Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bai 17 Cau truc di truyen cua quan the tiep theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98 KB, 11 trang )

Trường

Ngày soạn: 06/10/2017

Người soạn: Võ Anh Tuấn

Tiết:…………..
Tuần:…………...
Lớp:………

GIÁO ÁN
Bài 17: CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ (tiếp theo)
I)

Mục tiêu bài học
-

Giúp học sinh hiểu được quần thể ngẫu phối là gì ?

-

Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối.

-

Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể.

-

Công thức định luật cũng như hướng dẫn bài tập về định luật Hacđi- Vanbec.


II)

III)

Phương pháp
-

Hỏi đáp, tìm tịi.

-

Trực quan.

-

Phiếu học tập.

-

Thảo luận, làm việc nhóm
Tiến trình bài giảng

1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu 1: Quần thể sinh sản bằng cách tự thụ phấn hoặc giao phối gần sẽ như thế nào?


Trả lời: : Quần thể sinh sản bằng cách tự thụ phấn hoặc giao phối gần sẽ có cấu trúc di
truyền với tỉ lệ các kiểu gen đồng hợp tử ngày một tăng và tỉ lệ gen dị hợp tử ngày càng
giảm.

Câu 2: Có 2 alen A và a qui định gen của cây đậu. Một quần thể đậu có 1500 cây với 600
cây có kiểu AA, 600 cây có kiểu gen Aa, 300 cây có kiểu gen aa. Tổng số alen a trong
quần thể là bao nhiêu?
Đáp án: B.0,4 a.
Câu 3: Một quần thể ban đầu có tần số kiểu gen dị hợp Aa là 0,8. Sau 3 thế hệ tự thụ
phấn thì tần số kiểu gen dị hợp là bao nhiêu?
Đáp án: 0,1 (áp dụng công thức h.

1
Aa).
2n

3. Đặt vấn đề
-

Quần thể người có phải là quần thể tự phối khơng? Tại sao?

-

Giải thích: Quần thể người khơng phải là quần thể tự phối. Vậy nếu không phải là quầ
thể tự phối thì ta goi quần thể người là quần thể gì và vì sao gọi như thế thì chúng ta cùng
tìm hiểu bài 17: Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo).
Quần thể người có thể là ngẫu phối khi chúng ta lựa chọn bạn đời khơng phụ thuộc nhóm
máu, hoặc các chỉ các tiêu sinh hóa bên trong cơ thể. Cịn nếu như chúng ta chọn lựa bạn
đờ theo các tiêu chí như: học vấn, ngoại hình,… thì ta gọi quần thể người là quần thể
giao phối khơng ngẫu nhiên tức có sự lựa chọn. Vì vậy, để nói một quần thể là ngẫu phối
thì chúng ta cần xem xét các tính trạng mà chúng ta đang xét là gì.
Hoạt động giáo viên và học
sinh


Nội dung

III- Cấu trúc di truyền của
quần thể ngẫu phối.
1. Quần thể ngẫu phối.
Vậy theo các em ngẫu phối
là gì ?

-

Ngẫu phối là các cá thể trong quần thể giao phối


GV: (Cho xem hình minh
họa).

một cách tự do khơng chọn lựa.

HS: Trong quần thể ngẫu phối các cá thể có kiểu
gen khác nhau kết hợp 1 cách ngẫu nhiên tạo nên
một lượng lớn biến dị di truyền( biến dị rất lớn)
à làm nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn
giống.

GV: Quần thể ngẫu phối có
đặc điểm gì nổi bậc?

Vậy một quần thể tự phối
và một quần thể ngẫu phối
khác nhau như thế nào?

Để biết thêm về 2 quần thể
này, sau đây chúng ta sẽ
làm một bảng so sánh của 2
quần thể xét trên 3 phương
diện
(độ
đa
dạng,
alen,thành phần kiểu gen).

-

Phiếu học tập:

Tự
phối
Độ
đa
dạng về
mặt
di
truyền
Tần
alen

số

Thành
phần
kiểu gen


Ngẫu
phối


Vậy trước khi bắt đầu làm
phiếu học tập thầy muốn
hỏi các em trong 3 phương
diện thầy vừa mới viết các
em hiểu sao về độ đa dạng
về mặt di truyền?

GV: Ở QT Người: gen quy
định nhóm máu có 3 alen
IA, IB, IO , mỗi tế bào ở

GV: Ví dụ chúng ta có một gen qui định về màu
mắt, nhưng trên thực tế chúng ta thấy có rất nhiều
màu mắt khác nhau (cho học sinh xem hình) là vì
trên gen qui định về màu mắt lại có rất nhiều alen
khác nhau qui định màu màu sắc mắt. Qua quá
trình tổ hợp alen trong quá trình sinh sản nên tạo
ra các kiểu gen mới mang nhiều kiểu hình mới.
Trong các kiểu gen mới có các kiểu gen dị hợp
nếu cho chúng ngẫu phối qua nhiều lần thì sẽ
mang đến nhiều kiểu gen mớià kiểu hình mớià
đa dạng cao về mặt di truyền trong quần thể.

Tự
phối


Ngẫu
phối

Độ đa
dạng về
di
truyền

Giảm

Tăng

Vì dị
hợp
giảm

Vì dị
hợp
tăng

Tần số
alen

?

?

Thành
phần

kiểu gen

?

?


người chỉ chứa 2 trong 3
alen nói trên, qua ngẫu phối
tạo ra các kiểu gen trong
quần thể là: IAIA,IAIO,
IBIB,IBIO, IAIB, IOIO. Chỉ với
3 loại alen khác nhau trong
quần thể ngẫu phối đã có
tới 6 loại kiểu gen khác
nhau. Trên thật tế, một gen
trong quần thể có rất nhiều
alen khác nhau (kết
Kiểuquả của
các q trình đột
gen biến và
tích lũy các gen đột biến)
nên quần thể ngẫu phối có
rất nhiều biến dị tổ hợp
cung cấp nguồn Nhóm
ngun lệu
máu
cho q trình tiến hóa. Cho
nên nếu trong quần thể có
nhiều biến dị thì mang đến

sự độ đa dạng về mặt di
truyền.
GV:Câu hỏi mở rộng,ngày
xưa các ơng vua muốn xác
định thái tử có phải con
mình khơng thì thường
dùng chậu có nước để lấy
máu rồi trộn lại, nếu dính
nhau là cha con, ngược lại.
Theo em cách làm đó có
khoa học hay khơng?

IAI
O A
,I
A
I
A

IBIO
,IBI

I

I

A

O


B

I

I

B

O

A
B

O

B


GV: Để tìm hiểu và trả lời
được phần tần số alen và
thành phần kiểu gen của tự
phối và ngẫu phối thì chúng
ta cùng tìm hiểu bài tập :

phần bài tập tiếp theo sẽ
tiếp tục giải thích cho 2 ơ
cuối cùng.

GV: Tiếp theo là bài tập
ngẫu phối để xem tần số

alen và thành phần kiểu gen
sẽ thay đổi như thế nào?

Học sinh trả lời:
-

Cách này không thể dùng để nhận biết cha con.
Vì nếu người cha và con khơng cùng nhóm máu
thì khơng thể nhận biết hịa trộn và nhau được.

-

Cách làm đó chỉ để xác định hai người có cùng
nhóm máu.

Ví dụ: Tự phối

F
1

0,1
AA

0,4
Aa

0,
5
aa


0,2
AA

0,2A
a

0,
6a
a


F
2

0,2
5A
A

0,1A
a

0,
65
aa

Kết luận:
-

tần số alen không đổi qua nhiều thế hệ tự phối.


-

thành phần kiểu gen: thay đổi qua các thế hệ tự
phối.

Bài tập về tần số alen và thành phần kiểu gen của
ngẫu phối.
Ví dụ: một gen có 2 alen A và a, tỉ lệ của gen ở
thế hệ P là: 0.25 AA + 0.5 Aa + 0.25 aa = 1
pA=0.5

pa=0.5

ngẫu phối:
F1:
0.5A


0.5a



0.5
A

0.25A
A

0.25Aa


0.5
a

0.25A
a

0.25 aa

Giải phần bài tập ta thấy F1 giống với P và tương
tự như vậy là F2,F3,F4 ….. tần số kiểu gen, tần số
alen A và alen a không đổi.

Kết luận:

2. Trạng thái cân bằng di
truyền quần thể

-

tần số alen không đổi

-

thành phần kiểu gen: không thay đổi qua các thế
hệ

a. Nội dung định luật Hacđi
– Vanbec
GV: Các em cho Thầy biết
nội dung định luật HacdiVenbec được phát bểu như

thế nào?
b. Cơng thức:

Tự
phối

Ngẫu
phối

Độ đa
dạng
về di
truyền

Giảm

Tăng


giảm
dị hợp

Vì tăng
dị hợp

Tần số
alen

Khơn
g đổi


Khơng
đổi

Thành
phần

Thay
đổi

Khơng
đổi


kiểu
gen

HS: Trong một quần thể lớn, ngẫu phối nếu
khơng có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì
thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì khơng
đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Dấu hiệu để nhận biết QT
cân bằng di truyền.
p = √x, q = √y.
Nếu (xAA: yAa: zaa) =
(p2AA: 2pqAa: q2aa) (giống
đề).
→ QT là QT cân bằng di
truyền.


p2+2pq+q2=1
p2 là kiểu gen AA
p là tần số alen A
q2 là kiểu gen aa
q là tần số alen a
2pq là kiểu gen Aa
p2+2pq+q2=1

Xét cấu trúc di truyền của
2 QT sau. Hãy cho biết QT
nào cân bằng?

(p+q)2=1
p +q =1

a. P là: 0,36 AA: 0,48 Aa +
0,16 aa.
b. P là: 0,7 AA: 0,2 Aa +
0,1 aa.
HS: (làm bài trong 2 phút)
GV: (cho ví dụ về bài tập

+ TPKG khơng đổi qua các thế hệ
+ TPKG thỏa mãn đẳng thức Hacđi-vandec
p2+2pq+q2=1


IV.

Củng cố kiến thức

Câu 1: Đánh dấu vào ô đúng.

Chỉ số so sánh

T

ph
ối

Giảm tỉ lệ thể dị hợp, tăng dần
tỉ lệ thể đồng hợp

+

Tạo trạng thái cân bằng di
truyền của quần thể

Tần số alen khơng thay đổi qua
các thế hệ

+

+

Có cấu trúc p2AA : 2pqAa :
q2aa.

Thành phần kiểu gen thay đổi
qua các thế hệ.


- Tạo ra nguồn biến dị tổ hợp.

2:Định luật Hacđi - Vanbec phản ánh điều gì?

Ngẫu
phối

+

+

+

+


A. Sự biến động của tần số các alen trong quần thể.
B. Sự không ổn định của các alen trong quần thể.
C. Sự cân bằng di truyền trong quần thể giao phối.
D. Sự biến động của tần số các alen trong quần thể.
V.

Dặn dị
Học bài 16 và 17.
Áp dụng cơng thức đã học vào các bài tập.
Chuẩn bị bài 18.

VI.

Rút kinh nghiệm

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………



×