.
II. Nghệ thuật chạm khắc
gỗ đình làng:
- Chạm khắc đình làng do
người dân sáng tạo cho
chính họ nên khác với
chạm khắc cung đình.
- Nội dung miêu tả như:
Cảnh gánh con, đánh cờ,
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học sinh
- Đình làng là nơi để - Là nơi dùng thờ Thành
làm gì?
Hoàng, là nơi giải quyết
việc làng, nơi tổ chức lễ
hội.
- Kiến trúc và trang trí - Mộc mạc mà chất phát,
đình làng có đặc điểm gắn bó với tình yêu quê
gì?
hương đất nước của mỗi
người.
- Đình Bảng (Bắc Ninh),
- Nước ta có những đình Thổ Hà, Lỗ Hạnh (Bắc
làng nào nổi bật?
Giang), Tây Đằng, Chu
- GV kết luận chung.
Quyến (Hà Tây).
- Chạm khắc gỗ đình
làng do ai sáng tác và
sáng tác để phục vụ cho
ai?
- Vậy nó khác hay giống
với chạm khắc ở cung
đình không?
- Do người dân sáng tác
và phục vụ co chính họ.
- Khác với chạm khắc
cung đình, vì chạm khắc
cung đình phục vụ cho
Vua quan và do các nghệ
Bổ
sung
đấu vật, uống rượu, các trò
chơi dân gian, nam nữ vui
chơi...
- Nghệ thuật chạm khắc
rất sinh động. Các nét
chạm dứt khoát, chắc,
phóng khoáng, chính xác,
cô động, có độ nông sâu
tạo cho bức phù điêu đạt
đến sự phong phú về hình
ảnh và không gian. Nghệ
thuật chạm khắc gỗ đình
làng Việt Nam mang đậm
tính dân gian và bản sắc
dân tộc.
III. Đặc điểm của chạm
khắc gỗ đình làng:
- Nội dung phản ánh
những sinh hoạt trong cuộc
sống hằng ngày.
- Nghệ thuật chạm khắc
mộc mạc, khỏe khoắn,
phóng khoáng, bộc lộ tâm
hồn của tác giả.
- GV kết luận điểm khác
nhau giữa chạm khắc
đình làng và chạm khắc
cung đình.
- Nội dung của chạm
khắc đình làng là những
cảnh gì?
- GV cho học sinh xem
tranh.
- Với nội dung như vậy,
nghệ thuật của chạm
khắc đình làng Việt Nam
như thế nào? Có gì nổi
bật?
- GV củng cố sau khi gọi
1, 2 học sinh trả lời và
kết luận Nghệ thuật
chạm khắc gỗ đình làng
Việt Nam mang đậm
tính dân gian và bản sắc
dân tộc.
- Qua tìm hiểu đôi nét về
chạm khắc gỗ đình làng
vậy các em thấy ở chạm
khắc gỗ đình làng có
đặc điểm gì nổi bật?
nhân chạm khắc nên, còn
đình làng là do người dân
sáng tác và phục vụ cho
chính họ.
- Nội dung miêu tả cảnh
sinh hoạt quen thuộc
trong cuộc sống hằng
ngày như: gánh con, đánh
cờ, đấu vật, uống rượu...
- Chạm khắc sinh động,
chắc nét, chạm dứt khoát,
chắc
khỏe,
phóng
khoáng, chính xác, tạo
được độ nông sâu nên
hình mảng phong phú và
hiệu quả về không gian.
- Nội dung phản ánh các
hoạt động sinh hoạt
thường ngày của người
dân.
- Nghệ thuật chạm khắc
mộc mạc, khỏe khoắn,
phóng kóang, bộc lộ tâm
hồn của tác giả.
IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1/ Củng cố:
- Thảo luận: Chạm khắc gỗ đình làng khác chạm khắc cung đình như thế nào?
- Cho 4 tổ thảo luận 4 phút.
- Thu bài 4 nhóm dán lên bảng.
- GV kết luận, củng cố bài.
2/ Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học: Về nhà học thuộc bài. Trả lời câu hỏi trong SGK.
b) Bài sắp học: Xem bài 7 - Vẽ tượng chân dung (Tượng thạch cao-vẽ hình)
Cách vẽ tượng thạch cao như thế nào?
Giấy vẽ, bút chì, tẩy, que đo, dây doïi...
NS: 15/10/2007
Tiết 7: Vẽ theo mẫu
VẼ TƯNG CHÂN DUNG
(Tượng thạch cao – Vẽ hình)
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: Giúp học sinh hiểu thêm các tỷ lệ trên khuôn mặt.
2/ Kỹ năng: Học sinh làm quen với tượng chân dung và vẽ tượng với tỷ lệ các
phần chính gần giống mẫu.
3/ Thái độ: Chăm chú vẽ tượng chân dung, thêm yêu thích học môn Mỹ thuật.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: - Tượng chân dung.
- Hình hướng dẫn cách vẽ.
- Một số bài vẽ tượng ở các góc độ khác nhau.
HS: - Giấy vẽ, bút chì, que đo, tẩy, dây dọi...
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp quan sát trực quan.
- Phương pháp vấn đáp gợi mở.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: Nêu đôi nét về chạm khắc đình làng Việt Nam?
Chạm khắc đình làng do người dân sáng tạo nên khác với chạm khắc cung đình. Nội
dung của chạm khắc đình làng miêu tả những cảnh quen thuộc trong cuộc sống hằng
ngày như: gánh con, đánh cờ, uống rượu... Nghệ thuật chạm khắc sinh động, các nét
chạm dứt khoát, chính xác, có độ nông sâu tạo bức phù điêu đạt đến sự phong phú về
hình mảng và hiệu quả về không gian. Nghệ thuật chạm khắc đình làng mang đậm
tính dân gian và bản sắc dân tộc.
3/ Bài mới: Ở lớp 8 chúng ta đã học qua tỷ lệ của cơ thể người và khuôn mặt
người. Vậy để vẽ 1 hình chân dung từ mẫu thạch cao thì như thế nào? Để hiểu được,
ta vào bài hôm nay: Bài 7 - Vẽ tượng chân dung
Nội dung
I. Quan sát, nhận xét:
(SGK)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV đặt mẫu để học sinh
quan sát. Trước khi phân
tích đặc điểm tượng GV nói
thêm về 1 số tượng làm
bằng chất liệu khác.
- Học sinh trả lời theo
- Ở góc độ chính diện thì quan sát.
Bổ
sung
khuôn mặt như thế nào?
- Nếu nhìn nghiên từ bên
phải (trái) thì như thế nào?
- Nếu nhìn nghiên ở góc độ
45% (2/3) thì như thế nào?
- Qua các góc độ nhìn như
vậy thì trục mặt sẽ thay đổi
như thế nào?
- Tỷ lệ từ đỉnh đầu đến cằm
so với toàn bộ tượng thì
chiếm mấy phần?
- Chiều rộng của cổ so với
đầu như thế nào?
- GV củng cố lại 1 số tỷ lệ
của khuôn mặt mà các em
đã học ở lớp 8 và trên mẫu.
II. Cách vẽ:
1. Vẽ phác khung
hình và đường trục.
2. Xác định tỷ lệ và
vẽ phác hình các bộ
phận (đầu, cổ, vai(bệ)
tường bằng nét thẳng
mờ).
3. Ước lượng tỷ lệ và
vẽ phác các mảng
hình bộ phận: trán,
mắt, mũi, miệng, tai...
4. Nhìn mẫu điều
chỉnh lại tỷ lệ và vẽ
chi tiết.
III. Thực hành:
- Để vẽ được tượng, bước
đầu tiên ta làm gì?
Ước lượng chiều cao,
ngang của toàn tượng, vẽ
phác khung hình và đường
trục ngang, dọc như: Trục
mặt, cổ, mắt, mũi, miệng,
chân mày...
- Bước tiếp theo ta làm gì?
- GV củng cố bước 2.
- Bước 3 ta sẽ làm gì tiếp
theo?
- Vẽ phác khung hình và
các đường trục ngang,
dọc.
- Xác định tỷ lệ và vẽ
pgác hình các bộ phận
(đầu, cổ, đế tượng).
- Ước lượng tỷ lệ và vẽ
phác các bộ phận: Trán,
mắt, mũi, miệng, cằm,
tai...
- Cuối cùng ta làm gì để - Nhìn mẫu điều chỉnh lại
hoàn thành bài vẽ?
tỷ lệ và vẽ chi tiết.
- GV quan sát giúp học sinh - Làm bài.
làm bài.
IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1/ Củng cố:
GV: Thu 1 số bài của học sinh ở 4 tổ dán lên bảng.
HS:
Quan sát nhận xét theo câu hỏi gợi ý của GV.
- Bài này bố cục như thế nào? T lệ các bộ phận ra sao?
GV: Củng cố lại bài cho học sinh.
2/ Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học: Về nhà tìm hiểu thêm 1 số tượng chân dung khác, tìm
hiểu qua tranh ảnh.
b) Bài sắp học: Xem trước bài 8 - Vẽ tượng chân dung
(Tượng thạch cao – Vẽ đậm nhạt)
Các bước vẽ đậm nhạt như thế nào?
Nắm trước các bước minh họa trong SGK.
NS: 02/10/2010
ND: 04/10/2010
Tiết 8:
Vẽ theo mẫu
VẼ TƯNG CHÂN DUNG
(Tượng thạch cao – Vẽ đậm nhạt)
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: Học sinh nhận ra được độ đậm nhạt chính, vẽ được các độ đậm
nhạt chính.
2/ Kỹ năng: Học sinh vẽ được 3 độ đậm nhạt chính và bước đầu tạo được khối
và hình dáng của ánh sáng chính ở hình vẽ.
3/ Thái độ: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp đậm nhạt trong tạo khối.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: - Hình vẽ tượng đậm nhạt ở 3 vị trí (góc độ) khác nhau.
- Hình vẽ minh họa cách vẽ các độ đậm nhạt bằng bút chì.
HS: - Bút chì, tẩy, bài vẽ tiết học trước...
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp quan sát – trực quan.
- Phương pháp vấn đáp – gợi mở.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: Cách vẽ hình tượng chân dung như thế nào? (Học sinh trả
lời theo 4 bước cơ bản)
3/ Bài mới: Ở tiết vừa rồi chúng ta đã làm quen với tượng thạch cao qua các
bước vẽ hình rồi. Vậy để vẽ đậm nhạt tạo bóng sáng tối, để thể hiện khối, tạo không
gian thì vẽ như thế nào và hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sang bài 8. Vẽ tượng chân
dung (vẽ đậm nhạt).
Nội dung
I. Quan sát, nhận xét:
(SGK)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Đặt mẫu để học sinh quan
sát.
- Quan sát mẫu và trả lời
- nh sáng chính mạnh nhất theo các câu hỏi của GV.
từ bên nào?
- Những phần nào trên tượng
bắt sáng nhiều nhất? Những
mảng nào là bắt sáng ít
nhất?
- Cho học sinh xem 1 số bài
vẽ đậm nhạt.
Kết luận: Bài vẽ đậm nhạt
Bổ
sung
II. Cách vẽ:
- Xác định các mảng
đậm nhạt chính ở
mặt, cổ, bệ tượng.
- Xác định các mảng
đậm nhạt theo cấu
trúc của tựong (mẫu).
- Vẽ đậm nhạt:
* Dùng nét thưa dày
đan xen để vẽ đậm
nhạt.
* Vẽ mảng đậm
trước, từ đó so sánh
vẽ mảng nhạt.
* Nhìn mẫu để điều
chỉnh độ đậm nhạt
cho hợp lý.
III. Thực hành:
cần thể hiện được 3 độ đậm
nhạt chính: sáng – trung gian
– tối.
- Để vẽ được đậm nhạt, bước
đầu tiên ta làm gì?
Cho học sinh xem tranh 1
(minh họa).
- Bước 2 ta vẽ như thế nào?
Dán tranh minh họa 2 lên
bảng.
- Bước 3 ta làm gì?
- Vậy vẽ đậm nhạt ta cần lưu
ý những gì?
GV minh họa tranh bước 3.
- Xác định các mảng đậm
nhạt chính ở mặt, cổ và
bệ tượng.
- Xác định các mảng đậm
nhạt theo cấu trúc của
tượng.
- Vẽ đậm nhạt.
Dùng nét để thể hiện độ
đậm nhạt.
Vẽ mảng đậm trước
nhạt sau
Nhìn mẫu để điều
chỉnh độ đậm nhạt cho
hợp lý.
- Làm bài.
- Quan sát lớp giúp học sinh
làm bài.
IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1/ Củng cố:
GV: Thu 1 số bài vẽ của học sinh dán lên bảng đặt câu hỏi để học sinh
nhận xét.
HS: Quan sát nhận xét bài các bạn (bố cục, hình, tỷ lệ, độ đậm nhạt...)
GV: Đánh giá chung.
2/ Hướng dẫn về nhà:
a) Bài vừa học: Về nhà học thuộc bài, nắm cách vẽ tượng chân dung.
b) Bài sắp học: Xem trước bài 9: Tập phóng tranh ảnh
Chuẩn bị mỗi em 1 tranh (ảnh) khổ 9 x 12 cm.
Xem cách phóng tranh như thế nào? Có những cách
phóng tranh nào?
Giấy, thước kẻ, bút chì, taåy...
NS: 26/10/2007
Tiết 9: Vẽ trang trí
TẬP PHÓNG TRANH ẢNH
I. MỤC TIÊU:
Thông qua bài dạy học sinh cần nắm được:
1/ Kiến thức: Học sinh biết phóng tranh ảnh, phục vụ cho sinh hoạt và học tập.
2/ Kỹ năng: Học sinh phóng được tranh ảnh đơn giản.
3/ Thái độ: Giúp học sinh có được thói quen quan sát và làm việc kiên trì
chính xác.
II. CHUẨN BỊ:
1/ Đồ dùng dạy học:
GV: Tranh mẫu và tranh phóng từ mẫu.
Thước kẻ.
HS: Hình mẫu, thước kẻ, bút chì, tẩy...
2/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh.
3/ Bài mới: Có rất nhiều tranh ảnh rất cần cho việc học tập, quảng cáo, tuyên
truyền như bản đồ, panô... nhưng kích thước quá nhỏ, không thể đáp ứng được, vì vậy
ta phải phóng lớn tranh lên gấp nhiều lần. Vậy, phải phóng như thế nào khi tranh lớn
lên gấp nhiều lần mà vẫn giữ được đúng tỷ lệ của tranh, để biết được hôm nay chúng
ta tìm hiểu bài 9 Tập phóng tranh ảnh.
Nội dung
I. Quan sát, nhận xét:
(SGK)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Trong cuộc sống hằng
ngày các em thường thấy
những tranh nào được
phóng to gấp nhiều lần?
- GV cho học sinh xem 1
tranh gốc và 1 tranh được
phóng to từ tranh gốc.
- Tỷ lệ 2 tranh như thế nào?
Nội dung và tỷ lệ các hình
vẽ trong hai tranh có khác
nhau không?
- Vậy khác nhau ở điểm
nào?
- Bảng đồ địa lý, mô hình,
panô, tranh cổ động, ảnh,
chân dung, tranh ảnh
phục vụ lễ hội...
- Không khác nhau.
- Khác nhau ở kích thước
khổ tranh.
Bổ
sung
Phóng tranh sẽ làm thay
đổi khích thước khuôn khổ
của tranh nhưng tỷ lệ hình
ảnh trong tranh không thay
đổi.
- GV dán hình mẫu lên
bảng.
- Để phóng được 1 hình theo
phương pháp kẻ ô vuông ta
phải tiến hành các bước kẻ
như thế nào?
- GV phóng minh họa lên
bảng để học sinh quan sát.
- GV dán tranh mẫu có kẻ
các đường chéo và các hình
chữ nhật lên bảng.
- Phóng tranh theo cách kẻ
đường chéo như thế nào?
Để phóng được ta phải thực
hiện các bước như thế nào?
- GV kẻ phóng minh họa
từng bước lên bảng để học
sinh quan sát.
II. Cách phóng tranh:
1/ Kẻ ô vuông:
- Đo chiều cao, ngang
của hình mẫu và kẻ các
ô vuông bằng nhau trên
hình mẫu.
- Phóng to kích thước
lên theo yêu cầu cần
phóng.
- Dựa vào ô đã kẻ để
vẽ hình.
2/ Kẻ đường chéo:
- Kẻ đường chéo và các
ô hình chữ nhật lên
hình mẫu.
- Đặt hình mẫu vào góc
dưới bên trái tờ giấy.
- Dùng thước kẻ kéo
dài đường chéo của
tranh mẫu lên tờ giấy
theo tỷ lệ cần phóng.
- Kẻ các ô hình chữ
nhật lên hình lớn.
- Dựa vào các ô và
đường chéo để đánh
dấu và vẽ hình.
- Nhìn mẫu điều chỉnh
tỷ lệ rồi vẽ hình và vẽ
màu.
III. Thực hành:
Phóng tranh theo cách - Quan sát học sinh làm bài
giúp học sinh làm bài.
kẻ ô vuông (tỷ lệ 1/3)
- Đo chiều cao, ngang của
hình mẫu và kẻ các ô
vuông bằng nhau lên hình
mẫu. Phóng to kích thước
lên theo yêu cầu cần
phóng.
- Dựa vào các ô vuông để
vẽ hình.
- Kẻ các đường chéo và
các hình chữ nhật lên
hình mẫu cần phóng. Đặt
hình mẫu vào góc dưới
bên trái tờ giấy, dùng
thước kẻ kéo dài đường
chéo của tranh mẫu lên tờ
giấy theo tỷ lệ cần phóng.
Kẻ các ô chữ nhật và các
đường chéo lên hình lớn.
Dựa vào các ô và đường
chéo để đánh dấu và vẽ
hình. Nhìn mẫu điều
chỉnh lại tỷ lệ và vẽ hoàn
chỉnh hình.
- Làm bài.
IV. CỦNG CỐ VÀ THỰC HÀNH:
1/ Củng cố: - GV chọn thu ở 4 nhóm, mỗi nhóm 1 bài, dán lên bảng.
Bài bạn phóng đúng tỷ lệ chưa?