Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận cuối kỳ môn triết học cao học UEH 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.79 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI



MÔN HỌC: TRIẾT HỌC

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

Vận dụng lý luận vào thực tiễn, V.I.Lênin nhận xét: “Thực tiễn cao hơn nhận
thức (lý luận), vì nó có ưu điểm khơng những của tính phổ biến, mà cả tính hiện
thực trực tiếp” . Phân tích nhận xét trên trong việc phịng chống Covid -19 ở VN
hiện nay.

GVHD: Tiến sỹ Phạm Thị Kiên
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Mã SV: 211118005
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 21D1PHI61000417

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 9 năm 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................


......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................

Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN


MỤC LỤC
PHẦN 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.................................................1
1. Khái niệm lý luận và thực tiễn.........................................................................................1
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn..........................................................2
3. Ý nghĩa phương pháp luận..............................................................................................3
PHẦN 2: PHÂN TÍCH NHẬN XÉT TRÊN TRONG VIỆC......................................................6
PHÒNG CHỐNG COVID -19 Ở VN HIỆN NAY.....................................................................6
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................8


1

PHẦN 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Vận dụng lý luận vào thực tiễn, V.I.Lênin nhận xét: “Thực tiễn cao hơn nhận
thức (lý luận), vì nó có ưu điểm khơng những của tính phổ biến, mà cả tính hiện thực
trực tiếp”.
1. Khái niệm lý luận và thực tiễn
1.1. Thực tiễn:
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng thực tiễn là hoạt động nhận thức, hoạt
động tinh thần. Các nhà tôn giáo cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của những lực lượng

siêu nhiên là thực tiễn. Có nhà triết học duy vật trước Mác cho rằng: hoạt động thực
nghiệm khoa học là thực tiễn. Đây là quan niệm đúng nhưng chưa đầy đủ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ tồn bộ
hoạt động vật chất - cảm tính có tính lịch sử xã hội của con người nhằm mục đích cải
tạo tự nhiên và xã hội. Do vậy, thực tiễn có ba đặc trưng sau:
- Thực tiễn khơng phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những
hoạt động vật chất, chứ không phải là hoạt động tinh thần (hay còn gọi là hoạt động lý
luận). Đó là những hoạt động mà con người phải sử dụng công cụ vật chất, lực lượng
vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm thay đổi chúng. Ví dụ hoạt động
sản xuất ra của cải vật chất như xây nhà, đắp đê, trồng lúa,v.v…
- Thực tiễn là những hoạt động có tính lịch sử - xã hội. Nghĩa là hoạt động thực
tiễn là hoạt động của con người, diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo
người, và trải qua những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định. Trình độ và hình thức
của hoạt động thực tiễn có sự thay đổi qua các thời kỳ khác nhau của lịch sử xã hội.
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ con người tiến bộ. Đặc trưng này nói lên tính mục đích, tính tự giác của
hoạt động thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các phương


2

tiện, công cụ vật chất để tác động và tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến đổi chúng cho
phù hợp với mục đích, phục vụ cho nhu cầu của mình.
Thực tiễn có ba hình thức cơ bản gồm:
- Hình thức cơ bản đầu tiên của thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất.
- Hoạt động chính trị xã hội, hoạt động cải tạo các quan hệ chính trị xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học (gồm KH tự nhiên và KH xã hội).
Ba hình thức thực tiễn này liên hệ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó sản
xuất vật chất đóng vai trị quyết định, hai hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng tới
sản xuất vật chất.

1.2. Lý luận:
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý luận là hệ thống những tri thức, được
khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên,
mang tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ
thống, nguyên lý, quy luật, phạm trù. Lý luận là kết quả của quá trình phát triển cao
của nhận thức, là trình độ cao của nhận thức.
Theo nghĩa chung nhất, lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực
tiễn, là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong suốt quá
trình tồn tại của nhân loại.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
2.1. Thực tiễn có vai trị quyết định đối với lý luận.
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn lý luận
là sản phẩm tinh thần, phản ánh thực tiễn.
Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn là bệ phóng, cung cấp
các nguồn lực cho lý luận. Thực tiễn cịn vạch ra tiêu chuẩn cho lý luận.
Thơng qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa,
mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan.
2.2. Tuy nhiên, lý luận có tính độc lập tương đối và tác động tích cực trở lại thực
tiễn.


3

Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
Lênin khẳng định: “Không có lý luận cách mạng thì cũng khơng thể có phong trào
cách mạng”.
Lý luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động, tự giác,
hạn chế tình trạng mị mẫm, tự phát. Vì vậy, Bác Hồ đã ví “khơng có lý luận thì lúng
túng như nhắm mắt mà đi”.
Tuy nhiên, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao của sự phản ánh hiện thực nên

lý luận có thể xa rời thực tiễn và trở nên ảo tưởng.
Khả năng tiêu cực đó càng tăng lên nếu lý luận đó lại bị chi phối bởi những tư
tưởng khơng khoa học hoặc phản động. Vì vậy, phải coi trọng lý luận, nhưng khơng
được cường điệu vai trị của lý luận, coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực
tiễn.
Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng.
Như Bác Hồ đã khẳng định: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn mù qng. Lý luận mà khơng liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
* Giữa lý luận và thực tiễn có sự thống nhất biện chứng với nhau, bổ sung, thâm nhập,
chuyển hóa cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
* Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn thể hiện qua vai trò của thực tiễn
đối với lý luận: thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận; thực tiễn ln đặt
ra nhu cầu, nhiệm vụ địi hỏi nhận thức phải trả lời. Nói cách khác, thực tiễn là người
đặt hàng cho nhận thức giải quyết. Trên cơ sở đó, nhận thức phát triển.
* Vai trị của lý luận đối với thực tiễn: Lý luận đóng vai trị soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn. Nhờ những đặc trưng ưu trội so với tri thức kinh nghiệm mà lý luận có vai
trị hết sức to lớn đối với hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận khoa học, thơng
qua hoạt động thực tiễn của con người góp phần làm biến đổi thế giới khách quan và
biến đổi chính thực tiễn. Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên,
tập hợp quần chúng để tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo


4

quần chúng. Lý luận đóng vai trị định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn, giúp
cho hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng vo, chủ động, tự giác hơn. Minh chứng
trong lịch sử Việt Nam đó là chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu những nguyên lý phổ
biến của CN Mác Lê để chỉ đạo cho thực tiễn phong trào cách mạng Việt Nam giành

thắng lợi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Khơng được tuyệt đối hóa vai trị của thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận trong
lao động, công tác, sản xuất.
Nếu không coi trọng vai trò của lý luận, ta sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ
nghĩa kinh nghiệm. Nếu khơng có lý luận, ta sẽ ở vào tình trạng mị mẫm, khơng
phương hướng, khơng xác định được các chương trình, kế hoạch khả thi.
Ngược lại, ta khơng được đề cao vai trị của lý luận đến mức xem nhẹ thực tiễn,
rời vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa rời thực tiễn sẽ đưa đến những
chương trình, kế hoạch viển vơng, lãng phí nhiều sức người, sức của.
Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới tư duy gắn
liền với nắm sâu, bám sát thực tiễn.
Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì
mới đề ra đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điểm
thực tiễn yêu cầu:
+ Một là, nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người.
Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chính sách của
địa phương của ngành chỉ đúng đắn, phù hợp khi nó đáp ứng được nhu cầu của thực
tiễn, phù hợp với thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn của địa phương, của ngành và đất
nước.
+ Hai là, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành;
Bám sát thực tiễn, hướng vào thực tiễn. Vận dụng lý luận vào cách mạng Việt Nam,
vào công tác cán bộ.


5

+ Ba là, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát

triển lý luận cũng như chủ trương, đường lối, chính sách. thực tiễn ln vận động và
biến đổi khơng ngừng vì vậy cần phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung và
phát triển nhận thức nâng lên thành lý luận để lý luận ấy quay lại phục vụ cho thực
tiễn. Việc tổng kết thực tiễn làm cho con người có thêm nhiều tri thức mới, bài học
kinh nghiệm. Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta phải luôn chú ý đến việc
tổng kết thực tiễn để có những định hướng phù hợp với tình hình đất nước và thời đại;
từ đó đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, rút ra những kết luận đúng đắn.
Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý luận. Phải luôn tôn
trọng thực tiễn, căn cứ vào thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức lý luận
cũng như đường lối, chủ trương, chính sách…Một đường lối, chủ trương đúng đắn hay
sai lầm chỉ có thể nhận biết qua thực tiễn, vận dụng vào thực tiễn.
Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh
nghiệm (là khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn,
đề cao vốn kinh nghiệm bản thân, coi thường, hạ thấp lý luận, khơng chịu nâng cao
trình độ lý luận) và bệnh giáo điều (khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối
hóa lý luận, cường điệu vai trị của lý luận, coi thường và hạ thấp kinh nghiệm thực
tiễn; hoặc vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương khác, nước
khác một cách rập khn máy móc, khơng tính đến điều kiện thực tiễn cụ thể của
mình).
Trong cơng tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm “nói đi đơi
với làm” , tránh nói một đằng, làm một nẻo ; nói nhiều làm ít ; nói mà không làm...


6

PHẦN 2: PHÂN TÍCH NHẬN XÉT TRÊN TRONG VIỆC
PHỊNG CHỐNG COVID -19 Ở VN HIỆN NAY
V.I.Lênin nhận xét: “Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận), vì nó có ưu điểm
khơng những của tính phổ biến, mà cả tính hiện thực trực tiếp” [trích trong Bút ký triết

học, Tồn tập, NXB. Matxcơva, 1981, tr..230]
Qua nhận xét trên có thể thấy tất cả các lý luận được đưa ra đều căn cứ vào thực
tiễn, thực tiễn thế nào thì điều chỉnh, xây dựng lý luận phù hợp để đảm bảo giải quyết
vấn đề hiện thực, trực tiếp.
Xuất phát từ học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: "Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù
qng. Lý luận mà khơng có liên hệ với thực tiễn là lý luận sng". Hồ Chí Minh dùng
nhiều cách diễn đạt khác nhau để mọi người dễ hiểu: "Lý luận đi đôi với thực tiễn",
"Lý luận kết hợp với thực hành", "Lý luận và thực hành phải luôn luôn đi đôi với
nhau”, "Lý luận phải liên hệ với thực tế”.
Trong tình hình hiện nay, dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến rất phức tạp với tốc độ
lây lan nhanh chóng do biến chủng mới gây ra, có thể thấy từ phân tích các tình hình
thực tế mà Đảng và Nhà nước có các biện pháp phịng chống dịch thay đổi cho phù
hợp; tất cả các giải pháp, chủ trương đề ra đều căn cứ và tình hình thực tế và điều
chỉnh kịp thời khi tình hình thực tế có sự thay đổi. Nếu lúc trước Thực hiện "5K: Khẩu
trang – Khử khuẩn – Khoảng cách – Không tập trung – Khai báo y tế" để giữ an tồn
cho Bạn và Chúng ta trước đại dịch COVID-19 thì hiện nay đẩy mạnh tuyên truyền
thực hiện nghiêm yêu cầu 5K và thông điệp 5T (Tuân thủ nghiêm 5K - Thực phẩm đủ
tại nhà - Thầy, thuốc đến tại gia - Test Covid tất cả - Tiêm chủng tại phường, xã) đối
với các xã, phường tăng cường giãn cách xã hội.
Trong thời đại ngày nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải
đối mặt với cuộc chiến chống dịch bệnh Covid-19 tàn khốc. Một lần nữa tư tưởng Hồ
Chí Minh về dân chủ trở thành kim chỉ nam soi sáng cho các định hướng về chính
sách, chỉ thị, quyết định của Đảng, Chính phủ Việt Nam trong cơng tác phịng, chống


7

dịch Covid-19. Ngay từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát vào đầu năm 2020, Đảng,

Chính phủ Việt Nam đã vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí
Minh về dân chủ và muốn chiến thắng đại dịch cần phải dựa vào sức dân, lịng dân.
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã ra Lời kêu gọi đồng bào, đồng chí,
chiến sĩ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một lịng, thống nhất ý chí
và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà nước,
sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ “coi sức khỏe và tính
mạng của con người là trên hết”; Thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của
Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Theo
đó, mỗi người dân Việt Nam đang là một chiến sĩ; mỗi phường xã, thơn, bản, tổ dân
phố, thậm chí mỗi gia đình là một pháo đài trên mặt trận phịng, chống dịch Covid19”.
Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh, chưa có cuộc chiến nào thắng lợi
mà khơng có sự đồng lịng, quyết tâm, chung tay đồn kết của nhân dân. Dân chủ
khơng chỉ dừng lại từ phía Đảng, Chính phủ đảm bảo những quyền lợi cơ bản của
công dân mà còn quan trọng hơn cả là ý thức, trách nhiệm mỗi cá nhân trong việc
bảo vệ quyền, nghĩa vụ của bản thân và nâng lên là trách nhiệm với xã hội, cộng
đồng trong cuộc chiến Covid-19. Ý thức và trách nhiệm của cá nhân thể hiện trước
hết, đó là chấp hành nghiêm túc Chỉ thị 16 của Chính phủ về qui định giãn cách xã hội,
thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch; tiếp đến là phải tu dưỡng đạo đức
tốt, đặc biệt là không lợi dụng tình hình dịch bệnh phức tạp để nảy sinh nhiều hành vi
vi phạm pháp luật: lừa đảo qua không gian mạng, trộm cắp tài sản, cướp giật, kinh
doanh bất hợp pháp, chống lại người thi hành công vụ, làm giấy tờ đi đường giả mạo
để vượt chốt kiểm dịch…góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Với truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí và quyết tâm của dân tộc là phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đang nỗ
lực mạnh mẽ, quyết tâm chiến thắng đại dịch Covid-19, đảm bảo sự bình yên, hạnh
phúc của nhân dân, góp phần từng bước ổn định tình hình kinh tế, xã hội của đất nước
trong giai đoạn tới.


8



9

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học (Dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc
chuyên ngành Triết học) (2007). Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà xuất bản lý luận
chính trị.
2. Tài liệu học tập các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
(dùng cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở) (2021). Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật.
3. />4.

/>
thong-iep-5t-cua-bo-y-te-tang-cuong-gian-cach-xa-hoi



×