MÃ KÍ HIỆU
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT CẤP TỈNH LỚP 12
Năm học 2018- 2019
MÔN: Ngữ Văn
Thời gian: 180 phút
(Đề thi gồm 02 câu, 01 trang)
PHẦN I: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (8,0 điểm)
Cuộc sống là một đường chạy marathon dài vơ tận, nếu ta khơng cố gắng thì sẽ mãi bị bỏ lại
phía sau và khơng bao giờ tới đích.
Cuộc sống là một đường chạy vượt rào, nếu ta không cố gắng ta sẽ không thể vượt qua bất kì
rào cản nào.
Cuộc sống là một đường chạy nước rút, nếu ta không cố gắng ta chỉ là người chạy cuối cùng.
Cuộc sống là một đường chạy tiếp sức, biết giúp đỡ nhau chúng ta sẽ chiến thắng.
(Nguồn: />Vậy cuộc sống của bạn là đường chạy nào?
PHẦN II: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (12,0 điểm)
Mình là ta đấy thơi, ta vẫn gửi cho mình.
Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy!
Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy,
Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành”.
(Chế Lan Viên, Ta gửi cho mình, Ngữ Văn 10- tập 2)
Anh/ chị hiểu như thế nào về ý thơ? Bằng những hiểu biết về thơ ca, hãy làm sáng tỏ nhận định
trên.
------------------------Hết-----------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT CẤP TỈNH NĂM HỌC 20182019 MÔN NGỮ VĂN
Câu
PhầnINghị
luận xã
hội
(8,0
điểm)
Nội dung
A. Yêu cầu chung:
- Thí sinh viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng, đạo lí). Biết vận
dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và các thao tác lập luận, huy động được dẫn
chứng từ thức tế đời sống và trải nghiệm của bản thân để làm sáng tỏ vấn đề.
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, sắc sảo; lí lẽ thuyết phục. Hành văn
lưu loát, trong sáng, chuẩn xác, giàu cảm xúc.
- Trình bày sạch, đẹp, khoa học.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, theo quan điểm riêng
miễn là hợp lí, thuyết phục, thái độ chân thành, nghiêm túc, tư tưởng nhất quán.
Sau đây là một vài định hướng:
1. Giải thích (2,0 điểm)
- Đường chạy marathon dài vô tận: Đường chạy dài, đòi hỏi con người phải trường
sức, giữ sức, bền bỉ, khơng bỏ cuộc, cố gắng về tới đích.
- Đường chạy vượt rào: Trên đường chạy có những rào chắn, địi hỏi sức bật để
vượt qua. Có vượt qua được những rào cản mới về được đến đích.
- Đường chạy nước rút: Đoạn chạy cuối trên một đường đua, là lúc phải dốc sức
vươn lên và về đích sớm nhất có thể, nếu khơng cố gắng dốc sức thì sẽ bị tụt lại sau
và trở thành người về đích cuối cùng.
- Đường chạy tiếp sức: Có những con đường dài một mình khơng đủ sức vượt qua
nổi, nên mỗi người sẽ đảm nhiệm vị trí từng đoạn, tiếp nối, tiếp sức cho nhau để
nhanh chóng về đích giành được chiến thắng.
=> Đoạn văn sử dụng cách nói hình ảnh, có ý nghĩa biểu tượng để nói về những
con đường đời với tính chất, yêu cầu và những đọi hỏi khác nhau, song có một
điểm chung là con người ln phải cố gắng nỗ lực hết sức, bằng khả năng của bản
thân và liên kết với mọi người, để chúng ta đến được với một cái đích, một mục
tiêu nào đó đặt ra.
2. Phân tích, chứng minh (4,0 điểm)
- Đoạn văn gợi cho ta những liên tưởng và suy nghĩ sâu sắc về đường đời, đem đến
cho ta bài học quý giá: dù ở bất kì chặng đường đời nào, ta cũng phải cố gắng, nỗ
lực vươn lên, vượt qua, liên kết sức mạnh với mọi người để đạt được đích và thành
công.
- Đường đời của chúng ta không chỉ là một trong bốn con đường đó mà phải là sự
tổng hợp linh hoạt của cả bốn con đường.
- Dù ở chặng đường nào của cuộc đời, chúng ta cũng phải thể hiện sự cố gắng, nỗ
lực, sự chung sức và tinh thần đồn kết...
(Trong q trình phân tích, chứng minh, học sinh cần huy động dẫn chứng từ thực
tế cuộc sống, hoặc trải nghiệm của bản thân để minh họa).
3. Bình luận, mở rộng vấn đề (1,0 điểm)
- Cuộc sống con người không phải lúc nào cũng là những đường chạy, những cuộc
đua, những cái đích hữu hạn, hữu hình mà cuộc sống là dòng chảy bất tận, đòi hỏi
sự nỗ lực, cố gắng bền bỉ của chúng ta suốt mọi hành trình.
- Phê phán những con người: khơng nỗ lực cố gắng trên hành trình cuộc sống;
những người ln dựa dẫm, ỷ lại vào người khác...
4. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm)
- Nhận thức đúng đắn về hành trình cuộc sống, điều kiện, sức mạnh để đến đích
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
2,0
1,0
1,0
0,5
0,5
Phần
IINghị
luận
văn
học
(12,0
điểm)
cuộc sống.
- Xác định ý thức và hành động để mỗi chặng đường đời đều gặt hái nhiều thành
công, để cuộc sống có ý nghĩa...
A. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề văn học đúng và trúng theo yêu cầu
của đề; biết vận dụng kiến thức lí luận về tác giả, tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề.
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, kiến thức phong phú, chính xác, diễn đạt mạch lạc,
trơi chảy, viết văn có cảm xúc, khơng mắc lỗi về cách dùng từ, chính tả, ngữ pháp;
vận dụng các thao tác lập luận một cách hợp lí, hiệu quả.
B. u cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những quan
điểm trái chiều song cần có căn cứ thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Mối quan hệ giữa nhà văn và người đọc.
2. Giải thích:
- “Mình là ta... Lại là ta đấy”: Trong quá trình sáng tạo và tiếp nhận, nhà thơ và
bạn đọc ln có sự đồng cảm. Khi đó, tác phẩm mới thực sự là tiếng nói chung, là
nơi gặp gỡ của tâm hồn, tình cảm con người.
- “Ta gửi tro... mình dựng lại nên thành”: Nhà văn viết tác phẩm văn học là sáng
tạo nghệ thuật theo những đặc trưng riêng, đã được gửi gắm vào hình tượng nghệ
thuật và nghệ thuật chỉ có giá trị gợi mở chứ khơng bao giờ nói hết, nói rõ. Người
đọc phải tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy ngẫm, phân tích để sao cho từ bếp “tro”
tưởng như tàn lại có thể “nhen thành lửa cháy”, từ “viên đá con” lại có thể “nên
thành”.
=> Ý thơ của Chế Lan Viên khẳng định mối quan hệ giữa nhà văn- người đọc trong
quá trình sáng tác văn chương và tác động của tác phẩm trong tâm trí người đọc.
3. Phân tích, chứng minh:
a. Quá trình sáng tác thơ ca và sự tiếp nhận của độc giả:
- Thơ ca là sản phẩm sáng tạo từ bàn tay khối óc của người nghệ sĩ, bắt nguồn từ
cuộc sống; bộc lộ thái độ tình cảm; chứa đựng cách nhìn nhận, suy nghĩ đánh giá
của người nghệ sĩ trước cuộc đời. Mỗi thi sĩ trong sáng tác của mình ln có những
đóng góp về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
- Người đọc qua các sáng tác thơ ca, có những cách đánh giá khác nhau, thậm chí
trái ngược nhau về mỗi tác phẩm của nghệ sĩ.
b. Tác động của thơ ca đối với con người và cuộc đời:
- Mỗi sáng tác của từng thi sĩ đều có tác động, ảnh hưởng riêng đến độc giả.
- Nhưng nhìn chung các tác phẩm thơ đều cho người đọc hiểu vấn đề cuộc sống
được nhìn nhận qua cảm xúc của thi sĩ; đều hướng chúng ta đến cái đẹp của tình
đời, tình người, cái đẹp của lĩnh vực nghệ thuật.
- Thơ ca còn giáo dục chúng ta những bài học nhân sinh cao đẹp...
(Trong quá trình chứng minh, học sinh có thể đưa dẫn chứng cụ thể về thời
kì, khuynh hướng trào lưu văn học hoặc tác giả văn học, tác phẩm văn học. Dẫn
chứng được chọn lựa có sự phân tích sâu sắc, tránh hiện tượng liệt kê dẫn chứng.
Học sinh cần nêu rõ quan điểm và chứng minh cho ý kiến của mình bằng những lí
lẽ và dẫn chứng thuyết phục).
4. Bàn luận, mở rộng
- Người sáng tác luôn luôn trăn trở trước con người, cuộc đời rồi đàm luận với
người đọc về những vấn đề mang tính triết lí nhân sinh sâu sắc.
- Người đọc lí giải, cắt nghĩa vẻ đẹp của tác phẩm bằng sự hiểu biết của mình. Từ
đó, người đọc lí giải bằng nhiều cách, trên nhiều phương diện, có khi tìm ra nét
nghĩa mới, ý nghĩa tích cực nằm ngoài dụng ý của nhà văn.
0,5
0,5
0,5
0,75
0,75
0,5
2,5
2,5
2,0
- Sức sống lâu bền của tác phẩm chính là sự trường tồn qua thời gian và qua nhiều
thế hệ bạn đọc.
5. Đánh giá:
2,0
- Nhận định của Chế Lan Viên như một tun ngơn nghệ thuật khẳng định vai trị
của thơ ca nói riêng, văn học nói chung: làm đẹp cho cuộc đời, con người và khơi
dậy sức sáng tạo của người nghệ sĩ cũng như của bạn đọc.
- Nhận định đặt ra yêu cầu với người sáng tác phải tạo ra được nét riêng, độc đáo
trong quá trình sáng tác bằng cách nhìn, cách miêu tả, cách cảm nhận mới mẻ; yêu
cầu với bạn đọc là phải tiếp nhận tác phẩm bằng tồn bộ thế giới tinh thần của
mình, trên tinh thần đối thoại, đồng sáng tạo với nhà văn.
6. Khái quát vấn đề nghị luận
0,5
-----------------------------Hết---------------------------
PHẦN KÝ XÁC NHẬN:
TÊN FILE ĐỀ THI: V-01-HSG12DT-18-TR24.DOC
MÃ ĐỀ THI:………………………………………..
TỔNG SỐ TRANG ( ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 4 TRANG
NGƯỜI RA ĐỀ THI
NGƯỜI THẨM ĐỊNH VÀ
PHẢN BIỆN CỦA TRƯỜNG
( Họ tên, chữ ký)
XÁC NHẬN CỦA BGH
( Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
(Họ tên, chữ ký)