Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Ke hoach kiem tra toan dien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.92 KB, 9 trang )

PHÒNG GD&ĐT TP THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG TIỂU HỌC DPA
Số 04 /KH-TH DPA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

KẾ HOẠCH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN
NĂM HỌC: 2017 – 2018
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích: Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên nhằm đánh giá đúng
trình độ chun mơn, việc tn thủ Quy chế chun mơn và các quy định khác có
liên quan, phát hiện kinh nghiệm tốt để phổ biến; kết quả đánh giá là căn cứ để bố
trí sử dụng, bồi dưỡng giáo viên một cách hợp lý.
2. Yêu cầu:
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy của giáo viên đối chiếu
với quy định của chương trình, nội dung, phương pháp và kế hoạch giảng dạy.
- Xem xét hoạt động của giáo viên, phản ánh đúng thực trạng, phát hiện các
tiềm năng, hạn chế, yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở trường vốn có và
khắc phục hạn chế, thiếu sót.
II. Nội dung kiểm tra
A. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
- Nhận thức tư tưởng, chính trị; chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà
nước; việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số


lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động
- Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực;
- Sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân;
- Tinh thần đồn kết; tính trung thực trong cơng tác; quan hệ đồng nghiệp; thái
độ phục vụ nhân dân và học sinh.
B. Chun mơn, nghiệp vụ
1. Trình độ nghiệp vụ sư phạm
1.1. Trình độ nắm yêu cầu của chương trình, nội dung giảng dạy, nắm kiến
thức, kỹ năng cần xây dựng cho học sinh.
1.2. Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục.
2. Việc thực hiện quy chế, quy định chun mơn
2.1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
2.2. Soạn bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học theo quy định.
2.3. Kiểm tra học sinh và chấm bài theo quy định.
2.4. Bảo đảm thực hành thí nghiệm; tự làm thiết bị dạy học.
2.5. Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn theo quy định.
2.6. Tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, dự giờ, thao giảng, viết sáng
kiến kinh nghiệm ...
2.7. Tự bồi dưỡng và tham dự các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ.
3. Kết quả giảng dạy


3.1. Điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học (có mơn học khơng cho điểm,
chỉ đánh giá bằng nhận xét) của học sinh từ đầu năm học đến thời điểm thanh tra.
3.2. Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh của cán bộ thanh tra
3.3. Kết quả kiểm tra chất lượng các lớp giáo viên dạy so với chất lượng
chung của toàn trường, của địa phương trong năm học đó.
3.4. So sánh với kết quả học tập của học sinh các năm học trước: tỷ lệ lên
lớp, học sinh giỏi và mức độ tiến bộ so với lúc giáo viên mới nhận lớp.
4. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác (nội dung này do hiệu Trưởng đánh

giá, xếp làm 4 loại).
- Công tác chủ nhiệm (nếu có);
- Thực hiện các cơng tác khác do trường phân cơng.
III. Kế hoạch kiểm tra
Căn cứ vào tình hình cụ thể của nhà trường để xây dựng kế hoạch kiểm tra
toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên. Trong năm học, mỗi giáo viên được
kiểm tra ít nhất một lần. Trong trường hợp cần thiết, nhà trường có thể quyết định
kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra theo vần đề…
1. Thời hạn kiểm tra
Thời hạn kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên khơng q 03
ngày tính từ ngày cơng bố quyết định kiểm tra đến khi kết thúc kiểm tra.
2. Trình tự kiểm tra:
a) Công bố quyết định kiểm tra:
b) Tiến hành kiểm tra:
+ Việc thực hiện Quy chế, quy định chun mơn;
+ Trình độ nghiệp vụ, tay nghề
+ Kết quả dự giờ (Đánh giá kết quả giảng dạy)
+ Kết quả kiểm tra hồ sơ giáo án
+ Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
- Khi dự giờ: lập phiếu dự giờ theo mẫu của Bộ GD&ĐT, nhận xét ưu khuyết
điểm về trình độ nắm yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp giảng dạy,
thái độ sư phạm, hiệu quả giảng dạy (phiếu này sẽ lưu trong hồ sơ kiểm tra);
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV và hồ sơ khác có liên quan để đánh giá
việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV;
- Kiểm tra khảo sát chất lượng HS, thu thập thông tin về chất lượng học tập
của HS qua hồ sơ để đánh giá kết quả giảng dạy của GV.
c) Trao đổi rút kinh nghiệm với GV (trước khi kết thúc kiểm tra)
Đây là một khâu quan trọng, cần chuẩn bị kỹ những nội dung sau đây:
- Chuẩn bị nội dung đánh giá:
+ Phân tích thơng tin thu thập được qua kiểm tra trình độ chun mơn năng

lực sư phạm, việc thực hiện quy chế chuyên môn và kết quả học tập của học sinh.
+ Dự kiến nội dung đánh giá. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá về những
thiếu sót, hạn chế để chọn những nội dung cần tư vấn. Phát hiện kinh nghiệm tốt
của GV để động viên kịp thời, thúc đẩy.
- Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị


+ Về phương pháp trao đổi rút kinh nghiệm với GV: cân nhắc những nội dung
và thứ tự các vấn đề cần trao đổi với GV, sắp xếp các vấn đề tư vấn theo mức độ
quan trọng để phù hợp với khả năng tiếp thu của GV;
+ Cần để GV tự nhận xét về chất lượng các bài dạy, trình độ nghiệp vụ sư
phạm, thực hiện quy chế chuyên môn (thông qua tự nhận xét hiểu hơn về thái độ, ý
thức cầu thị trong việc tiếp thu góp ý của người khác). Sau đó, tổ kiểm tra đưa ra
nhận xét, đánh giá, ý kiến tư vấn và kiến nghị. Tổ kiểm tra phải có thái độ nghiêm
túc, tơn trọng đối tượng được kiểm tra, lý lẽ cần xác thực, có tính thuyết phục,
khơng áp đặt, nếu gặp phản ứng tiêu cực, cần ứng xử bình tĩnh, phù hợp.
4. Kết thúc kiểm tra
Hoàn thành hồ sơ kiểm tra gồm báo cáo kiểm tra (biên bản), các phiếu dự giờ
và phiếu đánh giá GV của hiệu trưởng. Cần lưu ý:
- Về đánh giá: Nhận định ưu điểm, khuyết điểm về nghiệp vụ sư phạm, chấp
hành quy chế chuyên môn, những kinh nghiệm tốt, đóng góp của GV trong họat
động giảng dạy, giáo dục của nhà trường. Những kinh nghiệm tốt của GV cần được
phổ biến trong và ngoài nhà trường.
- Kiến nghị: Những mong muốn về sự tiến bộ mà GV cần hướng tới, đề ra
các mục tiêu phấn đấu, chương trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ để phát triển năng lực.
IV. CÁC NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG SƯ
PHẠM CỦA GIÁO VIÊN
A. Kiểm tra
Xem xét cụ thể tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của GV, đối chiếu

với những yêu cầu, tiêu chuẩn, quy định để xác định làm đúng hay chưa đúng các
nhiệm vụ được giao. Kết quả kiểm tra là cơ sở quan trọng để đánh giá, tư vấn, thúc
đẩy và quyết định hiệu quả họat động kiểm tra.
Các công việc chủ yếu của họat động kiểm tra GV:
1. Dự giờ
a) Kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm
- Xem xét mức độ nắm mục đích, yêu cầu chương trình, nội dung, vị trí của
bài giảng trong chương trình môn học. Mức độ nắm chuẩn kiến thức, kỹ năng xác
định trọng tâm, yêu cầu tối thiểu và những vấn đề mở rộng, nâng cao cho học sinh
khá
giỏi;
- Việc giáo dục thái độ, động cơ học tập cho học sinh thơng qua bài dạy;
- Tính hợp lý của cấu trúc bài giảng;
- Mức độ đạt được mục tiêu của bài giảng.
b) Kiểm tra năng lực sử dụng phương pháp giảng dạy
Tổ (người) kiểm tra phải coi đây là nội dung quan trọng cần xem xét khi
đánh giá năng lực sư phạm của GV. Cần quan sát về việc thực hiện hay hướng đổi
mới sư phạm quan trọng:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, khắc phục lối học tập thụ động của học sinh;


- Giảng dạy, quan tâm đến tính đặc thù của các nhóm đối tượng phân theo
năng lực học tập, nắm được năng lực, thói quen của từng học sinh, phát hiện những
mặt yếu, hiểu được khó khăn của từng đối tượng để giúp đỡ có hiệu quả;
- Việc đổi mới phương pháp, cần kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
+ Về hoạt động sư phạm của GV
Phương pháp dạy có phù hợp đặc điểm của học sinh và mơn học hay khơng?
(thuyết trình, đàm thoại, trực quan, tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm…);
ngơn ngữ có trong sáng, dễ hiễu hay khơng? Tác phong sư phạm như thế nào?

Xác định mục tiêu và nêu vấn đề cần giải quyết có rõ ràng hay khơng?
Phương pháp trình bày bảng, trình bày thí nghiệm? Cách sử dụng đồ dùng
dạy học có đạt hiệu quả sư phạm hay khơng?
Tính hợp lý trong việc sử dụng thời gian (tận dụng thời gian cho học sinh tự
làm việc, phân bố cân đối giữa các phần của bài, giữa học lý thuyết với luyện tập).
+ Về cách tổ chức hoạt động của học sinh
Các biện pháp thúc đẩy học sinh động não, quan tâm đến các nhóm trình độ
(giỏi, khá, trung bình, yếu). Nghệ thuật nêu vấn đề để cuốn hút học sinh chú ý theo
dõi bài học; cách hướng dẫn, cách thiết kế hệ thống câu hỏi được sắp xếp chặt chẽ,
nhằm dẫn dắt học sinh sáng tạo tìm tịi để nắm vững kiến thức và tự rèn luyện kỹ
năng (theo dõi xem GV có nêu câu hỏi quá khó, q dễ hoặc thiếu logic hay
khơng?).
Có rèn luyện cho HS phương pháp học tập hay khơng?
Có tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm hay khơng?
GV điều khiển lớp học như thế nào? Nghệ thuật thu hút sự chú ý của HS?
GV có làm chủ các tình huống hay khơng?
GV có đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của HS hay khơng?
GV có hướng dẫn chu đáo cho HS học tập ở nhà hay khơng?
GV có tự chủ trong quan hệ với lớp học, tạo khơng khí tin cậy; đóng vai trị
chủ đạo tổ chức cho HS chủ động học tập trên lớp hay không?
c) Nhận xét kết quả học tập của HS khi dự giờ
- Tinh thần, thái độ tham gia xây dựng bài, phát biểu trên lớp của HS;
- Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng để làm bài tập tại lớp của HS;
- Không khí, nhịp độ hoạt động của cả lớp và của từng nhóm;
- Nề nếp học tập của HS: sử dụng sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập, vở
nháp…;
- Nhóm HS giỏi và nhóm HS kém hoạt động như thế nào trong giờ học?
- Tổ kiểm tra có thể đặt một vài câu hỏi hay làm một trắc nghiệm nhanh để
khẳng định nhận xét của mình về kết quả tiếp thu của HS (công việc này không bắt
buộc và không làm mất thời gian của tiết dạy).

2. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn.
- Kiểm tra giáo án (bài soạn) : Xem xét số lượng và chất lượng. Kiểm tra xác
suất, chú ý bài luyện tập, ôn tập, bài có thí nghiệm, thực hành;
Kiểm tra giáo án (bài soạn) vừa dạy để xem trình độ nắm mục đích, yêu cầu,
nội dung bài dạy, chuẩn kiến thức, kỹ năng và cách thiết kế hoạt động của thầy và


trò.
- Kiểm tra việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: xem sổ dự giờ, sổ tự bồi dưỡng, trao
đổi về những nội dung tự học.
3. Kiểm tra để đánh giá kết quả giảng dạy
- Kết quả học tập của HS là cơ sở để đánh giá kết quả giảng dạy của GV. Tuy
vậy, thực tế chất lượng học tập của HS chỉ là một trong các căn cứ để đánh giá kết
quả giảng dạy, vì chất lượng học tập cịn phụ thuộc trình độ đầu vào khi GV nhận
lớp, do đó cần đánh giá mức độ tiến bộ của HS từ khi GV nhận lớp.
Để đánh giá kết quả giảng dạy của GV, cần chú ý:
- Kết quả giảng dạy của GV trong các năm học trước;
- So sánh chất lượng học tập của lớp do GV dạy với tình hình chung toàn
trường, so sánh với các lớp khác trong khối có cùng trình độ đầu vào;
- Kết quả HS học tập qua sổ gọi tên ghi điểm tại thời điểm kiểm tra;
- Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm.
B. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI GIÁO VIÊN
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Thủ trưởng cơ sở giáo dục cung cấp cho cán bộ thanh tra một phiếu đánh giá.
Tốt :
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Gương mẫu và thực hiện đầy đủ các quy định của Luật giáo dục, Điều lệ,
Quy chế và quy định của Ngành, của đơn vị. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo. Đồn kết, hợp tác, cộng tác với

đồng nghiệp xây dựng tập thể sư phạm tốt. Tôn trọng, đối xử công bằng với học
sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; có ảnh hưởng tốt
trong nhà trường và ngồi xã hội.
Khá :
- Chấp hành đầy đủ chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các quy định của Luật giáo dục, điều lệ, quy chế và quy
định của Ngành, của đơn vị. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo. Đồn kết, hợp tác, cộng tác với
đồng nghiệp xây dựng tập thể sư phạm tốt. Tôn trọng, đối xử công bằng với học
sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường
giáo dục; tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
Đạt yêu cầu :
- Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các quy định của Luật giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định
của Ngành, của đơn vị. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm.


- Cịn thiếu sót trong kỷ luật lao động, nền nếp chun mơn và lối sống, có
khuyết điểm nhưng chưa đến mức bị kỷ luật (từ khiển trách trở lên).
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo. Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với
đồng nghiệp xây dựng tập thể sư phạm tốt. Tôn trọng, đối xử công bằng với học
sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường
giáo dục; tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Uy tín trong đồng nghiệp và học sinh chưa cao.

Chưa đạt yêu cầu: không đạt các mức nói trên.
2. Chun mơn, nghiệp vụ
2.1. Đánh giá trình độ nghiệp vụ sư phạm
2.1.1. Đánh giá phân loại một tiết dạy: (theo các văn bản hướng dẫn đánh giá
xếp loại giờ dạy cho bậc tiểu học và trung học của Bộ GD&ĐT ban hành), xếp loại
giờ dạy: Tốt (giỏi); Khá; Đạt yêu cầu (trung bình); Chưa đạt yêu cầu (kém).
Chú ý: Đánh giá xếp loại giờ dạy đảm bảo tính hệ thống, toàn diện; cần xem
xét, cân nhắc kỹ lưỡng để xác định mức độ đạt được nội dung sau:
- Việc làm chủ nội dung bài dạy, xây dựng các kiến thức (đầy đủ và chính
xác), kỹ năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu của chương trình, xác
định đúng trọng tâm bài dạy.
- Việc quan tâm đến đặc điểm đối tượng học sinh và mở rộng, nâng cao hợp lý
kiến thức cho cả lớp hoặc cho học sinh khá giỏi, chỉ dẫn vận dụng kiến thức vào
thực tế cuộc sống phù hợp với nội dung bài học theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực
tiễn.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh, phát triển tiềm năng và năng lực tự học của học sinh.
- Việc sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
2.1.2. Đánh giá chung về trình độ nghiệp vụ sư phạm.
* Đối với GV tiểu học: dự 03 tiết
Cách xếp loại như sau:
- Nếu trong 3 tiết có 2 tiết xếp loại ngang nhau, tiết còn lại chỉ thấp hơn hoặc
cao hơn một bậc, thì xếp loại chung là loại của 2 tiết kia:
Ví dụ: tốt + khá + tốt = tốt hoặc đyc +khá + đyc = đyc.
- Nếu trong 3 tiết có 2 tiết xếp ngang nhau, tiết còn lại thấp hơn hoặc cao hơn
2 bậc thì xếp loại chung là loại giữa 2 loại đó:
Ví dụ: tốt + đyc + tốt = khá; khá + chưa đyc + khá = đyc
- Nếu 3 tiết xếp vào 3 loại khác nhau thì xếp loại chung vào giữa 2 loại kia.
Ví dụ: tốt + khá + đyc = khá.
2.2. Đánh giá việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn

2.2.1. Đánh giá việc thực hiện chương trình và quy định về dạy thêm.
Tốt: có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định; thực hiện đủ và đúng
tiến độ chương trình kế hoạch của Bộ, Sở kể cả việc thực hành thí nghiệm, trừ
trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện, thực hiện nghiêm túc quy định về dạy
thêm, học thêm.


Khá: có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định; thực hiện đủ và đúng
tiến độ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực hành thí nghiệm, trừ trường
hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện. Có thể thay đổi thứ tự một số bài dạy do yêu
cầu khách quan nhưng không ảnh hưởng đến việc xây dựng kiến thức, kỹ năng cho
học sinh, thực hiện đúng quy định về dạy thêm, học thêm.
Đạt yêu cầu: có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định; thực hiện đủ
chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực hành, thí nghiệm, trừ trường hợp nhà
trường chưa có đủ điều kiện.
Chưa đạt yêu cầu: chưa đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định; dạy
không đầy đủ lý thuyết và thực hành (trong khi có điều kiện), có sai phạm trong
việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
2.2.2. Đánh giá việc soạn giáo án, chuẩn bị bài.
Tốt:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 80% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế hoạch cụ thể làm
việc trên lớp của thầy và trò, phù hợp với loại bài dạy, nội dung bài dạy, có hệ
thống câu hỏi gợi mở tốt.
Khá:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 70% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế hoạch cụ thể làm
việc trên lớp của thầy và trị, có chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở.
Đạt yêu cầu:
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.

- Từ 50% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế hoạch cụ thể làm
việc trên lớp của thầy và trò.
Chưa đạt yêu cầu, là một trong hai trường hợp sau đây:
- Soạn không đầy đủ, hoặc không đúng phân phối chương trình.
- Trên 50% số giáo án chỉ ghi tóm tắt nội dung bài dạy, khơng thể hiện kế
hoạch làm việc của thầy và trò.
2.2.3. Việc kiểm tra học sinh, đánh giá bài, giúp đỡ, bồi dưỡng học sinh
Tốt:
- Nội dung kiểm tra, đánh giá phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Thực hiện viết nhận xét thường xuyên, đúng quy định.
Khá:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình
- Thực hiện viết nhận xét cho học sinh đúng quy định.
Đạt yêu cầu:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Thực hiện viết nhận xét chưa thường xuyên
Chưa đạt yêu cầu, có một trong các biểu hiện sau đây:
- Nội dung kiểm tra, đánh giá chưa phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Thực hiện viết nhận xét chưa thường xuyên, lời nhận xét chưa tích cực
2.4. Đánh giá chun mơn, nghiệp vụ


2.4.1. Nguyên tắc đánh giá.
- Xếp loại trên nguyên tắc tổng hợp, không lấy mặt này bù mặt kia. Nếu có
mặt đạt tốt thì được ghi nhận và biểu dương, khơng lấy kết quả đó bù vào những
mặt cịn yếu khác.
- GV được xếp loại nào thì cả hai nội dung 1 (trình độ nghiệp vụ sư phạm) và
2 (thực hiện quy chế chuyên môn) đều phải được xếp từ loại đó trở lên, riêng nội
dung 3 (kết quả giảng dạy) và 4 (thực hiện các nhiệm vụ khác của GV) có thể thấp
hơn một bậc.

2.4.2. Xếp loại chun mơn, nghiệp vụ.
Tốt: nội dung 1 và 2 đều đạt tốt, nội dung 3 và 4 đạt khá trở lên.
Khá: nội dung 1 và 2 đạt khá trở lên, nội dung 3 và 4 đạt yêu cầu trở lên.
Đạt yêu cầu: nội dung 1 và 2 đều đạt yêu cầu trở lên.
Chưa đạt yêu cầu: nội dung 1 hoặc 2 chưa đạt yêu cầu.
3. Xếp loại giáo viên
Tốt: nội dung A đạt tốt, nội dung B đạt tốt.
Khá: nội dung A đạt khá trở lên, nội dung B đạt khá.
Đạt yêu cầu: nội dung A đạt yêu cầu trở lên, nội dung B đạt yêu cầu.
Chưa đạt yêu cầu: Các trường hợp còn lại.
*Kế hoạch cụ thể:
Tháng
10/2017

11/2017

12/2017

01/2018

02/2018

Nội dung kiểm tra

Người thực hiện

- Kiểm tra chuyên đề, đột xuất
Chuyên môn,
- Kiểm tra toàn diện 01
Tổ, khối trưởng

- Kiểm tra hồ sơ, giáo án
- Kiểm tra chuyên đề, đột xuất
- Kiểm tra toàn diện 01
Chuyên môn, Tổ,
- Kiểm tra hồ sơ, giáo án
khối trưởng
- Kiểm tra việc nhận xét, chữa bài cho HS
- Kiểm tra chuyên đề, đột xuất
- Kiểm tra toàn diện 01
Chuyên môn,
- Kiểm tra hồ sơ, giáo án
Tổ, khối trưởng
- Kiểm tra cuối kì I
- Kiểm tra chuyên đề, đột xuất
- Kiểm tra tồn diện 01
Chun mơn,
- Kiểm tra hồ sơ, giáo án
Tổ, khối trưởng
- Kiểm tra xác suất việc chấm bài kiểm tra
cuối kỳ I
- Kiểm tra chuyên đề, đột xuất
Chun mơn,
- Kiểm tra tồn diện 01
Tổ, khối trưởng
- Kiểm tra hồ sơ, giáo án I


- Kiểm tra sổ theo dõi đánh giá học sinh các
lớp
- Kiểm tra chuyên đề, đột xuất

Chuyên môn,
03/2018 - Kiểm tra toàn diện 01
Tổ, khối trưởng
- Kiểm tra hồ sơ, giáo án
- Kiểm tra chuyên đề, đột xuất
04/2018 - Kiểm tra tồn diện 01
Chun mơn, Tổ, khối trưởng
- Kiểm tra hồ sơ, giáo án
- Kiểm tra hồ sơ, giáo án
- Kiểm tra sổ theo dõi đánh giá học sinh các
lớp
Chuyên môn,
05/2018
- Kiểm tra xác suất việc chấm bài kiểm traTổ, khối trưởng
cuối kỳ II
- Duyệt học bạ các lớp



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×