PHÒNG GD&ĐT TP PHỦ LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRỊNH XÁ
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2020-2021
Mơn Tiếng Việt lớp 5 - Bài đọc hiểu
(Thời gian làm bài 40 phút)
Họ và tên: ……………………………...……. .............. Lớp: …........
GT 1: …………………….…….... GT 2: ……..……..…………......
GK 1: …….……………
GK 2: ………………….
Điểm
Bằng số: ...........................
Bằng chữ: ........................
Số phách
Số phách
Lời nhận xét chung của giáo viên
................................................................................................
................................................................................................
1. Đọc thầm:
CHO VÀ NHẬN
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì khơng bình
thường, cơ liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn
tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cơ. Ít hơm sau, như với một người bạn, cơ đưa cho tơi
một cặp kính.
- Em khơng thể nhận được! Em khơng có tiền trả đâu thưa cơ! - Tơi nói, cảm thấy
ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “Hồi cơ cịn nhỏ,
một người hàng xóm đã mua kính cho cơ. Bà ấy bảo, một ngày kia cơ sẽ trả cho cặp
kính đó bằng cách tặng kính cho một cơ bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được
trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cơ nói với tơi những lời nồng hậu nhất, mà chưa
ai khác từng nói với tơi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cơ bé khác”.
Cơ nhìn tơi như một người cho. Cơ làm cho tơi thành người có trách nhiệm. Cơ tin
tơi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cơ chấp nhận tôi như thành viên của
cùng một thế giới mà cơ đang sống. Tơi bước ra khỏi phịng, tay giữ chặt kính trong tay,
khơng phải như kẻ vừa được nhận một món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó
cho người khác với tấm lịng tận tụy.
Theo XN LƯƠNG
2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
cho mỗi câu hỏi hoặc viết tiếp vào chỗ chấm.
Câu 1. Khi nhận thấy học sinh của mình khơng bình thường trong việc cầm sách,
cơ giáo đã làm gì ?
A. Cho bạn ấy đi khám mắt.
B. Cho bạn ấy đi khám răng.
C. Cho bạn ấy đi khám tay.
D. Cho bạn ấy đi khám chân.
Câu 2. Cô giáo đã tặng bạn học sinh ấy đồ vật gì ?
A. Một quyển sách.
B. Một cái bút.
C. Một cặp kính.
D. Một bộ quần áo.
Câu 3. Vì sao bạn học sinh nói khơng thể nhận kính ?
A. Vì bạn ấy đã có kính rồi.
B. Vì bạn ấy nghèo, khơng có tiền trả.
C. Vì bạn ấy khơng thích nhận q từ một ai đó.
D. Vì bạn ấy thương cơ khơng có tiền mà lại mua kính tặng mình.
Câu 4. Cơ giáo kể lại câu chuyện của mình cho bạn học sinh đó nghe để làm gì ?
Câu trả lời của em: .................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 5. Câu: “Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang
sống.” Theo em, thế giới mà cơ đang sống là gì ?
Câu trả lời của em:.................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?
A. Khun chúng ta sống khơng chỉ biết nhận mà còn phải biết cho.
B. Khuyên chúng ta hãy nhận để người khác vui.
C. Khuyên chúng ta hãy mua quà để tặng mọi người.
D. Khuyên chúng ta hãy quan tâm đến mọi nười.
Câu 7. Trong các cặp từ dưới đây, cặp từ nào là cặp từ trái nghĩa ?
A. đơn giản/đơn sơ
B. nhân ái/nhân hậu
C. cho/nhận
D. cho/biếu
Câu 8. Trong các câu sau, câu nào không phải là câu đơn ?
A. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
B. Ít hơm sau, cơ đưa cho tơi một cặp kính.
C. Thấy vậy, cơ liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
D. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.
Câu 9. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau :
Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.
……………………………………………………………………………………………
Câu 10. Hãy viết khoảng 2 câu về cô giáo và bạn nhỏ có trong câu chuyện “Cho và
nhận”, trong đó có sử dụng trạng ngữ, từ chỉ quan hệ.
Câu trả lời của em: .................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
PHÒNG GD&ĐT TP PHỦ LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRỊNH XÁ
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2020-2021
Mơn Tiếng Việt lớp 5 - Bài viết
(Thời gian làm bài 40 phút)
Họ và tên: ……………………………...……. ..............Lớp: …........
GT 1: …………………….…….... GT 2: ……..……..…………......
GK 1: …….……………
GK 2: ………………….
Điểm
Bằng số: ...........................
Bằng chữ: ........................
1. Chính tả:
2. Tập làm văn:
Số phách
Số phách
Lời nhận xét chung của giáo viên
................................................................................................
................................................................................................
Đề bài: Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp, em hãy tả lại một cảnh đẹp mà em
thích nhất.
.
PHÒNG GD&ĐT TP PHỦ LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRỊNH XÁ
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2020-2021
Môn Tiếng Việt - Lớp 5
I. Phần kiểm tra viết: (10 điểm)
A. Chính tả: (2 điểm)
- Yêu cầu: Bài viết sạch đẹp, khơng sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày
đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm đoạn văn.
- Viết đúng chính tả (khơng mắc q 5 lỗi) : 1 điểm
B. Tập làm văn (8đ)
* Yêu cầu cần đạt:
- HS xác định đúng thể loại văn tả cảnh, trình bày theo 3 phần, đúng nội dung
một bài văn tả cảnh. Viết được câu có đủ thành phần, sắp xếp câu, diễn đạt các ý rõ ràng
mạch lạc.
- Mức điểm cụ thể:
Mở bài: 1 điểm
Thân bài: 4 điểm
+ Nội dung: 1,5 điểm
+ Kĩ năng: 1,5 điểm
+ Cảm xúc: 1 điểm
Kết bài: 1 điểm
Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm
Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm
Sáng tạo: 1 điểm
- Điểm 8: Như yêu cầu cần đạt.
- Điểm 6 - 7: Bài viết cơ bản đạt yêu cầu trên song còn mắc 2-3 lỗi chính tả, chưa
sáng tạo.
- Điểm 4 - 5: Như yêu cầu ở thang điểm 4 song mắc một trong các lỗi sau:
+ Bài làm sơ sài hoặc bố cục chưa đầy đủ;
+ Câu văn chưa giàu hình ảnh, cảm xúc
+ Bài viết cịn theo một khn mẫu.
Sai q 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm.
- Điểm 2 -3 : Bài quá sơ sài, ít tả, nặng về kể lể. Sai quá 5 lỗi chính tả trừ 0,25
điểm.
- Điểm 1-1,5: Bài viết quá kém, sai nhiều lỗi chính tả và lỗi diễn đạt, dùng từ.
- Điểm 0: Lạc đề.
II. Phần kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: (7 điểm)
Biểu điểm và đáp án:
Đáp án
Biểu
Câu hỏi
điểm
Câu 1
A
0,5
(0,5 điểm)
Câu 2
C
0,5
(0,5 điểm)
Câu 3
B
0,5
(0,5 điểm)
Câu 4
HS nêu được ý đúng cho .............................................
1,0
(1 điểm) Trả lời: Để thuyết phục HS của mình nhận kính. (Hoặc : để
Câu 5
(1 điểm)
học sinh của mình hiểu về ý nghĩa của việc cho và nhận;...)
* HS diễn đạt theo cách khác đúng vẫn cho điểm tương đương.
HS trả lời theo ý hiểu đúng cho ………………………..
Trả lời: Thế giới của người có trách nhiệm, có tấm lịng tận
tụy, biết sống cho và nhận, …
* HS diễn đạt theo cách khác đúng vẫn cho điểm tương đương.
Câu 6
(0,5 điểm)
Câu 7
(0,5 điểm)
Câu 8
(0,5 điểm)
1,0
A
0,5
C
0,5
D
0,3
0,3
0,3
1,0
Em thấy chưa , cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi
Câu 9
CN
VN
CN
VN
(1,0 điểm) em ra đời .
Điền đúng mỗi chủ ngữ (vị ngữ) cho 0,25 điểm
HS viết được 1 câu đúng u cầu, khơng sai lỗi chính tả cho
*Lưu ý: Nếu 2 câu viết chỉ có một trạng ngữ và một từ chỉ
Câu 10
quan hệ vẫn cho điểm tối đa.
(1,0 điểm)
* Tùy theo cách diễn đạt của HS, GV có thể cho điểm theo các
mức 0,25 ; 0,5 ; 0,75.
0,5
* Cách tính điểm:
- Điểm đọc: Là điểm của phần đọc hiểu, luyện từ và câu cộng với điểm đọc thành
tiếng, giữ nguyên điểm lẻ.
- Điểm viết: Là điểm của phần chính tả cộng với điểm tập làm văn, giữ nguyên
điểm lẻ.
- Điểm chung môn Tiếng Việt: Là điểm trung bình cộng của hai điểm đọc và viết,
làm tròn 0,5 lên 1 điểm.