CHUYÊN ĐỀ 1:
CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH, NHÂN HOÁ, ẨN DỤ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Người làm: Nguyễn Ngọc Diệp
“Mục đích của việc viết văn là giữ cho văn nền minh không tự hủy diệt”
- Albert Calmus Văn chương đã thầm lặng thổi hồn cho cuộc sống, cho nhân cách con
người. Vậy, có bao giờ bạn tự hỏi, cái gì đã thổi hồn, đã dệt lên sự hấp dẫn cho
văn chương? Đó chính là những biện pháp tu từ. Trong đó phải kể đến ba trong
số những biện pháp tu từ phổ biến: So sánh, nhân hóa và ẩn dụ.
B, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. BIỆN PHÁP SO SÁNH ( Người làm: Nguyễn Hoài Hương)
1. Khái niệm
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật và sự việc khác có nét
tương đồng để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
A + Phương diện so sánh + Từ ngữ SS + B.
(Sự vật được SS) (Như)
(Sự vật được SS)
VD: Rừng đước / dựng lên cao ngất / như /
hai dãy trường thành.
Tâm hồn tôi
/ là /
một buổi trưa hè.
Con đi trăm núi ngàn khe / chưa bằng /
mn nỗi tái tê lịng bầm
Những từ so sánh:
Các
từ so sánh
Là, như, y như, giống như,
So sánh
tựa như, tựa như là, bao nhiêu, bằng.
bấy nhiêu, …
Hơn, hơn là, kém, không
So sánh
bằng, chưa bằng, chẳng bằng, … ngang bằng.
ngang
không
Lưu ý:
Các yếu tố trong công thức cấu tạo phép so sánh có thể vắng mặt:
Vắng từ ngữ chỉ phương diện SS.
Vắng từ so sánh.
Vế B có thể đảo lên trước vế A.
VD:
+ Vắng từ SS: Bác ngồi đó lớn mênh mơng.
Trời cao biển rộng ruộng đồng nước non. (Tố Hữu)
+ Vắng từ SS và PDSS:
Gái thương chồng đương dông buổi chợ
Trai thương vợ nắng quái chiều hôm.
+ Như/ tre mọc thẳng, con người / không chịu khuất.
Từ SS
B
A
PDSS
2. Các kiểu so sánh
Có hai loại so sánh:
So sánh ngang bằng:
VD: Gió thổi là chổi trời.
So sánh khơng ngang bằng:
VD: Đói no có thiếp có chàng
Cịn hơn chung đỉnh giàu sang một mình.
3. Tác dụng của so sánh
So sánh có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được
cụ thể, sinh động.
So sánh có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
Vận dụng vào viết văn:
VD: Cái anh chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như gã
nghiện thuốc phiện. (Tơ Hồi)
Viết đoạn văn có sử dụng phép so sánh.
II. NHÂN HỐ (Người làm: Nguyễn Võ Hương Giang)
1. Khái niệm
Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn
được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật
trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con
người. Nhân hố có tác dụng làm cho các sự vật trở nên sống động gần gũi với
con người.
Có thể nói thêm rằng:
Nhân hố hay nhân cách hoá là một biến thế của ẩn dụ, ở đó người ta
chuyển đổi ý nghĩa của các từ ngữ chỉ thuộc tính của con người sang đối tượng
khơng phải con người.
Có người cho nhân hố thực ra là nhân vật hoá, tức là cách biến mọi vật
thành nhân vật đối thoại hay như là một nhân vật của mình
2.Các kiểu nhân hố
Về mặt hình thức, nhân hố có thể được tổ chức bằng cách:
Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật:
Dùng những từ vốn gọi người ( cơ, dì, chú, bác, anh, chị) để gọi sự vật.
Thí dụ:
Có con chim vành khun nhỏ. Dáng trơng thật ngoan ngoãn quá. Gọi
“dạ” bảo “vâng”.Lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác chào mào, “chào bác!”.
Chim gặp cô Sơn Ca, “ chào cơ!”. Chim gặp anh chích ch, “ chào anh!”.
Chim gặp chị Sáo Nâu, “chào chị!”- lời bài hát
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động
tính chất của vật:
Thí dụ:
Dùng các động từ thuộc về hoạt động của con người để miêu tả sự tồn tại
và vận động của trời - núi - trăng- hoa:
Vì mây cho núi lên trời
Vì chưng gió thổi hoa cười với trăng.
Dùng các tình từ miêu tả, các động từ hành vi của người, khoác lên cho
các đối tượng không phải người:
...Lúa đã chen vai đứng cả dậy. - Trần Đăng
Hoặc: Súng vẫn thức. Vui mới giành một nữa,
Nên bâng khuâng sương biếc nhớ người đi.- Tố Hữu
Nhờ nhân hoá mà cảnh vật trở nên sinh động lạ thường!
Trị chuyện, xưng hơ với vật như đối với người
Coi các đối tượng không phải người mà như là người và tâm tình nói
chuyện với chúng.
Thí dụ:
....Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối ai?
Buồn trông chênh chếch sao mai,
Sao ơi, sao hỡi, nhớ ai sao mờ? - Ca dao
Trò chuyện với sự vật, hơ - gọi sự vật như trị chuyện với con người, hơ
gọi con người:
Thí dụ:
Núi cao chi lắm núi ơi ?
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. - Ca dao
3. Nội dung, cơ sở và tác dụng của nhân hóa
Về mặt nội dung, cơ sở để tạo nên nhân hoá là sự liên tưởng, nhằm đi đến
phát hiện ra những nét giống nhau giữa người và đối tượng khơng phải là người.
Ở đây địi hỏi một sự quan sát tinh vi, một sự hiểu biết chính xác về những
thuộc tính của con người cũng như thuộc tính của đối tượng không phải con
người. Như vậy, sự thống nhất giữa tính chính xác của việc rút ra nét cá biệt
giống nhau và tính bất ngờ của sự liên tưởng trong nhân hoá là căn cứ để bình
giá nó.
Từ sự phân tích về hình thức và nội dung của nhân hoá như trên cho ta
thấy cơ sở chung để cấu tạo nên nó, cũng như đối với so sánh và ẩn dụ, là rút ra
những nét giống nhau giữa hai đối tượng khác loại. Nhưng nhân hố khác so
sánh ở chỗ chỉ có một vế cịn vế kia ngầm thừa nhận. Và nó khác ẩn dụ ở chỗ nó
là phương tiện để trực tiếp miêu tả đối tượng khơng phải con người, cịn ẩn dụ
là một cách gọi tên khác cho đối tượng định miêu tả.
Tác dụng chủ yếu của nhân hoá đối tượng với sự biểu đạt là miêu tả và
trữ tình.
Trước hết, nhân hố là cách đưa các đối tượng khơng phải con người
sang thế giới con người. Khi các đối tượng khơng phải con người được khốc
áo con người thì thường tạo nên một khơng khí mới, sinh động, chúng trở nên
gần gụi hơn, dễ hiểu hơn đối với chúng ta, mở rộng trường liên tưởng…
Thí dụ:
Chủ nghĩa cá nhân khéo dỗ dành người ta đi xuống dốc, mà ai cũng biết:
xuống dốc dễ hơn lên dốc - (Hồ Chí Minh- Đạo đức cách mạng)
Nhờ sử dụng nhân hoá mà đối tượng được nói đến ở đây trở nên thật sinh
động. Qua sự nhân hoá này, chúng ta thấy chủ nghĩa cá nhân vốn có tài ẩn náu,
nay hiện ra rất cụ thể, như một con người, tưởng như cũng hành động, cũng nói
năng khơn khéo, cũng biết len lõi vào chỗ yếu của con người để tìm nơi dung
thân...
Sự liên tưởng rút ra nét giống nhau giữa người và đối tượng khơng phải
người thường gắn với cách nhìn, với thái độ của người nói. Cho nên, bằng nhân
hố, người ta có thể bộc lộ tâm tư của mình một cách kín đáo. Trong nhiều
trường hợp, người nói dùng nhân hố vừa là để miêu tả đối tượng không phải
con người, làm phương tiện, làm cái cớ để thể hiện tình cảm riêng, sâu kín của
mình. Thí dụ câu ca dao nói với nhện, với sao được trích ra ở trên cho chúng ta
thấy đằng sau lời hỏi nhện, nghe sao tha thiết, thống hiện lên một nỗi buồn nhớ
khơng ngi giữa cảnh đêm khuya của một tâm hồn....
Do có cả chức năng nhận thức và tình cảm, cho nên nhân hố được sử
dụng rộng rãi trong nhiều phong cách ngơn ngữ khác nhau: khẩu ngữ tự nhiên,
trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, trong ngơn ngữ chính luận...
Bên cạnh nhân hóa, phải kể đến vật hố hay vật cách hố, ở đây người ta
chuyển đổi ý nghĩa của những từ ngữ chỉ thuộc tính của vật để biểu thị về con
người. Vật cách hoá thường được dùng trong văn châm biếm, đùa vui, nhưng nó
khơng phải khơng có giá trị biểu cảm.
Thí dụ:
Gái chính chuyên lấy được chín chồng,
Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi.
Ai ngờ quang đứt lọ rơi,
Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng.
- Ca dao
Hoặc:
Người tình ta để trên cơi,
Nắp vàng đậy lại để nơi giường thờ
Đêm qua ba bốn lần mơ,
Chiêm bao thì thấy dậy sờ thì khơng.
- Ca dao
Đằng sau sự đùa vui ta cảm thấy một tình u tha thiết và một nỗi buồn
cơ đơn, thấm thía vì sự cách trở với người thương.
III. ẨN DỤ ( Người làm: Nguyễn Bảo Ánh)
1. Khái niệm
- Ẩn dụ" tiếng La-tinh có nghĩa Metaphoria là một biện pháp tu từ trong
Văn học dùng để gọi sự vật – hiện tượng này bằng tên gọi sự vật – hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
mà người dùng muốn. Hằng ngày chúng ta vẫn sử dụng biện pháp Ẩn dụ trong
diễn đạt, trình bày, thuyết trình, giảng dạy. Ẩn dụ là một khái niệm thuộc lĩnh
vực khoa học xã hội. Cụ thể hơn nó là một biện pháp tu từ trong Văn học được
sử dụng cùng với Nhân hóa, So sánh, Hốn dụ.
2. Các kiểu ẩn dụ
- Ẩn dụ có 4 hình thức chính là:
+ Ẩn dụ phẩm chất;
+ Ẩn dụ hình thức;
+ Ẩn dụ cách thức và;
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
3. Tác dụng của từng hình thức ẩn dụ riêng
Ẩn dụ phẩm chất là thay thế phẩm chất của sự vật hiện tượng này với
phẩm chất tương đồng của sự vật hiện tượng khác.
Ví dụ như khi nói về người cha đã già, thay vì nói tuổi chúng ta có thể
nói: Người cha mái tóc bạc, người cha lưng cịng hay bố đầu đã hai thứ tóc.
Ẩn dụ hình thức có thể được thể hiện qua việc “dấu” đi một phần ý nghĩa
mà không phải ai cũng biết.
Ví như hai câu thơ: Về thăm nhà Bác làng sen/Có hàng râm bụt thắp lên
lửa hồng (trong ví dụ này, cịn có cả Ẩn dụ cách thức “thắp”: nở hoa).
Có nhiều cách thức để thể hiện một vấn đề. Ẩn dụ cách thức sẽ giúp
chúng ta đưa được hàm ý của mình vào trong câu nói
. Bác hồ có câu: Vì lợi ích mười năm trồng cây/Vì lợi ích trăm năm trồng
người.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giácVí dụ như: Một tiếng chim kêu sáng cả rừng
hay Nói ngọt lọt đến xương đều là những câu được sử dụng biện pháp tu từ Ẩn
dụ về cảm giác. Ẩn dụ cịn có thể đi cùng với Nhân hố và một số biện pháp tu
từ từ vựng như: So sánh, Điệp ngữ, Chơi chữ, Nói quá, Nói giảm – Nói tránh
bạn đọc hãy chọn nét tương đồng để tạo Ẩn dụ tăng hiệu quả biểu đạt trong văn
miêu tả, thuyết minh, nghị luận, sáng tác thơ ca.
4. Khái niệm của các kiểu ẩn dụ
- Ẩn dụ hình thức là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
VD: Người Cha mái tóc bạc (Minh Huệ) Lấy hình tượng Người Cha để
gọi tên Bác Hồ.
-Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B. VD: Về
thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu)
Nhìn “hàng râm bụt” với những bơng hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn
đèn “thắp lên lửa hồng”. + Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A
để chỉ phẩm chất của sự vật B. VD: Ở bầu thì trịn, ở ống thì dài. Trịn và dài
được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng
để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội
tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
VD: Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt
5. Tác dụng của ẩn dụ
Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức
mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều
cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận – đào, thuyền – bến, biển –
bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn
biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho
câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lơi cuốn người đọc người nghe.
IV. CÁC BÀI TẬP VẬN DỤNG VÀ GỢI Ý
1. Các bài tập về phép so sánh (Người làm: Ngô Thục Anh)
Bài 1: Trong mỗi khổ thơ, câu văn sau, tác giả đã so sánh hai sự vật nào
với nhau? Dựa vào dấu hiệu nào? So sánh bằng từ gì?
Khi mặt trời lên tỏ
Nước xanh chuyển màu hồng
Cờ trên tàu như lửa
Sáng bừng cả mặt sơng.
( Bến cảng Hải Phịng- Nguyễn Hồng Kiên)
Quyển vở này mở ra
Bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng.
( Quyển vở của em- Nguyễn Quang Huy)
Trường sơn: chí lớn ơng cha
Cửu Long: lịng mẹ bao la sóng trào.
Gợi ý:
Khổ thơ
a
b
c
Vế A (cái được
so sánh)
cờ
dịng kẻ
chí lớn cha ơng
lịng mẹ
Vế B (cái dùng
để so sánh)
lửa
em (xếp hàng )
Trường Sơn
Cửu Long
Phương diện so sánh
Đều có màu đỏ
Đều ngay ngắn
Đều to lớn, vĩ đại
Đều bao la rộng lớn
Từ chỉ sự
so sánh
như
như
Bài 2: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài thơ sau:
Sau làn mưa bụi tháng ba
Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu
Bầu trời rừng rực ráng treo
Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay.
( Tháng ba- Trần Đăng Khoa)
Gợi ý:
- Hình ảnh so sánh: “Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu”
“ Bầu trời rừng rực ráng treo
Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay”
- Hiệu quả: Không khí của buổi chiều tháng ba – gợi hồi ức về 1 quá khứ
lịch sử oai hùng: chiến công của Thánh Gióng: có lá tre đỏ vì ngựa phun lửa, có
hình ảnh ngựa sắt bay... Tất cả như một bức tranh biểu lộ trí tưởng tượng bay
bổng của nhà thơ và niềm tự hào về quá khứ hào hùng oanh liệt trong khơng khí
của thời đại chống Mĩ.
Bài 3: Chỉ ra và phân tích của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ sau:
Đây con sơng như dịng sữa mẹ
Nước về xanh ruộng lúa, vườn cây
Và ăm ắp như lịng người mẹ
Trở tình thương trang trải đêm ngày.
( Vàm Cỏ Đơng- Hồi Vũ )
Gợi ý:
Các hình ảnh so sánh:
“Đây con sơng như dịng sữa mẹ”
“Và ăm ắp như lịng người mẹ”
+ Sơng chở phù sa, mang nước ngọt làm xanh ruộng lúa vườn cây, như
người mẹ lấy dịng sữa ngọt ni con thơ.
+ Ca ngợi tình thương của mẹ bao la, dạt dào, trang trải như dịng sơng
ăm ắp đêm ngày khơng bao giờ vơi cạn.
Bài 4: Phân tích tác dụng cuả phép so sánh trong các khổ thơ sau:
"Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng mn nỗi tái tê lịng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi"
(Bầm ơi – Tố Hữu)
“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
( Quê hương – Tế Hanh)
Gợi ý:
- “ Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng mn nỗi tái tê lịng bầm”
+ Từ so sánh : chưa bằng .
+ Kiểu so sánh : không ngang bằng .
- “ Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bấm sáu mươi”
+ Từ so sánh : chưa bằng .
+ Kiểu so sánh : Không ngang bằng .
=> Tác dụng: Làm lộ rõ tình yêu thương của anh chiến sĩ với người mẹ
kính u. Dù có đi xa mãi, đến chân trời góc bể thì anh vẫn ln nhớ tới người
mẹ kính u với nỗi lịng tái tê, với sự khó nhọc của tuổi sáu mươi.
– Hình ảnh so sánh:
"Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”
Phép so sánh lấy đối tượng trừu tượng so sánh với đối tượng cụ thể.
Tác dụng: Đã làm nổi bật hình ảnh “cánh buồm”- một hình ảnh bình dị
bỗng trở nên thiêng liêng lớn lao, thơ mộng. Thể hiện tâm hồn tinh tế, hòa
quyện với thiên nhiên, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
2. Các bài tập về phép ẩn dụ (Người làm: Nguyễn Thuỳ Dương)
Bài 1:
Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ sau:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn”
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
* Gợi ý:
– Nghĩa đen: Bánh trơi nước về màu sắc và hình dáng
– Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân
hình đầy đặn .
Khi phân tích ta làm như sau : Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ
thật tài tình vì qua hình ảnh cái bánh nhà thơ đã gợi cho người đọc hình dung
được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh … (nghĩa bóng) – từ
đó gợi cảm xúc cho người đọc về người phụ nữ xưa …
Bài 2:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
(Viễn Phương – Viếng lăng Bác)
– Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ ?
– Phân tích giá trị biểu cảm ?
* Gợi ý:
– Phép tu từ ẩn dụ: Mượn hình ảnh mặt trời để chỉ Bác Hồ
– Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh
“mặt trời” là một vầng thái dương “nghĩa đen”, tác giả tạo ra một hình ảnh so
sánh ngầm sâu sắc, tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình dung ra được
hình ảnh của Bác Hồ (nghĩa bóng) một con người rực rỡ và ấm áp như mặt trời
dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc lập xây dựng tổ quốc cơng
bằng dân chủ văn minh từ đó tạo cho người đọc một tình cảm yêu mến khâm
phục vị lãnh tụ kính u của dân tộc chúng ta
Bài 3: Tìm và phân tích ẩn dụ trong đoạn trích sau:
“ Từ ấy trong tơi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim”
( Từ ấy – Tố Hữu)
Gợi ý:
- Cảm nhận về sức mạnh và tác động diệu kì của ánh sáng lí tưởng đối
với cuộc đời nhà thơ: một loạt từ ngữ mang ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng, có giá trị
gợi tả và biểu cảm mạnh mẽ (bừng nắng hạ, chói qua tim, mặt trời chân lí), thể
hiện cảm giác vui sướng, hạnh phúc khi đón nhận lí tưởng cách mạng. Ánh sáng
của lí tưởng cộng sản là một nguồn sáng vĩ đại, tác động mạnh mẽ khơng chỉ tới
lí trí mà cả trái tim của nhà thơ. Khoảnh khắc ấy, giây phút ấy, thiêng liêng và
hạnh phúc vơ ngần, đã chốn ngợp cả con tim và khối óc của chàng trai trẻ.
Bài 4: Tìm và phân tích ẩn dụ trong các câu thơ sau:
“Nghe dào dạt mười bốn triệu miền Nam đang tỉnh thức
Không! Ba mươi triệu kim cương của thiên hà Tổ quốc!
Không! Hàng nghìn triệu ngơi sao sáng anh em đang chiếm lĩnh bầu trời!
Hứa một Mùa Gặt Lớn ngày mai.”
( Sao chiến thắng - Chế Lan Viên)
Bài 5: Tìm biện phép ẩn dụ trong đoạn thơ sau:
“Mùa thu nay sao bão mưa nhiều
Những cửa sổ con tàu chẳng đóng
Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm
Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh ”
( Tự hát – Xuân Quỳnh)
3.Các bài tập về biện pháp nhân hoá (Nguyễn Thuỳ Dương)
Bài 1: Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ nào ?
“Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
Nhân hoá và so sánh C. Ẩn dụ và hốn dụ.
Nói q và liệt kê. D. Chơi chữ và điệp từ.
Gợi ý: A
Bài 2. Trong câu ca dao sau đây:
“Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta”
Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?
Gợi ý:
– Chú ý cách xưng hô của người đối với trâu. Cách xưng hơ như vậy thể
hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nơng như thế
nào ? Theo đó em sẽ trả lời được câu hỏi.
Bài 3: Tìm phép nhân hóa và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:
“Trong gió trong mưa
Ngọn đèn đứng gác
Cho thắng lợi, nối theo nhau
Đang hành quân đi lên phía trước.”
(Ngọn đèn đứng gác- Chính Hữu)
Gợi ý:
Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của người như:
- Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trước
V. MỞ RỘNG VẤN ĐỀ VÀ MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CÁC BIỆN PHÁP
TU TỪ ( ẨN DỤ, SO SÁNH, NHÂN HOÁ)( Người làm: Nguyễn Quỳnh Anh)
1. Mở rộng vấn đề
a/ Ẩn dụ:
- Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm cho lời nói
trong cuộc hội thoại mang đậm màu sắc biểu cảm, cảm xúc.
* Ví dụ: - Khi mẹ nựng con thường nói: cục cưng, cục vàng,…
- Sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: giọng chua, máu nóng,…
- Để tăng thêm giá trị hàm súc cho lời nói người ta thường sử dụng
những thành ngữ như: Ni ong tay áo, gậy ông đập lưng ông, con nhà lính tính
nhà quan,…
b/ So sánh:
- Người ta thường sử dụng thành ngữ so sánh để diễn tả hình ảnh được cụ
thể, sinh động hơn hoặc trong việc thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết sẽ
tạo ra lối nói hàm xúc giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt tư tưởng, tình
cảm của người nói.
* Ví dụ:
- Bạn ấy trắng như trứng gà bóc.
- Nó chạy nhanh như chớp.
c/ Nhân hố:
- Nhân hố có hai chức năng: nhận thức và biểu cảm.Nhân hoá được
dùng rộng rãi trong các phong cách : khẩu ngữ, chính luận,văn chương. Ngồi
ra cịn có biện pháp vật hố. Ðó là cách dùng các từ ngữ chỉ thuộc tính, hoạt
động của lồi vật, đồ vật sang chỉ những thuộc tính và hoạt động của con người.
Biện pháp này thường được dùng trong khẩu ngữ và trong văn thơ châm biếm.
*Ví dụ:
Gái chính chuyên lấy được chín chồng
Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi,
Ai ngờ quang đứt lọ rơi
Bị ra lổm ngổm chín nơi chín chồng.
( Ca dao)
2. Một số lưu ý về các biện pháp tu từ
a/ Phân biệt ẩn dụ tu từ với ẩn dụ từ vựng:
- Ẩn dụ từ vựng là ẩn dụ nghĩa chuyển đã được cố định hố trong hệ
thống ngơn ngữ, được đưa vào trong từ điển và được toàn dân sử dụng.
- Trong khi đó, ẩn dụ tu từ mang tính sang tạo riêng. Nó được dùng với
nghĩa phù hợp trong từng ngữ cảnh khác nhau, cách chuyển đổi tên gọi lâm thời
hay những cách dùng Tiếng Việt có tính cách cá nhân. Ẩn dụ loại này được sử
dụng như một biện pháp tu từ nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình và giá trị thẩm
mĩ cho sự diễn đạt.
*Ví dụ:
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lịng ta vẫn vững như kiềng ba chân
( Ca dao)
Ở câu trên từ “ chân” trong cụm từ“ kiềng ba chân” là ẩn dụ từ vựng chỉ
phần dưới cùng của người hoặc vật tiếp xúc với mặt nền.
Gìn vàng giữ ngọc cho hay
Cho đành lịng kẻ chân mây cuối trời
( Nguyễn Du)
Câu này, từ “chân” trong cụm từ“ kẻ chân mây cuối trời” được dùng để
chỉ Kim Trọng. Đây là ẩn dụ tu từ.
b/ Phân biệt phép tu từ ẩn dụ với tu từ so sánh
* Giống nhau:
- Đều là cách liên tưởng để rút ra nét tương đồng giữa hai đối tượng khác
loại. Nét tương đồng này là cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ và so sánh tu từ.
* Khác nhau:
- So sánh thường cần đến từ so sánh hoặc dấu hiệu nhận biết phân biệt
giữa các vế so sánh và vế được so sánh ( ví dụ: dấu gạch ngang, dấu hai chấm...)
So
sánh
có
thể
ngang
bằng
hoặc
khơng
ngang
bằng.
- Ẩn dụ khơng cần từ hay dấu câu phân biệt giữa các sự vật sự việc được nêu
ra. Do vậy, ẩn dụ còn được gọi là so sánh ngầm. Phép ẩn dụ giữa các sự vật sự
việc thường mang ý nghĩa ngang bằng, tương đương.
* Ví dụ:
“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
( Viễn Phương)
Trong 2 câu thơ trên hình ảnh mặt trời trong câu thơ thứ nhất là mặt trời
thật còn hình ảnh mặt trời ở câu thơ thứ hai để chỉ hình tượng Bác Hồ . Với
cách nói ẩn dụ như, nhà thơ Viễn Phương đã làm nổi bật hình tượng Bác Hồ.
Bác tượng trưng cho ánh sáng của lí tưởng, soi rõ đường đi cho cả dân tộc Việt
Nam. Bác luôn tỏa rạng ánh hào quang bất tử như mặt trời chói lọi trên cao.
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.”
(Hồ Chí Minh)
Trong ví dụ trên“ trẻ em” được so sánh với“ búp trên cành”
c/ Phân biệt so sánh tu từ với so sánh luận lí:
* Giống nhau:
- Đều là thao tác đối chiếu giữa hai hay nhiều đối tượng với nhau
* Khác nhau:
- Nếu so sánh tu từ là sự đối chiếu giữa các đối tượng khác loại thì so
sánh luận lí là sự đối chiếu giữa các đối tượng cùng loại.
- Nếu so sánh tu từ nhằm mục đích gợi lên một cách hình ảnh đặc điểm
giữa các đối tượng từ đó tạo nên xúc cảm thẩm mĩ trong nhận thức của người
tiếp nhận thì so sánh luận lí đơn thuần chỉ cho ta thấy sự ngang bằng hay hơn
kém giữa các đối tượng đấy mà thơi.
* Ví dụ:
So sánh tu từ
- Ðơi ta như cá ở đìa
Ngày ăn tản lạc, tối dìa ngủ chung
- Ðứt tay một chút chẳng đau
Xa nhau một chút như dao cắt lịng.
So sánh luận lí
- Khơi đã cao bằng mẹ.
- Con hơn cha nhà có phúc.
-Nam học giỏi như Bắc.
d/ Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ:
* Điểm giống nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ :
- Bản chất cùng là sự chuyển đổi tên gọi: gọi sự vật hiện tượng bằng một
gọi khác ( lấy A để chỉ B)
- Cùng dựa trên quy luật liên tưởng.
- Tác dụng của ẩn dụ và hoán dụ : Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời
văn, biểu đạt cảm xúc
*Điểm khác biệt giữa ẩn dụ và hoán dụ:
- Cơ sở liên tưởng khác nhau:
+ Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, tức là giữa A và B có điểm gì
đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay cho tên gọi B. Do đó, trong trường
hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi thường
khác phạm trù hồn tồn.
*Ví dụ :
“Đầu tường lửa lựu lập lịe đơm bơng”
( Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Ở đây hoa lựu màu đỏ như lửa, bởi vậy lửa ( A) được dùng làm ẩn dụ
chỉ hoa lựu (B)
+ Hoán dụ dựa vào sự liên tưởng tương cận ( gẫn gũi ) giữa các đối
tượng. Mối quan hệ giữa tên mới (A) và tên cũ (B) là mối quan hệ gần kề.
*Ví dụ :
Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến q nửa thì chưa thơi”
Đầu xanh : là bộ phận cơ thể người ( gần kề với người) , được lấy làm
hốn dụ chỉ người cịn trẻ ( ví dụ tương tự : đầu bạc- người già)
Má hồng: chỉ người con gái đẹp
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
– Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng ( giống nhau)
– Hốn dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
( Người làm: Nguyễn Ngọc Diệp)
Có thể nói, khơng cần hoa mĩ và không cần phô trương, ba biện pháp tu
từ so sánh, nhân hóa và ẩn dụ nói riêng và rất nhiều biện pháp tu từ khác nói
chung, đều có những sức lơi cuốn riêng, tác dụng riêng. Nhưng cuối cùng vẫn
hướng tới cái chung, đó là kiến thiết lên một nền văn học đáng ngưỡng mộ của
dân tộc Việt Nam.