1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và
phát triển đất nước theo hướng tích cực. Hoạt động quản lý nhà nước được thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động hành chính của cơ quan thực
thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực
của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật, đó là Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân các cấp. Bản chất của quản lý hành chính nhà nước chính là hoạt
động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quan hệ xã hội và trật
tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong
quá trình điều hành và quản lý xã hội, trong đó bao gồm cơng tác hành chính tư
pháp. Ở cấp xã có các hoạt động cụ thể như hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật, chứng thực bản sao, quản lý hộ tịch, tiếp cơng dân, hồ giải ở cơ sở.
Trong q trình pháp điển hố hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật nói
chung, ngành Tư pháp nói riêng, vai trị của các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước có vai trị to lớn trong quản lý vận hành tất cả các mặt đời sống xã hội.
Hoạt động quản lý hành chính, trong đó hoạt động hành chính tư pháp đã có
những thành tựu đạt được như: đội ngũ cơng chức được chuẩn hố về chun
mơn, nghiệp vụ, thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết đúng quy trình
theo quy định thơng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp
xã,an ninh chính trị được giữ vững, sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng ổn
định, sự hài lòng của người dân ngày càng cao, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
và công chức được Nhân dân tin yêu góp phần nâng cao uy tín của cơ quan quản
lý hành chính nhà nước ở cơ sở.
Bên cạnh vẫn cịn những hạn chế nhất định như: khả năng ứng dụng cơng
nghệ thơng tin cịn hạn chế; cơng tác khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã chưa
cao, nhiều tài liệu về hệ thống pháp luật chưa được bổ sung kịp thời, chủ yếu
phục vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, chưa mở rộng phục vụ đối tượng là Nhân
2
dân do thời gian phục vụ nằm trong giờ hành chính; cơng tác hồ giải ở cơ sở
cịn nhiều hạn chế…
Với vị trí là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, tơi mong muốn tìm hiểu
chun sâu về hoạt động hành chính tư pháp để phát huy, góp phần điều hành
hoạt động cải cách hành chính, thúc đẩy sự phát triển bền vững của kinh tế - văn
hóa - xã hội của địa phương góp phần thực hiện thành công phong trào “Đồng
khởi mới” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Vì các lý do trên, tơi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý hành chính
tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã” làm tiểu luận kết thúc phần học Những
vấn đề cơ bản về Lý luận Nhà nước và Pháp luật.
3
PHẦN 2. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về “quản lý hành chính tư pháp”
1.1. Khái niệm
a) Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
Nhà nước.
b) Quản lý hành chính nhà nước: là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở
tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển
các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp
của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Tư pháp: được hiểu là một cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bằng
quyền lực nhà nước, xem xét, quyết định tư cách về mặt pháp lý của một chủ thể
(cá nhân hoặc pháp nhân).
d) Quản lý hành chính tư pháp: là Q trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động hành chính - tư pháp, dựa
trên các quy luật khách quan của đời sống kinh tế - xã hội, nhằm phát triển kinh
tế - xã hội, duy trì và bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, bảo đảm thực hiện các
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân, đồng thời góp phần hỗ trợ tích cực cho
hoạt động tư pháp.
1.2. Hệ thống các cơ quan quản lý hành chính tư pháp
a) Chính Phủ thống nhất quản lý cơng tác hành chính, tư pháp từ Trung
ương đến địa phương, cụ thể: các hoạt động về luật sư, giám định tư pháp, công
chứng và bổ trợ tư pháp; tổ chức và quản lý công tác thi hành án, quốc tịch, hộ
khẩu, hộ tịch… (khoản 4 Điều 18 Luật tổ chức Chính Phủ).
b) Tồ án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp,
Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng, Bộ Ngoại giao,… (Bộ Tư pháp quản lý về luật sư
và hành nghề luật sư, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, quản lý hộ
tịch…).
c) Uỷ ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã).
4
1.3. Những nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý
hành chính - tư pháp
a) Các nội dung chủ yếu
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
- Quản lý công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, cư trú, lý lịch tư pháp.
- Quản lý đối với hoạt động xét xử, thi hành án, giám định, luật sư, tư vấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý, bồi thường nhà nước, kiểm soát thủ tục hành chính,
theo dõi thi hành pháp luật…
- Hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định
hướng về hoạt động hành chính - tư pháp.
- Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Hoạt động tiếp cơng dân, hồ giải ở cơ sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị, đề xuất trong lĩnh vực hành chính - tư pháp.
- Quản lý hệ thống tổ chức, hoạt động của cơ quan.
- Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ.
- Tổ chức, nhân sự, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, kỷ luật, điều động,
biệt phái cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, phịng chống tham
nhũng, lãng phí.
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động
hành chính - tư pháp.
- Hợp tác quốc tế về hành chính - tư pháp.
- Tổng kết hoạt động hành chính - tư pháp.
- Báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hành
b) Các hoạt động chủ yếu về quản lý hành chính tư pháp ở cấp xã
- Công tác theo dõi thi hành pháp luật, cải cách thủ tục hành chính.
- Quản lý hành chính về tiếp công dân, phổ biến, giáo dục pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phản án, kiến nghị, đề xuất, hồ giải ở cơ sở.
- Rà sốt, hệ thống hố văn bản quy phạm pháp luật.
5
- Thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
- Quản lý hoạt động chứng thực bản sao.
- Quản lý hộ tịch và cư trú.
- Hoạt động quản lý về tổ chức nhân sự, khen thưởng, kỷ luật
1.4. Chức năng quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Một là, Ủy ban nhân dân xã có vai trị tổ chức triển khai và thực hiện các
quy định của pháp luật trong lĩnh vực hành chính - tư pháp.
- Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã là “tổ chức và đảm bảo
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã”. Như vậy, ở xã chủ thể
trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, đưa các quy
định của pháp luật đi vào đời sống là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở
xã. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân trong việc quản
lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong hoạt động quản lý hành chính –
tư pháp, Ủy ban nhân dân xã tổ chức triển khai thực các văn bản về quản lý hành
chính - tư pháp như: Luật hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Luật
cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính
phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực hợp
đồng, giao dịch; Thơng tư 01/2020/TT-BTP quy định chi tiết một số điều và
hướng dẫn thi hành Nghị định 23/2015/NĐ –CP. Ủy ban nhân dân xã là cơ quan
triển khai thực hiện và cũng là cơ quan thực hiện các quy định về hành chính –
tư pháp. Đưa các quy định của pháp luật về hành chính – tư pháp được hiện thực
hóa trên thực tế.
Hai là, thơng qua hoạt động quản lý hành chính - tư pháp, Ủy ban nhân
dân xã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhân dân.
Xã là nơi gần dân nhất, sát dân nhất, cũng là cấp nắm được tình hình Nhân
dân ở địa phương thơng qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức và những
người làm việc không chuyên trách ở các ấp. Với đội ngũ cán bộ, cơng chức có
số lượng, cơ cấu ngày càng hợp lý, trình độ, năng lực cơ bản đáp ứng yêu cầu
6
quản lý trong tình hình mới. Thơng qua các hoạt động thường xuyên, mang tính
phổ biến như đăng ký khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha mẹ con, khai tử,
chứng thực các hợp đồng, giao dịch, các giấy tờ văn bản,… thuộc thẩm quyền
của cấp xã làm phát sinh các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân với
nhau và giữa cá nhân với nhà nước theo quy định. Trên cơ sở các mối quan hệ
xã hội phát sinh đã được đăng ký, chính là cơ sở để nhà nước ta bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân.
Ba là, trong quá trình quản lý hành chính – tư pháp, Ủy ban nhân dân xã
góp phần duy trì và đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội
Để xã hội phát triển hài hịa, ổn định Nhà nước phải tạo ra mơi trường
chính trị ổn định. Mơi trường chính trị ổn định là nền tảng để thực hiện các mục
tiêu khác như kinh tế, xã hội, văn hóa… Trách nhiệm chung của các cơ quan
quản lý là bảo đảm an ninh trật tự, an tồn xã hội, duy trì cuộc sống ổn định cho
Nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động quản lý hành chính
- tư pháp giúp Ủy ban nhân dân xã nắm được những thông tin cơ bản của cá
nhân về nhân thân, các mối quan hệ nhân thân cũng như những thay đổi phát
sinh trong quá trình cá nhân sinh sống và làm việc tại địa phương. Trên cơ sở Ủy
ban nhân dân xã đã quản lý được những thông tin cơ bản về nhân thân của một
người sẽ giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy
cứu trách nhiệm của cá nhân khi vi phạm pháp luật. Hơn thế nữa, là tiến tới mục
đích phịng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Ủy ban nhân dân xã còn là cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành
án hình sự đó là giáo dục, cải tạo người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù
nhưng cho hưởng án treo và một số hình phạt bổ sung khác như cấm cư trú,
quản chế. Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ trên, Ủy ban nhân dân theo dõi
quá trình cải tạo của phạm nhân, giáo dục để họ trở thành người công dân có ích
cho xã hội. Qua đó, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
trên địa bàn.
2. Thực trạng về quản lý hành chính - tư pháp ở cấp xã
7
- Trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin của công chức chuyên môn chưa
cao; khả năng tiếp thu cái mới cịn hạn chế nhất là trong thời đại cơng nghệ 4.0.
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, công chức Tư pháp - Hộ tịch
(phụ trách chung) còn phải tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết các vụ
việc về hòa giải tranh chấp đất đai, khiếu nại - tố cáo; Phối hợp với các ngành
huyện như Thanh tra; Viện Kiểm sát; Chi cục thi hành án dân sự; Tịa án… thực
hiện nhiệm vụ có liên quan đến địa bàn quản lý Nhà nước ở địa phương, nên
chiếm khá nhiều thời gian dẫn đến việc quá tải và làm ảnh hưởng nhiều đến việc
giải quyết các đầu công việc chuyên môn nên chưa dành được nhiều thời gian
nghiên cứu, nâng cao trình độ chun mơn dẫn đến q trình triển khai thực hiện
cơng việc tư pháp, hộ tịch có nhiều khó khăn, lúng túng.
- Cơng tác khai thác và sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã hiệu quả chưa
cao, nhiều tài liệu pháp luật chưa được bổ sung kịp thời. Đối với các Tủ sách
pháp luật cấp xã, chủ yếu là phục vụ cho cán bộ, chưa mở rộng phục vụ đối
tượng là nhân dân bởi thời gian phục vụ nằm trong giờ hành chính. Bên cạnh đó,
nhiều Tủ sách pháp luật cấp xã chưa sắp xếp khoa học nên tốn quá nhiều thời
gian cho việc tìm kiếm tài liệu, chưa kể những tài liệu đã hết hiệu lực vẫn chưa
được phân loại rõ ràng.
- Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch và chứng thực, hệ thống văn bản
pháp luật làm cơ sở pháp lý cho các hoạt động này khá đầy đủ, rõ ràng từ Nghị
định đến Thông tư. Tuy nhiên, cịn có những quy định chưa thực sự phù hợp với
thực tiễn quản lý ở cơ sở nên có khó khăn nhất định trong q trính thực hiện.
Tình trạng cấp các giấy tờ hộ tịch không đúng quy định, vi phạm pháp luật trong
khi thực hiện (sai sót trong quá trình đăng ký do lỗi của người đăng ký và cơ
quan đăng ký; hồ sơ thiếu chặt chẽ, lưu trữ không đầy đủ và thiếu khoa học…)
- Về công tác hịa giải, do trình độ, năng lực của đội ngũ hồ giải viên
chưa đồng đều; phần lớn các hịa giải viên do kiêm nhiệm nhiều công việc khác
nhau nên chưa đầu tư nghiên cứu chuyên sâu để xác minh, tìm hiểu vụ việc cần
hòa giải. Các hòa giải viên chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm sống và uy tín
của bản thân; thành viên Tổ hòa giải ở cơ sở tham gia với tư cách tự nguyện nên
8
có tâm lý ngại va chạm, thiếu kiên trì trong việc động viên, giáo dục, thuyết
phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận.
3. Đề xuất giải pháp
Từ thực trạng nói trên của địa phương trong những năm qua, việc thay đổi
thay đổi tư duy, nhận thức và phương pháp điều hành, quản lý hành chính tư
pháp trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Để công tác
này đạt được hiệu quả mong muốn trong thời gian tới, bản thân đề đạt những
giải pháp cụ thể sau:
Một là. Nâng cao nhận thức cải cách hành chính tư pháp cụ thể là nhận
thức của các cấp Uỷ đảng, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh, chỉ đạo,
điều hành; nhận thức của đội ngũ công chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực
hành chính - tư pháp.
Hai là. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực hành
chính - tư pháp tại địa phương vừa có trình độ chun mơn cao, vừa có tư nhạy
bén, linh hoạt, tuân thủ quy định trong thực thi pháp luật.
Ba là. Nâng cao vai trò tham mưu của công chức Tư pháp- Hộ tịch (Phụ
trách chung) trong theo dõi thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định chưa phù hợp,
góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Bốn là. Quan tâm thực hiện đúng và kịp thời các chính sách đãi ngộ đối
với đội ngũ cơng chức tư pháp - hộ tịch, bố trí phịng làm việc, cơ sở vật chất,
trang thiết bị làm việc, hệ thống mạng internet, phần mềm chuyên dụng… cho
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nhằm động viên, khích lệ và tạo điều kiện
cho công chức tư pháp - hộ tịch hồn thành tốt nhiệm vụ.
Năm là. Rà sốt, phân loại trình độ chun mơn cán bộ cơng chức; có kế
hoạch, quy hoạch nguồn công chức tư pháp - hộ tịch để sẵn sàng bổ sung khi
công chức tư pháp - hộ tịch được điều động, chuyển vị trí cơng tác khác.
Sáu là. Triển khai thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
từng bước nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, nâng cao nhận
9
thức của cộng đồng dân cư, góp phần ổn định an ninh trật tự, phát triển toàn diện
nhân tố con người gắn liền với phát triển kinh tế-xã hội.
4. Liên hệ bản thân
Với vai trị là Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, bản thân sẽ không ngừng
trau dồi lý luận chính trị và quán triệt sâu sắc các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng
cao vai trò tham mưu với tập thể Uỷ ban nhân dân xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã, phát huy vai trò lãnh đạo, điều hành trong lĩnh vực mình phụ trách và
cơng tác cải cách thủ tục hành chính, cũng như quản lý hành chính tư pháp, góp
phần vào sự phát triển ổn định kinh tế - xã hội của xã nhà đồng thời sẽ thực hiện
một số nội dung cụ thể như sau:
- Nâng cao nhận thức và vai trò của cấp uỷ đảng, lãnh đạo UBND trong
lãnh đạo điều hành cải cách thủ tục hành chính nói chung và cải cách hành chính
tư pháp nói riêng.
- Cập nhật đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về hành chính
tư pháp, chỉ đạo cơng chức chuyên môn thực hiện tốt công tác phối hợp rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
- Tạo điều kiện bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chun mơn trong
lĩnh vực hành chính - tư pháp, từng bước chuẩn hố đội ngũ cán bộ, cơng chức
có trình độ chun mơn cao, có lập trường ổn định cơ bản đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, tồn
đội ngũ tun truyền viên để thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức pháp luật của cộng đồng, từng bước nâng cao chất lượng xây
dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, góp phần phát triển kinh tế - xã hội một
cách ổn định.
- Giải quyết tốt các chính sách trong lĩnh vực hành chính, tư pháp.
10
PHẦN 3. KẾT LUẬN
Ủy ban nhân dân xã là cấp cuối cùng trong hệ thống quản lý hành chính
nói riêng và trong hệ thống quản lý nhà nước nói chung. Là nơi gần dân, sát dân
nhất và là cầu nối giữa Nhân dân ở cơ sở với chính quyền cấp trên. Ủy ban nhân
dân xã có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước ở cơ sở. Hoạt động quản lý hành chính - tư pháp góp phần quan trọng
trong việc giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phát triển tồn diện
kinh tế, văn hố, xã hội trên địa bàn./.