Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐẠO đức KINH DOANH của DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
KINH DOANH QUỐC TẾ

Mã lớp học phần: 2125ITOM1311
Nhóm: 12
Giáo viên hướng dẫn: Mai Thanh Huyền

Hà Nội, 2021
1


Bảng đánh giá điểm của các thành viên trong nhóm
STT

Tên thành viên

Mã sinh viên

85

Đinh Thị Quỳnh

20D260103

86

Hoàng Thị Lưu Quỳnh



20D260044

87

Phạm Thị Diễm Quỳnh

20D260104

88

Vũ Thị Quỳnh

20D260045

89

Hoàng Thị Sang

20D260105

90

Nguyễn Hữu Sơn

20D260046

91

Dương Thị Thanh


20D260047

92

Trần Thanh Thảo

20D260107

Điểm cá nhân
tự đánh giá

Điểm nhóm
đánh giá

2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH ....................................................5
1.1. Khái niệm đạo đức kinh doanh .............................................................................................5
1.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh .....................................................6
1.3. Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh ....................................................................................8
1.4. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp .....................................................10
1.5. Thực trạng đạo đức trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam ........................12
1.6. Giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh ở Việt Nam .......................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP ........................14
2.1. Giới thiệu chung về tập đồn viễn thơng qn đội Viettel................................................14

2.2. Phân tích đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp tại Viettel ...........................................19
2.3. Thành tựu của doanh nghiệp Viettel ..................................................................................24
2.4. Giải pháp phát triển đạo đức kinh doanh của tập đồn viễn thơng qn đội Viettel ....25

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 27

3


LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh tồn cầu hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp được tiếp cận rất nhiều cơ
hội xong cũng gặp phải, đối diện với khơng ít những thách thức. Chúng ta biết: “Kinh doanh
là việc doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu để mang lợi nhuận về cho mình và theo đuổi sự tiến
bộ kinh tế”. Mặc dù vậy, nó khơng có nghĩa là doanh nghiệp bất chấp tất cả để đạt được
những mục tiêu và đánh mất đi vấn đề “đạo đức trong kinh doanh” mà được đặt ra cho từng
doanh nghiệp.
Đạo đức kinh doanh không phải xuất phát từ “chân lý tuyệt đối” vĩnh cửu mà từ thực
tiễn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong từng xã hội ở từng thời kỳ lịch sử. Đạo đức
kinh doanh có vai trị quan trọng trong việc tạo sự tin tưởng, an tâm, hài lòng của khách
hàng, đối tác đối với doanh nghiệp để từ đó giúp doanh nghiệp phát triển vững mạnh cũng
như làm cho nền kinh tế của quốc gia phát triển, hội nhập toàn cầu.
Tuân thủ, thực hiện những vẫn đề về “đạo đức kinh doanh” có ý nghĩa rất quan trọng
để doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp đạo lý trong quản lý và kinh
doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện tốt “đạo đức kinh doanh” vẫn cịn có một số
doanh nghiệp cịn chưa nhìn nhận được vai trị của “đạo đức kinh doanh”. Để tìm hiểu sâu
hơn, nhóm 12 xin được trình bày nội dung đề tài thảo luận “đạo đức kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế”.


4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.1. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh (hay đạo đức doanh nghiệp) tiếng anh gọi là “Business Ethics”. Là
tập hợp những nguyên tắc đạo đức và các chuẩn mực nhằm điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn
và kiểm soát hành vi của chủ thể kinh doanh, các vấn đề nảy sinh trong mơi trường kinh
doanh.
Đạo đức kinh doanh có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: Góc độ
khoa học, triết học hay lương diện pháp lý... Tuy nhiên, luật pháp đóng vai trị lớn nhất
trong việc ảnh hưởng đến đạo đức kinh doanh cho đến hiện nay.

Khái niệm: Đạo đức kinh doanh là gì?

Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp tận dụng đạo đức kinh doanh khơng chỉ để giữ gìn sự
trong sạch từ góc độ pháp lý mà còn như là một phần trong chiến lược kinh doanh nhằm
nâng cao hình ảnh của họ trước cơng chúng. Nó giúp thấm nhuần và đảm bảo sự tin tưởng
giữa người tiêu dùng và các doanh nghiệp phục vụ họ.
Quan điểm hiện đại về khái niệm đạo đức kinh doanh với tư cách là một lĩnh vực khoa
học tương đối mới mẻ, nhưng làm thế nào để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách đạo
đức đã được tranh luận rộng rãi ngay từ khi bắt đầu xuất hiện trao đổi và buôn bán. Aristotle

5


(nhà triết học và bác học thời Hy Lạp cổ đại) thậm chí cịn đề xuất một vài ý tưởng của
riêng mình về đạo đức kinh doanh.
Khái niệm đạo đức kinh doanh như chúng ta biết ngày nay đã phát sinh vào những năm

1970 như là một lĩnh vực nghiên cứu học thuật bởi nhà nghiên cứu đạo đức kinh doanh nổi
tiếng Norman Bowie. Kể từ đây, khái niệm đạo đức kinh doanh trở thành một trong những
chủ đề tranh luận trong giới kinh doanh, người tiêu dùng, người lao động cũng như các nhà
nghiên cứu tại Mỹ và lan rộng ra trên toàn Thế giới. Trong bối cảnh các doanh nghiệp nhận
thức rõ hơn về những tác động của cạnh tranh không lành mạnh, trách nhiệm về xã hội và
mơi trường của doanh nghiệp. Vì vậy, hình thành nên những nguyên tắc và chuẩn mực của
đạo đức kinh doanh.
1.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh
1.2.1. Tính trung thực
Tính trung thực, minh bạch của doanh nghiệp có thể được hiểu ngắn gọn là doanh
nghiệp hoạt động dựa trên sự trong sạch, không sử dụng các thủ đoạn bất chính. Doanh
nghiệp khơng vì mục đích kiếm lời, gia tăng lợi nhuận mà làm ăn gian dối, lừa gạt khách
hàng và đồng nghiệp. Chữ tín của doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu, nhất quán trong
kinh doanh, trung thực trong chấp hành Pháp luật của Nhà nước. Tuân thủ quy định của Nhà
nước trong kinh doanh: không trốn thuế, sản xuất và kinh doanh những mặt hàng cấm, kinh
doanh những dịch vụ không đúng với văn hóa của quốc gia; khơng làm giả hàng, quảng cáo
sai sự thật, ăn cắp ý tưởng, vi phạm bản quyền,....

6


Chuẩn mực Đạo Đức trong kinh doanh
1.2.2. Tôn trọng con người
❖ Đối với người lao động: Đảm bảo quyền đãi ngộ bình đẳng và xứng đáng cho người
lao động, tơn trọng quyền riêng tư cá nhân và đảm bảo điều kiện, môi trường làm việc cho
người lao động.
❖ Đối với khách hàng: Cung cấp thông tin trung thực về sản phẩm, đảm bảo lợi ích
bền vững cho khách hàng, bảo mật thông tin cho khách hàng và đảm bảo an tồn sản phẩm.
Khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà lừa dối khách hàng, kinh doanh bất chấp không quan tâm
đến sức khỏe của khách hàng và xã hội.

❖ Đối với cổ đơng: Cung cấp số liệu, thơng tin chính xác để giúp cổ đông đưa ra quyết
định liên quan đến việc đầu tư, phát triển hay điều chỉnh những nguồn tài chính lớn.
❖ Đối với đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh lành mạnh, tôn trọng đối thủ, không dùng
những biện pháp, thủ đoạn để tranh giành khách hàng, gia tăng lợi nhuận.
1.2.3. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với trách nhiệm xã hội
Vấn đề này có thể hiểu là doanh nghiệp phải có ý thức và có trách nhiệm về sự bền
vững, lành mạnh của môi trường tự nhiên – kinh tế - văn hóa – xã hội tại cộng đồng. Cụ thể,
doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ và tự nguyện các trách nhiệm xã hội của mình thơng
qua việc tuân thủ các nguyên tắc: bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo vệ mơi trường văn hóaxã hội, thực hiện nhân đạo chiến lược…
1.2.4. Sự khiêm tốn và lòng dũng cảm
Tính khiêm tốn sẽ giúp cho người kinh doanh ham học hỏi và biết tự khẳng định mình
để tiến bộ, đồng thời luôn sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của mình và trân trọng
những thành tích, cơng lao cống hiến của cộng sự lẫn đối thủ cạnh tranh. Lịng dũng cảm sẽ
giúp người kinh doanh khơng chùn bước trước khó khăn. Sự khiêm tốn và lịng dũng cảm sẽ
giúp mỗi người kinh doanh tránh được sự kiêu ngạo và tự ti, qua đó dám đương đầu với thử
thách, khó khăn để ln vươn tới mục đích cao thượng và chân chính.
1.2.5. Tơn trọng bí mật thương mại
Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ vì nó là một loại tài sản đặc biệt mang lại lợi
nhuận cho dọanh nghiệp. Nếu bí mật doanh nghiệp bị tiết lộ sẽ dẫn đến hậu quả làm mất lợi
thế cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chìa khóa của vấn đề này nằm ở việc cải
7


thiện mối quan hệ giữa người lao động trực tiếp liên quan đến bí mật thương mại với người
chủ doanh nghiệp. Khi đó, người chủ cần đối xử đàng hồng, đánh giá đúng mức độ đóng
góp, xác định đúng chủ quyền đối với các ý tưởng. Được như vậy, người lao động sẽ tự giác
có ý thức bảo mật thơng tin của doanh nghiệp mà không cần sự ràng buộc có tính pháp lý.
1.3. Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh
1.3.1. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh
Một vấn đề chứa đựng khía cạnh đạo đức, hay vấn đề mang tính đạo đức, vấn đề được

tiếp cận từ góc độ đạo đức, là một hồn cảnh, trường hợp, tình huống một cá nhân, tổ chức
gặp phải những khó khăn hay ở tình thế khó xử khi phải lựa chọn một trong nhiều cách hành
động khác nhau dựa trên tiêu chí về sự đúng – sai theo cách quan niệm phổ biến, chính thức
của xã hội đối với hành vi trong các trường hợp tương tự – các chuẩn mực đạo lý xã
hội. Giữa một vấn đề mang tính đạo đức và một vấn đề mang tính chất khác có sự khác biệt
rất lớn.
Sự khác biệt thể hiện ở chính tiêu chí lựa chọn để ra quyết định. Khi tiêu chí để đánh giá
và lựa chọn cách thức hành động không phải là các chuẩn mực đạo lý xã hội, mà là “tính
hiệu quả”, “việc làm, tiền lương”, “sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ và năng suất”, hay “lợi
nhuận tối đa” thì những vấn đề này sẽ mang tính chất kinh tế, nhân lực, kỹ thuật hay tài
chính. Những vấn đề đạo đức thường bắt nguồn từ những mâu thuẫn. Mâu thuẫn có thể xuất
hiện trong mỗi cá nhân (tự mâu thuẫn) cũng như có thể xuất hiện giữa những người hữu
quan do sự bất đồng trong cách quan niệm về giá trị đạo đức, trong mối quan hệ hợp tác và
phối hợp, về quyền lực và công nghệ. Đặc biệt phổ biến, mâu thuẫn thường xuất hiện trong
những vấn đề liên quan đến lợi ích.
Mâu thuẫn cũng xuất hiện ở các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, nhất là trong các hoạt
động phối hợp chức năng. Khi đã xác định được vấn đề có chứa yếu tố đạo đức, người ta
ln tìm cách giải quyết chúng. Trong nhiều trường hợp, việc giải quyết các vấn đề này
thường kết thúc ở tòa án, khi vấn đề trở nên nghiêm trọng và phức tạp đến mức không thể
giải quyết thông qua đối thoại trực tiếp giữa các bên liên quan. Khi đó, hậu quả thường rất
nặng nề và tuy có người thắng kẻ thua nhưng khơng có bên nào được lợi. Phát hiện và giải
quyết các vấn đề đạo đức trong q trình ra quyết định và thơng qua các biện pháp quản lý
có thể mang lại hệ quả tích cực cho tất cả các bên.

8


1.3.2. Nhận diện các vấn đề đạo đức kinh doanh
Vấn đề đạo đức tiềm ẩn trong mọi khía cạnh, lĩnh vực của hoạt động quản lý và kinh
doanh. Chúng là nguồn gốc dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với uy tín, sự tồn tại

và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy, nhận ra được những vấn đề đạo đức tiềm ẩn có
ý nghĩa rất quan trọng để ra quyết định đúng đắn, hợp đạo lý trong quản lý và kinh
doanh. Các doanh nghiệp càng ngày càng nhận rõ vai trị và coi trọng việc xây dựng hình
ảnh trong con mắt xã hội.
Để xây dựng “nhân cách” doanh nghiệp, các quyết định có ý thức đạo đức đóng vai trò
quyết định. Việc nhận định vấn đề đạo đức phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hiểu biết sâu sắc
về mối quan hệ giữa các tác nhân (phương diện, lĩnh vực, nhân tố, đối tượng hữu quan) liên
quan đến các vấn đề đạo đức trong một tình huống, hoạt động kinh doanh thực tiễn. Kiến
thức và kinh nghiệm thực tế có tác dụng giúp người phân tích dễ dàng nhận ra bản chất của
những mối quan hệ cơ bản và những mâu thuẫn tiềm ẩn trong sự nhằng nhịt của các mối
quan hệ phức tạp.
Việc nhận diện vấn đề đạo đức có tầm quan trọng đặc biệt cho việc xử lý chúng. Nó là
bước khởi đầu của q trình “trị bệnh”. “Chẩn đúng bệnh, chữa sẽ dễ dàng. Để việc nhận
diện các vấn đề đạo đức được thuận lợi, có thể tiến hành theo một trình tự các bước sau đây:
❖ Thứ nhất là xác minh những người hữu quan. Đối tượng hữu quan có thể là bên trong
hoặc bên ngoài, tham gia trực tiếp hay gián tiếp, lộ diện trong các tình tiết liên quan hay
tiềm ẩn. Do họ có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau nên chỉ những đối tượng có khả năng gây
ảnh hưởng quan trọng mới được xét đến. Cần khảo sát các đối tượng này về quan điểm, triết
lý bởi chúng quyết định cách thức hành động, phản ứng của họ. Quan điểm và triết lý của
một đối tượng hữu quan được thể hiện qua những đánh giá của họ về việc một hành động
tiềm ẩn mâu thuẫn hay chứa đựng những nhân tố phi đạo đức.
❖ Thứ hai là xác minh mối quan tâm, mong muốn của các đối tượng hữu quan thể hiện
thơng qua một sự việc, tình huống cụ thể. Ngồi quản lý có những mong muốn nhất định về
hành vi và kết quả đạt được ở người lao động. Họ sử dụng những biện pháp tổ chức (cơ cấu
quyền lực) và kỹ thuật (công nghệ) để hậu thuẫn cho người lao động trong việc thực hiện
những mong muốn của họ trong một cơng việc, hoạt động, chương trình cụ thể. Ngược lại,
người lao động cũng có những kỳ vọng nhất định ở người quản lý.
Những kỳ vọng này có thể là định hình những quy tắc hành động, chuẩn mực hành vi
cho việc ra quyết định tác nghiệp, lợi ích riêng được thỏa mãn (hoài bão, cơ hội nghề
9



nghiệp, sự tôn trọng, việc làm, thu nhập). Tương tự, người chủ sở hữu cũng đặt những kỳ
vọng nhất định ở người quản lý (thường là các vấn đề về chiến lược, hoài bão, lâu dài),
trong khi người quản lý cũng có những mong muốn cần thỏa mãn khi nhận trách nhiệm
được ủy thác (danh tiếng, quyền lực, cơ hội thể hiện, thu nhập).
Như vậy, mỗi đối tượng có thể có những mối quan tâm và mong muốn hay kỳ vọng
nhất định ở những đối tượng liên quan khác trong cùng một sự việc. Khi mối quan tâm và
mong muốn của các đối tượng đối với nhau không mâu thuẫn hoặc xung đột, cơ hội để nảy
sinh vấn đề đạo đức là hầu như khơng có. Ngược lại, nếu mối quan tâm và mong muốn ở
nhau khơng thể hài hịa, vấn đề đạo đức sẽ nảy sinh. Cần lưu ý, các đối tượng cũng có thể tự
- mâu thuẫn nếu các mối quan tâm và mong muốn là không thống nhất hay khơng thể dung
hịa được với nhau.
❖ Thứ ba là xác định bản chất vấn đề đạo đức. Việc xác định bản chất vấn đề đạo đức
có thể thực hiện thông qua việc chỉ ra bản chất mâu thuẫn. Do mâu thuẫn có thể thể hiện
trên nhiều phương diện khác nhau như quan điểm, triết lý, mục tiêu, lợi ích, việc chỉ ra bản
chất mâu thuẫn chỉ có thể thực hiện được sâu khi xác minh mối quan hệ giữa những biểu
hiện này.
1.4. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp
1.4.1. Đạo đức kinh doanh giúp điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh theo hướng
tích cực
Đạo đức kinh doanh là tổng hợp những quy tắc, luật lệ có tác dụng điều chỉnh, kiểm
sốt hành vi của con người mà cụ thể ở đây là các chủ thể kinh doanh. Chính vì vậy, đạo
đức kinh doanh có vai trị quan trọng giúp định hướng con người không làm những việc sai
trái, vi phạm pháp luật cũng như làm trái với chuẩn mực đạo đức của con người.
1.4.2. Đạo đức kinh doanh góp phần nâng cao chất lượng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có chất lượng sẽ tạo được sự tin tưởng cho khách hàng cũng như các
đối tác làm việc. Bởi lẽ, khách hàng thường có xu hướng lựa chọn những cơng ty có uy tín,
chất lượng hơn là những cơng ty làm ăn khơng rõ ràng cho dù chất lượng cũng như giá cả
của sản phẩm, dịch vụ cơng ty bạn có thể cũng chỉ ngang bằng so với các đối thủ khác trong

cùng ngành.

10


Đối với các nhà đầu tư, họ cũng sẽ ưu tiên hợp tác, làm việc với các cơng ty có đạo đức
kinh doanh. Bởi lẽ, các nhà đầu tư tin rằng, đạo đức kinh doanh quyết định trực tiếp đến
hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3. Đạo đức kinh doanh góp phần bảo đảm sự cam kết và khuyến khích sự tận tâm làm
việc của nhân viên
Một nhân viên ln có xu hướng gắn bó, tận tâm với cơng ty hơn khi họ tin rằng lợi ích
của họ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp đồng thời nhận được sự tin tưởng, quan tâm
đối đãi phù hợp từ cấp trên. Những sự quan tâm đó được thể hiện ở việc tạo môi trường làm
việc năng động, an toàn; trả thù lao hợp lý cũng như thực hiện đúng theo những điều đã ghi
trong hợp đồng lao động...Khi mà môi trường đạo đức trong công ty được thực hiện cũng sẽ
thúc đẩy đội ngũ công nhân viên làm việc hăng say, tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, đạo đức kinh doanh là sợi dây liên kết vững chắc nhất giữa nhà quản lý và
người lao động, thúc đẩy tinh thần làm việc và tăng năng suất.
1.4.4. Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lịng khách hàng
Thực tế cho thấy, nếu giá cả và chất lượng các loại sản phẩm cùng loại trên thị trường
như nhau, khách hàng thường ưu tiên mua những sản phẩm của doanh nghiệp có danh tiếng
tốt, quan tâm đến khách hàng và xã hội. Hành vi đạo đức có thể lơi cuốn khách hàng đến với
sản phẩm của doanh nghiệp. Ngược lại, các hành vi vô đạo đức sẽ làm giảm lòng trung
thành của khách hàng và khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của doanh nghiệp khác.
1.4.5. Đạo đức kinh doanh góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp
Một cơng ty có đạo đức kinh doanh sẽ tạo được lòng tin đối với khách hàng nên sẽ bán
được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn, từ đó thu về lợi nhuận cũng sẽ tốt hơn.
Mặt khác, đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, đạo đức kinh
doanh cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị cổ phiếu. Trong trường hợp thị trường có biến
động thì những cơng ty có đạo đức kinh doanh cũng có thể thu về lợi nhuận tốt do đạt được

sự tín nhiệm từ phía khách hàng và các nhà đầu tư.
1.4.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia tạo dựng được niềm tin trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhờ có hệ thống các chuẩn mực đạo đức đúng đắn được thực hiện. Nhờ
vậy, đã làm giảm thiểu các chi phí giao dịch, tạo điều kiện cạnh tranh hiệu quả, qua đó
11


không ngừng tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống người dân, góp phần củng cố sự
vững mạnh của nền kinh tế quốc gia.
1.5. Thực trạng đạo đức trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
Tại Việt Nam, đạo đức kinh doanh là một khái niệm vẫn còn tương đối mới mẻ. Các vấn
đề về đạo đức kinh doanh mới thực sự được chú ý đến khi Việt Nam bước vào công cuộc
Đổi mới, xây dựng kinh tế thị trường (Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986). Cho đến ngày
này, việc thực thi đạo đức trong kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn tồn
tại nhiều tiêu cực như:
❖ Bất chấp sử dụng các thủ đoạn bất hợp pháp, khơng chính đáng để đạt lợi nhuận.
❖ Sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng, hàng độc hại… kể cả trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến sức
khỏe con người như: thực phẩm, dược phẩm.
❖ Doanh nghiệp khơng tơn trọng lợi ích khách hàng, đối tác.
❖ Các doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đối với người lao
động: bảo hiểm, lương thưởng, ngày phép, an toàn lao động...
❖ Doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thương mại, không thực hiện các trách nhiệm xã
hội.
❖ Hoạt động của doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
1.6. Giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh ở Việt Nam

Giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh ở Việt Nam


Xuất phát từ thực trạng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém trong thực thi đạo đức
kinh doanh ở Việt Nam, cần đẩy mạnh thực hiện các giải pháp sau:
12


❖ Hoàn thiện khung luật pháp nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho đạo đức kinh
doanh.
❖ Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân đối với các vấn đề đạo
đức kinh doanh.
❖ Đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân nâng cao đạo đức
kinh doanh.
❖ Nâng cao vai trò của các cơ quan bộ, ban, ngành, địa phương, tổ chức xã hội, các hội
và hiệp hội có trách nhiệm trong việc quản lý, thực thi đạo đức kinh doanh như: Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Hiệp hội Phát triển Văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam, Hội Bảo vệ
quyền người tiêu dùng…).
❖ Tăng cường công tác tuyên truyền, biểu dương các doanh nghiệp, doanh nhân thực
thi tốt đạo đức kinh doanh đồng thời phát hiện và đưa ra công luận những cá nhân và hành
vi vi phạm đạo đức kinh doanh.

13


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP
2.1. Giới thiệu chung về tập đồn viễn thơng qn đội Viettel
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tập đồn Viễn thơng qn đội Viettel

❖ Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập đồn Viễn thơng
và Cơng nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 01 tháng 06 năm 1989.
❖ Viettel Telecom hiện đang là nhà mạng giữ thị phần lớn nhất trên thị trường dịch vụ
viễn thông Việt Nam.

❖ Sản phẩm nổi bật nhất của Viettel hiện nay là mạng di động Viettel Mobile. Các
ngành nghề chính của tập đồn bao gồm: ngành dịch vụ viễn thông & CNTT; ngành nghiên
cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, ngành công nghiệp quốc phịng, ngành cơng nghiệp
an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ số.
❖ Viettel là một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông với hoạt động kinh doanh trải dài 13
quốc gia từ Châu Á, Châu Mỹ đến Châu Phi với quy mô thị trường 270 triệu dân.
❖ Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD (234.500 tỷ VND). Viettel được đánh
giá là một trong những công ty viễn thơng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. - Năm
2019, Viettel đã trở thành doanh nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới
về số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu.
14


❖ Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD - thuộc
Top 500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới, và là thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam.
❖ Năm 2019, tập đoàn nằm trong Top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về số th
bao. Bên cạnh đó, cịn vinh dự thuộc Top 40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu.
Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD – thuộc Top 500
thương hiệu lớn nhất thế giới.

2.1.2. Sự khác biệt của tập đồn Viễn thơng qn đội Viettel
Khác biệt và độc đáo hơn so với các doanh nghiệp khác tại Việt Nam, nó được thể hiện
qua 8 giá trị cốt lõi bên dưới đây.
1. Khẩu hiệu “Hãy nói theo cách của bạn” đã đi vào lòng khách hàng và khẳng định văn hoá
hướng tới khách hàng mà Viettel lựa chọn. Là công ty viễn thông trẻ và ra đời sau, đạo đức
doanh nghiệp của Viettel được quan tâm ngay từ những ngày đầu thành lập. 8 giá trị cốt lõi
dưới đây đã và đang là nền móng cho sự phát triển đạo đức tại tập đoàn Viettel.

2. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
Tất cả cán bộ, nhân viên Viettel luôn nhận thức rằng lý thuyết là màu xám, chỉ có cây

đời là mãi xanh tươi. Lý luận là để tổng kết thực tiễn, rút ra kinh nghiệm, tiếp cận chân lý
và dự đoán tương lai. Người Viettel cần có lý luận và dự đốn để dẫn dắt. Nhưng trong văn
hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp Viettel chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những
lý luận và dự đốn đó là đúng hay sai. Người Viettel cũng đánh giá con người thơng qua q
trình thực tiễn.

15


3. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
“Nghịch cảnh là một điều tuyệt vời mà cuộc sống này mang lại cho chúng ta”. Đó là
triết lý cuộc sống cũng chính là cách thức truyền tải văn hố doanh nghiệp của tập đoàn
Viettel mà Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng tâm đắc khi đương vị CEO Viettel. Đó là một
quan điểm và một nét văn hóa “đặc sắc” mà Viettel có được.
Người Viettel nhận thức rằng thách thức là chất kích thích và khó khăn chính là lị luyện
mà qua đó “vứt nó vào chỗ chết thì sẽ sống”. Người Viettel động viên những thất bại và tìm
trong thất bại những lỗi sai để cùng sửa chữa. Ngoài ra, người Viettel cũng phê bình thẳng
thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ với tinh thần cầu thị, cầu sự tiến bộ.

4. Sáng tạo là sức sống
Văn hoá nội bộ doanh nghiệp luôn đề cao sự sáng tạo. Tại Viettel, hầu hết các nhân sự
đều thấm nhuần quan điểm rằng sáng tạo sẽ tạo ra sự khác biệt, khơng có sự khác biệt nghĩa
là chết. Vì thế, người Viettel thực hiện hóa những ý tưởng sáng tạo khơng chỉ của riêng
người Viettel mà của cả khách hàng. Phương châm hành động của Viettel là “suy nghĩ
không cũ về những gì khơng mới và trân trọng tơn vinh những ý tưởng nhỏ nhất”. Người
16


Viettel cố gắng xây dựng một mơi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người có thể sáng
tạo hàng ngày và có cơ hội tham gia “ngày hội ý tưởng” được tổ chức đều đặn.


5. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
“Khơng dám thay đổi đó chính là khước từ cơ hội của chính mình” – đó là một nét văn
hoá ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp Viettel mà Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng để lại
cho các bạn trẻ khơng riêng gì Viettel.Trong mơi trường cạnh tranh sự thay đổi ln diễn ra
từng ngày, từng giờ vì thế nếu nhận thức được tất yếu của sự thay đổi thì sẽ chấp nhận sự
thay đổi một cách dễ dàng hơn. Vì thế, người Viettel liên tục tư duy để điều chỉnh chiến
lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với sự thay đổi và yêu cầu của môi trường.

6. Tư duy hệ thống
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp nên q trình xây dựng văn hóa doanh
nghiệp tại công ty cần theo tư duy hệ thống để đơn giản hố. Mỗi một tổ chức phải có tầm
nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt hệ thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh
thì phải chun nghiệp hố, hệ thống tốt thì con người mới tốt lên được. Đó là sự vận dụng
17


qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề từ chỉ ra vấn đề, tìm nguyên nhân, tìm giải pháp, tổ
chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá thực hiện. Để giải quyết tốt vấn đề, bộ phận nhân sự
phải hiểu tận gốc và sáng tạo theo quy trình ăn - tiêu hóa - sáng tạo.

7. Kết hợp Đơng Tây
Người Viettel nhận thức rằng có hai nền văn hố với hai cách thức tư duy, hai hành
động lớn nhất của văn minh nhân loại và mỗi cái đều có những điểm hay riêng phát huy
trong từng tình huống. Vì thế kết hợp Đơng Tây cũng có nghĩa là ln nhìn thấy hai mặt của
một vấn đề chứ không phải pha trộn, góp phần đa dạng hố văn hố ứng xử trong nội bộ
doanh nghiệp Viettel.

8. Truyền thống và cách làm của người lính
Có lẽ văn hóa doanh nghiệp của tập đồn Viettel phát triển “thần tốc” như ngày hơm

nay chính là nhờ văn hố “người lính” này. Bản lĩnh xơng pha, khơng ngại gian khó, kiên
18


định và tin tưởng đã làm nên sức mạnh và sự khác biệt cho Viettel.Dù non trẻ so với các đàn
anh đàn chị trong làng viễn thông nhưng Viettel đã dám đi khai phá những mảnh đất mới,
được đánh giá là “kém màu mỡ” với mong muốn nhân văn là tiếp thêm nguồn sinh lực cho
từng vùng đất, và mục tiêu kinh doanh là lan tỏa thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu
quốc gia.

2.2. Phân tích đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp tại Viettel
2.2.1. Đạo đức doanh nghiệp của Viettel đối với các nhà lãnh đạo và nhân viên
Với phương châm “Con người là nguồn tài sản quý báu của Viettel”. Viettel ln chú
trọng xây dựng những chính sách phát triển nhân lực hiệu quả nhằm kích thích sự phát triển
năng lực cá nhân và xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp để mọi cán bộ nhân viên
đều có cơ hội thể hiện được tối đa những năng lực của bản thân. Cùng với đó là sự cam kết
đảm bảo mức thu nhập cao trên thị trường doanh nghiệp cơng nghệ và chính sách đãi ngộ,
đào tạo phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu cả về vật chất và tinh thần của người lao
động.
Bên cạnh đó tại tập đồn Viễn thơng qn đội Viettel có các ưu điểm như:
❖ Môi trường làm việc
Viettel cam kết phát triển và duy trì mơi trường làm việc tích cực cần thiết để tuyển
dụng và duy trì đội ngũ nhân viên có năng lực, tận tâm và chu đáo.Có 3 yếu tố để quyết định
lựa chọn nhân sự khi Viettel tuyển dụng, đó là: giỏi việc, yêu việc và phù hợp văn hố.
Trong đó:
Khái niệm về giỏi việc và u việc: Được hiểu là mỗi người phát huy hết khả năng vốn
có của mình bằng sự đam mê và nhiệt huyết.

19



Khái niệm về người phù hợp: Được hiểu là những người hợp với văn hóa cơng ty, tính
cách, tinh thần làm việc Viettel, là người có tinh thần quyết tâm hoàn thành mục tiêu, phù
hợp về các giá trị sống của Viettel.
Mọi cán bộ nhân viên khi vào làm việc tại Viettel đều được xác định rõ ràng công việc
và lộ trình nghề nghiệp bản thân. Cơng ty ln khuyến khích cá nhân phát huy tối đa năng
lực, sức sáng tạo vào cơng việc và mọi sự đóng góp từ nhỏ nhất đều được ghi nhận.
❖ Đào tạo và phát triển
Viettel sẽ sắp xếp các cá nhân phù hợp với năng lực, sở thích, trình độ, kinh nghiệm của họ
sao cho kích thích cá nhân đó sẽ tiếp tục phát huy được các thế mạnh và tiếp tục tự trau dồi
những gì cịn thiếu. Đào tạo và phát triển cá nhân theo khung năng lực và lộ trình nghề
nghiệp của từng vị trí chức danh.
• Đào tạo thơng qua giao việc khó: Nhân tài có thể ở bất cứ đâu nhưng họ chưa có cơ
hội, họ chưa được đánh thức. Để xuất hiện người giỏi thì điều kiện đầu tiên là có việc
khó. Sau khi làm việc khó, trải qua thử thách cá nhân sẽ thấy mình trưởng thành hơn.
• Đào tạo thông qua luân chuyển cán bộ: Tại Viettel, luân chuyển cán bộ là để đào
tạo và phát hiện cán bộ, để tìm ra người thích hợp vào vị trí thích hợp. Ln chuyển
là tạo khơng gian mới cho cá nhân sáng tạo, làm mới mình và để phát hiện những khả
năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân. Đặc biệt, luân chuyển từ cơ sở lên cũng là một
phương pháp đào tạo. Thơng qua phương pháp này đã có rất nhiều cán bộ trưởng
thành, trở thành lực lượng lãnh đạo quan trọng.
• Hình thức đào tạo: Viettel áp dụng phương pháp đào tạo theo chế độ huấn luyện
viên với mong muốn nhân viên biết tìm hiểu và giải quyết vấn đề trong mọi hồn
cảnh, chứ khơng phải là biết một vài kiến thức hời hợt. Thầy chỉ dạy cho trò cách tư
duy, phương pháp học, cách tiếp cận một vấn đề và trị sẽ tự mày mị, tìm hiểu, tự
nghiên cứu. Nghĩa là, vấn đề không phải là dạy cho họ kiến thức mà là tạo cho họ
phương pháp học.
❖ Cơ hội thăng tiến:
Viettel mong muốn duy trì lực lượng lao động có năng lực, ổn định và đa dạng, được
thông tin đầy đủ việc làm và cơ hội nghề nghiệp. Viettel cũng tìm cách thúc đẩy mọi cơ hội

phát triển của nhân viên, thể hiện các ý tưởng và sự hài lịng trong cơng việc thơng qua việc
đánh giá và ghi nhận những đóng góp của từng cán bộ nhân viên đối với công ty.
20


Tại Viettel, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp công bằng cho mọi đối tượng được xác lập
bằng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực rõ ràng và lộ trình nghề nghiệp của từng vị trí chức
danh. Việc tìm kiếm các vị trí chức danh quản lý hay chuyên gia đều được thực hiện công
khai, minh bạch với cả các ứng viên nội bộ hay bên ngồi cơng ty, điều này khiến cho cơ
hội của mọi nhân viên ở Viettel đều rộng mở, chỉ cần có năng lực tốt và tâm huyết muốn
xây dựng Viettel lớn mạnh.
❖ Chế độ đãi ngộ:
Viettel thực hiện cơ chế trả lương “hai chóp”. Một chóp dành cho Quản lý – các chức danh
và công việc mang tính chất quản lý, kinh doanh. Chóp cịn lại dành cho các chuyên gia, kỹ
sư (tức là những người tập trung vào chuyên môn). Mức tiền lương được thiết kế cạnh tranh
tốt với những công ty hàng đầu tại thị trường Việt Nam trong cùng ngành. Dựa vào cơ chế
này, nhân viên Viettel sẽ không phải lo ngại về việc mình cống hiến nhiều, sáng tạo kỹ thuật
nhiều mà lương thì vẫn thấp do khơng có chức vụ bởi Viettel trả lương theo năng lực, thành
quả lao động thực tế của từng cá nhân. Một chuyên viên giỏi sẽ được coi là một chuyên gia
và có thể có mức lương tương đương với người quản lý. Bên cạnh đó, các chế độ chính sách
khác theo quy định của pháp luật cũng như chế độ khám sức khỏe cho toàn thể người lao
động, hỗ trợ mua gói bảo hiểm sức khỏe và tai nạn định kỳ hàng năm.
2.2.2. Đạo đức kinh doanh của Viettel đối với khách hàng
Viettel là doanh nghiệp viễn thơng có hơn 50 triệu khách hàng đang dẫn đầu xu hướng
quan tâm và chiều lòng các thuê bao trả trước bằng chất lượng chăm sóc khách hàng ngày
càng cao và có nhiều đột phá trong chất lượng chăm sóc khách hàng.
❖ Xóa nhịa khoảng cách th bao trả trước, trả sau: Với khách hàng đang dùng dịch vụ di
động trả sau khi chuyển sang mạng Viettel có thể lựa chọn gói cước trả sau gọi nội mạng
giá rẻ chỉ từ 100 đ/ phút và lập tức trở thành hội viên VIP của Viettel và được hưởng
nhiều ưu đãi “đặc quyền” như: sử dụng phòng chờ sân bay hạng thương gia, khám sức

khỏe miễn phí tại bệnh viện đa khoa Vinmec, cộng tiền vào tài khoản nhân dịp sinh
nhật...
❖ Hoàn thiện nâng cao cơ sở vật chất: Viettel đã thành cơng xây dựng trạm thu phát sóng
4G do các kỹ sư của Viettel nghiên cứu, thiết kế vá sản xuất. Viettel cũng đã nghiên cứu
và làm chủ phần lớn hệ thống mạng lõi, từ tổng đài thoại, tổng đài tin nhắn, tính cước
cho đến thiết bị truyền dẫn và cả nền tảng mạng 4G.
21


❖ Nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh tạo ra cơ hội mới cho doanh nghiệp,
trong suốt chặng đường phát triển, Viettel đã và đang trở thành nhà cung cấp viễn thông
và giải pháp công nghệ thông tin hàng đầu Vietnam, luôn coi “sáng tạo là sức sống” và
là kim chỉ nam hành động và thấu hiểu nhu cầu của Q khách hàng. Chính vì vậy, nhà
mạng Viettel đã cung cấp các sản phẩm tốt nhất để đáp ứng được nhu cầu đó: các dịch
vụ truyền dữ liệu, các ứng dụng từ viễn thông trên nền 2G, 3G, 4G..., ứng dụng quản lý
văn phịng thơng minh, dịch vụ chứng thực chữ kí số, phần mềm hỗ trợ khai bảo hiểm xã
hội, dịch vụ giám sát phương tiện vận tải, dịch vụ Bưu chính và thiết bị đầu cuối. Viettel
ln sẵn sàng cung cấp trọn gói các dịch vụ cho doanh nghiệp và khách hàng với mức
chi phí hiệu quả và tiết kiệm nhất.
❖ Nâng cao chất lượng đội ngũ chăm sóc khách hàng.
2.2.3. Đạo đức kinh doanh của Viettel đối với các ngành vi mô
❖ Đối thủ cạnh tranh hiện tại: vietnam mobile, vinaphone, mobiphone, EVN Telecom...
❖ Sự cạnh tranh lành mạnh của Viettel đối với đối thủ:
• Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: Xác định giá cho sản phẩm mới là một
trong những chiến lược giá của Viettel. Năm 2007, Viettel tham gia thị trường di động Việt
và dần tiếp cận các khách hàng, mức giá thấp được áp dụng trong các chiến lược cạnh tranh
và đem lại hiệu quả đáng kể (với mức giá thấp bám chắc thị trường tập trung vào các đối
tượng có thu nhập trung bình), khơn khéo hơn, Viettel đã đưa ra các gói cước giá thấp để tập
trung vào một nhóm đối tượng cụ thể có mức thu nhập thấp. Đối với doanh nghiệp là nhóm
khách hàng mà Viettel hướng đến, với chiến lược giảm 50% gói cước nhóm khi tham gia

các cuộc gọi nhóm, điều đó làm kích cầu tiêu dùng đối với các khách hàng thu nhập khá.
• Doanh nghiệp có những gói cước hấp dẫn nhất: V120C Viettel, V50C 2021,
ST150K, V120, V90C....
• Doanh nghiệp có những chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhất: tổng đài hỗ trợ
khách hàng 24/24 với giá cước miễn phí cho các cuộc gọi nội mạng hay ngoại mạng cùng
với bên tư vấn nhiệt tình, vui vẻ giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, tổng đài Viettel ln hướng tới nhu cầu tâm lý khách hàng, mỗi ngày bạn sẽ
khơng thấy buồn vì khơng ai nhắn tin, viettel sẽ cùng bạn đón tuổi mới với những lời chúc ý
nghĩa, và Viettel luôn đồng hành cùng bạn, tạo niềm tin cho bạn.
• Viettel cũng yêu cầu cán bộ nhân viên không được phép chia sẻ các thông tin xấu,
quan điểm cá nhân tiêu cực, đặc biệt là các thông tin xấu về khách hàng, đối tác, đối thủ.
22


2.2.4. Đạo đức kinh doanh của tập đồn Viễn thơng quân đội Viettel trong việc thực hiện
trách nhiệm xã hội
Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel là một doanh nghiệp viễn thơng hàng đầu Việt
Nam, ngồi nhiệm vụ kinh doanh cịn phải thực hiện nhiệm vụ cơng ích và phục vụ an ninh,
quốc phịng của đất nước. Chính vì vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội chính là một phần
quan trọng tạo nét đặc trưng trong văn hóa Viettel.
+ Triết lý kinh doanh: Một trong những triết lý kinh doanh mà Viettel theo đuổi đó
chính là gắn kết hoạt động kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội. Chính
triết lý kinh doanh này đã giúp viettel tạo ra được nét đặc trưng riêng và góp phần quan
trọng khẳng định vị trí của Tập đồn trên thương trường cũng như về mặt xã hội.
+ Các hoạt động xã hội: Không giống như các doanh nghiệp khác thể hiện trách nhiệm
xã hội thông qua hoạt động như bảo vệ môi trường, Viettel lại gắn trách nhiệm xã hội của
mình với việc cải thiện cuộc sống của người dân thông qua việc cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ hữu ích. Chẳng hạn như Chương trình phủ sóng biến đảo, Viettel đã phủ sóng di
động đến được những miền đảo xa cách xa bờ 100km, giúp cuộc sống ngư dân bám biển mở
mang rất nhiều đồng thời có thể khai thác nguồn lợi hải sản cũng như bảo vệ chủ quyền

quốc gia một cách hiệu quả.
+ Các hoạt động từ thiện: Viettel đã thực hiện rất nhiều chương trình từ thiện, đóng
góp vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nghèo, có hồn cảnh khó khăn.
Tiêu biểu như Chương trình trái tim cho em, chỉ sau 5 năm phát động đã huy động được
88,5 tỷ đồng ủng hộ chương trình. Với nguồn hỗ trợ này, gần 13.000 trẻ em nghèo được
khám sàng lọc bệnh tim bẩm sinh, trong đó có 2000 trái tim đã được chữa lành. Có thể
khẳng định đây là một chương trình từ thiện có sức lan tỏa và được hưởng ứng nhất trong
cộng đồng dân cư và doanh nghiệp tại Việt Nam từ trước tới nay.
+ Các hoạt động giáo dục: Mỗi năm thì Viettel đã dành ít nhất 26 tỷ đồng cho chương
trình khuyến học “vì em hiếu học” , đây là những hoạt động trọng điểm mà Viettel triển
khai nhằm tri ân cộng đồng, xã hội nhân dịp 10 năm kinh dcoanh mạng di động Viettel
Mobile. Chương trình sẽ được triển khai xuống tận cấp xã, trong đó ưu tiên 2.331 xã nghèo
theo Chương trình 135 và 311 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển... Trong lĩnh
vực này, Viettel đã nghiên cứu va triển khai mạnh mẽ ứng dụng cơng nghệ thơng tin để bổ
sung tồn diện kiến thức, kĩ năng và tạo điều kiện phát triển để các em học tập và nâng cao.

23


2.2.5. Đạo đức kinh doanh của tập đồn Viễn thơng quân đội Viettel trong xu thế hội
nhập quốc tế
Viettel phải luôn theo kịp sự phát triển của thế giới cả về công nghệ, quản lý và dịch vụ,
đưa chất lượng ngang tầm thế giới, thông qua việc áp dụng chỉ tiêu chất lượng về sản phẩm
của Việt Nam và của các nước tiên tiến trên thế giới. Viettel chia sẻ kinh nghiệm với các đối
tác nước ngoài, sử dụng lao động nước ngoài, tư vấn và hợp tác nước ngoài. Mỗi năm, các
cấp lãnh đạo và quản lý của Viettel phải đi nước ngồi ít nhất 1-2 lần để trao đổi học tập
kinh nghiệm. Quốc tế hóa tức là trở thành một trong những công ty viễn thông lớn trên thế
giới.
2.3. Thành tựu của doanh nghiệp Viettel
Với việc thực hiện trách nhiệm xã hội,thượng tôn pháp luật, Viettel đã luôn chủ động và

tích cực sử dụng thế mạnh của mình để giải quyết những căng thẳng hay thách thức phát
triển xã hội của Việt Nam cũng như bất kì quốc gia nào mà Viettel đang kinh doanh. Viettel
đã thực sự tạo ra cho riêng mình một nền văn hóa doanh nghiệp đặc trưng. Chính nền văn
hóa đó đã giúp các công ty không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống người dân mà cịn tạo
hiệu ứng tích cực của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Do đó, góp phần gia tăng
doanh thu cũng như khẳng định được uy tín thương hiệu của các công ty. Theo số liệu thống
kê chính thức của Tập đồn viễn thơng Viettel, tốc độ tăng trưởng doanh thu của Viettel
luôn đạt mức cao và ổn định từ trên 30% đến 120%/năm trong giai đoạn 2000-2012. Năm
2012, Viettel đã được xếp hạng thứ 6 trong 10 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam.Ngày 8/11/2020, Viettel đã được ban tổ chức cuộc vận động Xây dựng văn
hóa doanh nghiệp Việt Nam vinh danh là doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong xây
dựng và thực hành văn hóa doanh nghiệp.
Tập đồn Viễn thơng qn đội Viettel là cơng ty tập đoàn phát triển hàng đầu Việt Nam
và là một trong những công ty top 15 thế giới. Năm 2006, Viettel bắt đầu nghĩ đến việc đi ra
nước ngoài. Ban dự án Đầu tư nước ngoài được thành lập, với mục tiêu ban đầu là khai
trương được ở hai quốc gia láng giềng là Campuchia và Lào. Năm 2009, Metfone chính
thức hịa mạng, cùng thời điểm Viettel ở Việt Nam trở thành nhà mạng hàng đầu về thuê
bao và lợi nhuận. Đây cũng là năm đánh dấu lần đầu tiên một doanh nghiệp viễn thơng Việt
Nam có nhà mạng riêng của mình tại thị trường quốc tế. Qua Viettel, thế giới hiểu rằng sự
kì diệu của Việt nam khơng chỉ là chiến thắng trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc
24


mà cịn là những kì tích trong việc phổ cập dịch vụ viễn thông và công nghệ 4.0 cho mọi
người dân, cũng như hình ảnh một Việt Nam mới.
2.4. Giải pháp phát triển đạo đức kinh doanh của tập đoàn viễn thơng qn đội Viettel
❖ Phát triển các hình thức biểu hiện của đạo đức kinh doanh Viettel.
❖ Cần nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên và toàn xã hội về vấn đề đạo đức kinh
doanh, đặc biệt sự nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp, doanh nhân là những chủ thể
hoạt động kinh doanh; gắn chặt và đề cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp, doanh

nhân đối với đối tác, khách hàng, người tiêu dùng và toàn xã hội (về chất lượng sản phẩm,
trách nhiệm hậu mãi, trách nhiệm bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội).
❖ Tăng cường phổ biến và giáo dục về đạo đức kinh doanh cho cán bộ nhân viên để họ
có nhận thức đúng và đầy đủ về các quy định luật pháp, trách nhiệm cũng như đạo đức kinh
doanh. Bên cạnh đó cũng cần giáo dục nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và toàn xã
hội về những quy định của pháp luật và vấn đề đạo đức kinh doanh để người tiêu dùng và
khách hàng (thường được gọi là “thượng đế”) có thể giám sát việc tuân thủ luật pháp và
những chuẩn mực về đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nhân.
❖ Cần có những biện pháp khuyến khích cán bộ nhân viên nâng cao đạo đức kinh
doanh. Tiến hành một cuộc vận động thường xuyên về xây dựng và thực hiện đạo đức kinh
doanh; áp dụng những hình thức tơn vinh xứng đáng các cá nhân, nhân viên thực hiện xuất
sắc những chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
❖ Tăng cường công tác thông tin, truyền thông rộng rãi về vấn đề đạo đức kinh doanh,
khuyến khích báo chí vào cuộc nhằm phát hiện và đưa ra công luận những cá nhân và hành
vi vi phạm pháp luật và đạo đức kinh doanh, đồng thời nêu những tấm gương điển hình tốt
về những cá nhân và tổ chức doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích xuất sắc trong việc
xây dựng và thực hiện đạo đức kinh doanh.

25


×