Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

NGHỀ GIÁO VIÊN mầm NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.5 KB, 18 trang )

NGHỀ GIÁO VIÊN MẦM NON
Câu hỏi: Nêu cấu trúc hoạt động sư phạm của GVMN. Nêu kết luận sư phạm.
 Cấu trúc hoạt động sư phạm của GVMN gồm có 5 nội dung sau:
1.Mục đích hoạt động:
-Tạo bước khởi đầu quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách lâu dài cho
trẻ
-Giúp trẻ phát triển tồn diện (ngơn ngữ, nhận thức, thể chất, tình cảm đạo đức, và kỹ năng
xã hội, thẩm mỹ).
2.Đối tượng hoạt động:
-Đối tượng: Trẻ dưới 6 tuổi.
-Thành quả của sự phát triển hài hòa của trẻ, phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ và nghệ
thuật sư phạm, năng lực giao tiếp của người GVMN.
3.Công cụ hoạt động:
Là nhân cách của GVMN: trí tuệ và phẩm chất (công cụ thực sự và phát huy tác dụng
mạnh mẽ).
4.Sản phẩm lao động:
-Sự phát triển toàn diện của trẻ: phát triển ngôn ngữ, phát triển thể chất, phát triển nhận
thức, phát triển tình cảm – đạo đức, phát triển thẩm mỹ.
-Hình thành các yếu tố nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
5.Thời gian và không gian:
-Thời gian 8 tiếng/ngày.
-Khơng gian: Tiến hành trong trường và ngồi nhà trường.
*Kết luận sư phạm: Qua cấu trúc hoạt động sư phạm của GVMN ta có thể rút ra kết luận
rằng: Hoạt động sư phạm của GVMN cần phải có đầy đủ 5 nội dung trên thì q trình
chăm sóc, giáo dục trẻ mới thực sự đạt hiệu quả. Người GVMN cần phải xác định rõ mục
đích hoạt động sư phạm là hình thành và phát triển nhân cách lâu dài của trẻ, giúp trẻ phát
triển tồn diện nhờ đó GVMN có thể sử dụng trí tuệ và phẩm chất của mình làm cơng cụ
hoạt động sư phạm thiết yếu để tạo ra sản phẩm như mong đợi. Có thể nói, q trình hoạt
động sư phạm là hoạt động đặc biệt chỉ được thực hiện thông qua mối quan hệ giwuxa nhà
giáo dục (giáo viên) và người được giáo dục (trẻ em).
CÂU 2:


Đặc thù của lao động nghề giáo viên mầm non :


-Ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục:
GVMN khơng chỉ giáo dục mà con ni dưỡng, chăm sóc trẻ và q trình cần đảm bảo sự
hài hịa, mang lại sự phát triển tồn diện cho trẻ.
-Tạo niềm tin và tình u thương:
Giáo viên mầm non phải tạo được niềm tin và tình yêu ở trẻ , quan hệ của giáo viên phải
giàu yếu tố cảm xúc, gần gũi , yêu thương như quan hệ mẹ con , tạo môi trường giáo dục
thân thiện giữa cô với trẻ và giữa các trẻ với nhau.
-Sáng tạo, linh hoạt và nhạy bén:
Giáo viên mầm non luôn phải sáng tạo, nhạy bén tạo cho trẻ một trạng thái thoải mái,
không cần phải khuôn khổ, cứng nhắc để phù hợp với sự phát triển của trẻ và giúp cho trẻ
không bị nhàm chán.
-Tổ chức hoạt động phù hợp “hóa thân” thành trẻ thơ:
Giáo viên mầm non là người bạn thân thiết với trẻ , cô luôn là người chia sẻ với trẻ để tạo
cho trẻ bầu khơng khí vui vẻ,giúp trẻ hào hứng tham gia các hoạt động.Nhờ vậy, giáo viên
sẽ trao dồi được những kiến thức và nắm bắt được tình hình của trẻ.
-Noi gương:
Giáo viên mầm non có ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình hình thành nhân cách của trẻ.
Nhân cách cơ là nhân cách trẻ. Người giáo viên mầm non phải gương mẫu, cư xử mẫu
mực cho trẻ noi theo.
-Trường, gia đình, công cộng và địa phương:
Là giáo viên mầm non không chỉ khép kín trong trường mầm non mà phải kết hợp chặt
chẽ với cơng việc chăm sóc và giáo dục trong gia đình và ngồi cộng đồng. Điều này được
coi là một nhân tố, một động lực của hoạt động sư phạm mầm non.
Để trở thành người giáo viên mầm non chuyên nghiệp :
-Yêu thương bao dung tôn trọng trẻ:
+ u thương trẻ thực lịng
+ Bao dung, tơn trọng sự khác biệt của trẻ để phát huy tiềm năng cho trẻ

-Đa năng, đa tài, thích ứng tốt:
GVMN chuyên nghiệp cần được trang bị nhiều kỹ năng, đặc biệt là những kỹ năng chuyên
biệt: múa, hát, kể chuyện, vẽ…GVMN đóng nhiều vai trò khác nhau. Hơn nữa, tâm sinh lý
trẻ em rất đa dạng, thay đổi theo từng giai đoạn lứa tuổi.Vì vậy, GVMN chun nghiệp
cần đa năng, khả năng thích ứng tốt


-Tư duy, tích cực:
Cơng việc của người giáo viên mầm non khó, vất vả, chịu nhiều áp lực địi hỏi luôn tràn
đầy năng lượng để vượt qua "nghịch cảnh". Muốn được như vậy, địi hỏi GVMN chun
nghiệp ln có tư duy tích cực, có cảm xúc tích cực, thích ứng với mọi tình huống.
-Có tầm ảnh hưởng (nhân hiệu):
Mỗi cơ giáo mầm non chuyên nghiệp cần xây dựng nhân hiệu cho bản thân: "trau dồi", rèn
luyện kỹ năng giao tiếp (nội dung ngắn gọn, giọng nói, ngơn ngữ hình thể), chăm sóc bản
thân sạch sẽ, gọn gàng, nhẹ nhàng, năng động, vững chuyên môn…
-Chấp nhận và thấu hiểu trẻ: Không phân biệt đối xử giữa các trẻ, chấp nhận, tôn trọng sự
khác biệt của trẻ vì mơi trẻ có nhu cầu, hứng thú, khả năng khác nhau, cô luôn ghi nhận,
khen ngợi, động viên trẻ phát huy tiềm năng
-Có khả năng gây ra sự tiếp nối: Giáo viên có khả năng tạo ra sự kết nối giữa nhà trường
với gia đình trẻ, giữa giáo dục mầm non với giáo dục tiểu học (trang bị cho trẻ hành trang
vào lớp 1).
-Quan sát, bao quát, quản lí trẻ tốt: Là lấy trẻ làm trung tâm, ln "để mắt" đến trẻ, chia
nhóm để 2 cô dễ bao quát, quản lý trẻ hơn.
-Lập kế hoạch, thiết kế và tổ chức hoạt động: Chuẩn bị chu đáo (lập kế hoạch và thiết kế,
tổ chức hoạt động phù hợp, thành thạo).
-Đánh giá đúng về trẻ:
+ Tâm sáng (khách quan, bao dung, thấu hiểu)
+ Chấp nhận, ghi nhận trẻ. Tuyệt
khơng
chối bỏ.

trước,
góp
ý sau.NGHIỆP CỦA GVMN
CÁCđối
HOẠT
ĐỘNG
LIÊNKhen
QUAN
ĐẾN
NGHỀ

Ví dụ: Khi thấy trẻ tơ hoa màu đen, thay vì la mắng trẻ mà phải quan sát và hỏi trẻ lí do vì
sao? Và tỏ ra đồng cảm, ghi nhận trẻ. Sau đó, định hướng lại cho trẻ Để cho hoa được rực
rỡ sắc màu và đẹp hơn
theosóc
con,giáo
mình
nêntrẻ
tơMN
bơng hoa những màu nào? Nào là màu
HĐthì
chăm
dục
HĐ phát triển nghề nghiệp của GV
hồng, màu đỏ, màu cam,...
-Xây dựng mơi trường, trang trí lớp học: Trang trí mơi trường trong lớp, ngồi lớp đa
Các tạo,
HĐ mới
trong
Các

HĐgọi
ngồi
trường
MN động
dạng, sáng
lạ,trường
thu hút MN
trẻ,
mời
trẻ tham
gia hoạt

Các HĐ xã hội khác
Các HĐ học tập nâng cao

Câu 3: Hãy phân tích thời gian và không gian lao động theo sơ đồ hoạt động của
GVMN. Mô tả cách tạo ra một môi trường học tập vui vẻ cho trẻ khi tham gia lớp
học.

học tập,
bồi dưỡng
Học tập theo lớp bồiTự
dưỡng
chuyên
đề, bồi chuy
dưỡ
nghệhội
thuật,
HĐGD:
thamHĐ

quan,
thi…văn hoá, TDTT
HĐ chăm sóc sức khỏe, vệ sinh
andục
tồn
HĐ và
giáo
Học tập theo các lớp đào tạo nâng cao trình độ chun mơn


-

-

-

-

-

Cấu trúc thời gian, không gian lao động theo sơ đồ hoạt động của GVMN
 Hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non, bao gồm:
Các hoạt động trong trường mầm non:
+ Hoạt động chăm sóc sức khỏe, vệ sinh và an toàn cho trẻ.
+ Hoạt động dạy học và giáo dục.
Các hoạt động ngoài trường mầm non:
+ Hoạt động giáo dục: tổ chức cho trẻ tham quan, tìm hiểu môi trường xung quanh,
các cuộc thi…
+ Hoạt động nghệ thuật, văn hóa, thể dục thể thao.
+ Giới thiệu đến với phụ huynh tham gia để trao đổi và kết hợp cộng tác để chăm

sóc và giáo dục trẻ đạt hiệu quả.
 Hoạt động phát triển nghề nghiệp của giáo viên mầm non:
Các hoạt động học tập nâng cao trình độ, như:
+ Tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chun mơn.
+ Học tập theo lớp bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên…
+ Tự học tập bồi dưỡng chun mơn theo kế hoạch cá nhân.
Ngồi ra, giáo viên mầm non cịn có thể tham gia các hoạt động xã hội khác, như:
tham gia hoạt động truyền thông, tham gia cơng tác phụ nữ, đồn thanh niên,…
 Trong một ngày giáo viên làm việc tại trường mầm non:
Hoạt động đón trẻ.
Các hoạt động chơi, tập luyện với trẻ (hoạt động có chủ định).
Các hoạt động sinh hoạt: ăn, ngủ, vệ sinh.
Chơi tập buổi chiều.
Hoạt động trả trẻ.
Cách tạo ra một môi trường học tập vui vẻ cho trẻ khi tham gia lớp học:
- Xây dựng cảnh quan môi trường hoạt động trong và ngồi lớp hấp dẫn, kích
thích trẻ tham gia, tìm tịi, khám phá;
- Các góc phải được bày biện hấp dẫn, có đồ chơi, học liệu và phương tiện đặc
trưng cho từng góc;
- Trang trí, tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ đề;


-

Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn cho trẻ sáng tạo;
Các sản phẩm của trẻ được trưng bày để khích lệ, động viên trẻ phấn đấu;
Trang trí lớp học sao cho tự nhiên, biến không gian lớp học trở nên gần gũi, thân
thiện;
Thiết kế các hoạt động phong phú, đa dạng, hấp dẫn, sinh động cho trẻ.


CÂU 4
1. Hoạt động sư phạm.
- Hoạt động, chăm sóc, giáo dục trẻ dưới 6 tuổi nhằm phát triển tốt về thể chất, tinh thần.
- Xây dựng mơi trường học tập tích cực và lập kế hoạch dạy học và giáo dục.
- Giám sát trẻ trong các hoạt động chơi và hoạt động sáng tạo nhằm phát triển tính tự lập
và tự tin, ham hiểu biết và kích thích khám phá.
- Cung cấp các bữa ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng.
- Thiết kế và phát triển các hoạt động hàng ngày, cân đối hài hòa.
- Thực hiện những đánh giá và tổ chức thực hiện chăm sóc và giáo dục.
=> Cần diễn giải thêm để rõ nghĩa hơn, cho ví dụ
2.Vai trị giáo viên và trẻ trong quá trình tổ chức hoạt động vui chơi ở trẻ 4-5 tuổi.
2.1.Vai trò của giáo viên.
- Tổ chức môi trường học tập, tạo cơ hội, tình huống.
- Linh hoạt tổ chức hình thức các hoạt động.
- Linh hoạt giải quyết các tình huống.
- Hiểu biết về trẻ.
2.2.Vai trị của trẻ.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động,
- Tham gia vào kế hoạch học tập, vui chơi theo nhu cầu và phát triển của trẻ.
- Trung tâm của q trình nhận biết.
- Tạo thói quen hoạt động tự giác.
3. Để kích thích trẻ học theo nhóm.
- Vào buổi chiều em sẽ dành thời gian để cho trẻ xem những phim thiếu nhi có nội dung về
các bạn cùng hỗ trợ nhau.
- Cho trẻ chơi các trị chơi liên quan đến hoạt động nhóm (trẻ phải hợp tác, đồn kết hành
động mới thành cơng).


VD: Hoạt động tạo hình: đơn giản trong giờ hoạt động tạo hình Cơ nêu u cầu bây giờ
mình sẽ chơi trị chơi "ai nhanh ai khéo", cách chơi:Cơ cần có ba bức tranh vẽ cảnh biển,

cánh đồng lúa, cảnh nắng sớm vẽ tô màu trên giấy a3 trong thời gian một bài hát. điều tất
nhiên là trẻ sẽ rất bối rối không biết làm như thế nào và tiếp đến sẽ là ba trẻ nào lanh,
mạng dạn nhất lớp lấy giấy và ngồi vẽ một mình các bạn chỉ góp ý ngồi xem, kết quả là
sau một bài hát tranh sẽ khơng tranh sẽ khơng hồn thành, có khi cịn vẽ cùng cảnh với
nhau. Lúc đó cơ sẽ hỏi trẻ vì sao tranh khơng vẽ kịp, gợi ý sao không nhờ bạn giúp, bạn
này vẽ, bạn này tô màu rồi bạn vẽ mây con vẽ mặt trời, các bạn kia vẽ cảnh biển, con với
bạn bên đây vẽ đồng lúa... Cô sẽ cho trẻ thực hiện lại theo kế hoạch cơ đã gợi ý cùng trẻ.
=> Cần tóm ý để ngắn gọn hơn, có thể chỉ trình bày ở dạng ý tưởng
- Tổ chức mơi trường giáo dục
Ví dụ: Thơng qua trị chơi đóng vai: “Bé tập làm nội trợ” Trẻ có ý thức tiết kiệm nước,
điện và các nguyên liệu qua đó trẻ biết thu gom những đồ dùng gọn gàng sau khi làm.
- Sinh viên tự tạo ra môi trường học tập vui vẻ cho trẻ khi làm cơng việc giảng dạy
Câu hỏi 5: Cho ví dụ về giao tiếp, ví dụ về ứng xử.
 Giao tiếp là hoạt động truyền tải thông tin của một chủ thể đến chủ thể khác thông qua
các dấu hiệu, biểu tượng và các quy tắc giao tiếp mà cả 2 bên cùng hiểu. (nên tham khảo
khái niệm trong Giáo trình để phù hợp hơn với giáo viên mầm non)
Ví dụ:
1.
Bác sĩ nhiệt tình, ân cần trao đổi với bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân về tình
trạng sức khỏe của bệnh nhân, cách chữa trị, cũng như các phương pháp phối hợp điều trị
với bác sĩ.
2.
Giáo viên ân cần, niềm nở chào đón trẻ đến lớp; trị chuyện, hỏi thăm trẻ (về tâm
trạng vui, buồn hay tình trạng sức khỏe ngày hơm nay,...). hoặc là trị chuyện, trao đổi với
trẻ về những hoạt động trong ngày.
 Ứng xử là cách thức con người đối xử với nhau được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử
chỉ và cách nói năng (nên tham khảo khái niệm trong Giáo trình để phù hợp hơn với giáo
viên mầm non)
Ví dụ: Trẻ có những biểu hiện, hành vi như:
-


Khoanh tay chào hỏi, dạ thưa với người lớn;

-

Nhận quà từ người lớn bằng 2 tay và biết nói lời cảm ơn;

-

Trong bữa ăn thì gắp thức ăn cho người lớn trước, đợi người lớn ăn rồi mới ăn;

Mang nước, trái cây mời người lớn (ông, bà, cha, mẹ, thầy, cô, khách đến nhà
chơi...) bằng 2 tay.


-

.....

Câu 6: bạn hiểu thế nào là ứng xử sư phạm của giáo viên mầm non? Để đạt hiểu quả trong
ứng xử sư phạm, người giáo viên cần đảm bảo những điều kiện nào? Cho ví dụ.

Ứng xử sư phạm là sự giao tiếp giữa giáo viên với trẻ, với đồng nghiệp, với phụ
huynh đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, khéo léo, đúng chuẩn mực thông qua những hành
vi, cử chỉ, lời nói của mình khi giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cơng tác chăm sóc và
giáo dục trẻ từ 6 tháng đến 72 tháng tuổi nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan hệ giữa giáo
viên với trẻ cũng như những người khác.

Để đạt hiểu quả trong ứng xử sư phạm, người giáo viên cần đảm bảo những điều
kiện:



Xác định được đối tượng giao tiếp: trẻ, phụ huynh, đồng nghiệp.

 Ví dụ: Với trẻ: Ngơn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen ngợi, động viên. Với đồng nghiệp:
ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trung thực, thân thiện, cầu thị,chia sẽ, hỗ trợ. Với phụ
huynh: tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẽ, không xúc phạm, vụ lợi…


Mục đích giao tiếp: Muốn đạt được điều gì?

 Ví dụ: - Giờ học phát triển thể chất: Cô dạy trẻ biết các kỹ năng vận động, biết siêng
năng rèn luyện để cơ thể khỏe mạnh, trẻ biết trong khi tập không chen lấn xô đẩy nhau...
- Đối với giờ học tạo hình: “Vẽ ngơi nhà của bé”Cơ giáo dục trẻ biết u q
ngơi nhà mình ở, biết qt dọn nhà cửa sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng trong gia đình ngăn nắp
gọn gàng...

Nội dung giao tiếp: Trọng tâm (ngắn gọn, dễ hiểu) Để đạt như vậy thì cần bám sát
mục tiêu/ mục đích giao tiếp.
 ví dụ: + dạy cho trẻ biết về quả cam: hình dáng, màu sắc..
+ dạy trẻ biết rửa tay trước và sau khi ăn.

Ngôn ngữ trong giao tiếp: trong sáng, dễ hiểu, chuẩn mực, từ ngữ chính xác, nói
đầy đủ cấu trúc ngữ pháp.
 ví dụ: +khi giáo viên yêu cầu trẻ đọc thơ thì giáo viên nói là : “ cơ mời bạn A, đứng lên
đọc to rõ bài thơ “…..” cho cô và các bạn cùng nghe
Câu 7: Phân tích đặc điểm giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non. Theo bạn, là giáo
viên mầm non cần phải rèn luyện kỹ năng giao tiếp như thế nào?
Phân tích đặc điểm giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non:



-Có tính mục đích: là sự trao đổi thơng tin giữa giáo viên mầm non với trẻ nhỏ và là mối
quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh, với đồng nghiệp và những người làm công tác giáo
dục mầm non với nhau
Nội dung giao tiếp: Trọng tâm (ngắn gọn, dễ hiểu).
Khi giao tiếp bằng ngôn ngữ cần linh hoạt, biết kết hợp hài hịa với yếu tố phi ngơn ngữ để
tạo hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Trong bất kỳ tình huống nào, giáo viên cũng phải biết gạt
bỏ cảm xúc tiêu cực và bộc lộ cảm xúc tích cực nhằm mang lại cảm giác thoải mái nhất
cho đối tượng giao tiếp.


Phương tiện giao tiếp: dùng ngơn ngữ nói, viết để truyền đạt thơng tin, ngồi ra cịn
có thêm những phương tiện khác như: biểu hiện qua nét mặt, cử chỉ điệu bộ, động tác
minh họa, ánh mắt, hình vẽ, kí hiệu, sơ đồ, biểu đồ hay các phương tiện nghe nhìn khác.

Nặng yếu tố xúc cảm, tình cảm đó là sự u thương, quan tâm săn sóc, trìu mến với
trẻ. Nói chuyện với trẻ cần nhẹ nhàng, vui tươi và chậm rãi để trẻ cảm thấy gần gũi và có
thể hiểu được nội dung giao tiếp. Cũng có thể sử dụng một số hành động như cầm tay, xoa
lưng hay ngồi cùng trẻ,…

Cần phải nghiêm khắc, nhưng vẫn nhẹ nhàng: Nghiêm khắc không phải là sự la
lắng mắng, làm nét mặt nghiêm trọng mà là sự bình thản, kiên định, khơng nng chiều
trẻ.

Cần kiên trì, nhẫn nại khi nói chuyện với trẻ bởi vì khả năng ngơn ngữ biểu đạt và
tư duy của trẻ chưa hoàn thiện nên giáo viên phải điềm tĩnh, lắng nghe trẻ nói và trả lời
các câu hỏi của trẻ.
Là giáo viên mầm non cần phải rèn luyện kỹ năng giao tiếp:

Rèn luyện kĩ năng quan sát: cô theo dõi thu thâp thông tin, ghi lại hệ thống những

biểu hiện thường ngày của trẻ (cử chỉ, lời nói, hành vi) thơng qua việc:

Thường xun gần gũi, tiếp xúc và chăm sóc trẻ ví dụ biết trẻ thích ăn nhiều rau,
thích được dỗ dành, trẻ thuận tay trái….
– Nói chuyện với trẻ trong q trình ni dạy. Thay đổi ngữ điệu, giọng nói cho phù hợp
với nội dung và hoàn cảnh giao tiếp.
– Gọi tên trẻ, khuyến khích trẻ xưng tên và gọi tên người khác khi giao tiếp.
– Làm mẫu các hành vi giao tiếp để trẻ bắt chước kèm theo lời nói: chào, tạm biệt, cảm
ơn, không đồng ý, đồng ý, tập trả lời khi nghe gọi tên, v.v…
– Khuyến khích trẻ bắt chước phát âm các từ mới. Giúp trẻ mở rộng câu.


– Sử dụng đồ dùng, đồ chơi làm phương tiện phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ: phát
triển ngôn ngữ và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (biểu lộ nét mặt, cử chỉ, điệu bộ khi
chơi…).
– Tập cho trẻ biết dùng câu hỏi và trả lời câu hỏi khi giao tiếp: Đâu? Con gì? Cái gì? Ai
đây? Làm gì? (Kiên nhẫn đợi cho trẻ trả lời)
– Cùng xem tranh, xem sách với trẻ: Hỏi han và chuyện trò về các nhân vật trong sách,
tranh giúp trẻ bộc lộ cảm xúc bằng cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, v.v…
– Cùng trẻ chơi các trò chơi dân gian, đọc các bài đồng dao… tạo sự thân thiết giữa cô và
trẻ.

Câu 8: Vì sao người giáo viên mầm non cần phải rèn luyện kỹ năng
giao tiếp sư phạm? Theo bạn, làm thế nào để hoàn thiện bản thân trở
thành người giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay.
1.

Cần rèn luyện giao tiếp sư phạm vì những lý do sau:



Để thực hiện tốt vai trị trong q trình chăm sóc, giáo dục; giúp trẻ tiếp thu tri
thức, kỹ năng thái độ trong hoạt động giáo dục

Là sự tiếp xúc giữa giáo viên với trẻ và người khác nên giáo viên cần rèn luyện kỹ
năng giao tiếp đa dạng để phù hợp với từng loại đối tượng

Hoạt động sư phạm mầm non chủ yếu diễn ra trong mối quan hệ giữa giáo viên với
trẻ, mà trẻ dưới 6 tuổi còn đang non nớt,bản thân chưa ý thức được việc mình làm,tư duy
cịn chưa cao và đang trong giai đoạn phát triển nên cơ cần có kỹ năng giao tiếp sư phạm

Để hiểu trẻ, gần gũi với trẻ tạo môi trường giáo dục gần gũi, thân thiện đạt mục tiêu
giáo dục


Tạo ra mối quan hệ thân thiện với trẻ,với phụ huynh,với đồng nghiệp

Như vậy, kỹ năng giao tiếp sư phạm rất quan trọng, nên giáo viên mầm non cần có ý
thức rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm hằng ngày
2.

Hoàn thiện bản thân và phát triển nghề nghiệp của giáo viên mầm non



Cần phải ln u thương trẻ



Dịu hiền,nhẹ nhàng,cởi mở,vui tươi,tạo cho trẻ cảm giác an tồn và bình n




Bình tĩnh,khơng vội vàng,nóng nảy,thiếu kiềm chế



Ứng xử cơng bằng với tất cả trẻ



Tạo ra bầu khơng khí thân thiện,cởi mở trong suốt q trình chăm sóc và giáo dục



Hiểu trẻ,nên tìm điểm tốt tích cực để nêu gương khích lệ



Tôn trọng linh hoạt lắng nghe ý kiến của trẻ và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của
trẻ,không nên lờ đi ý kiến của trẻ

Ngồi ra giáo viên mầm non cần phải có kỹ năng soạn giáo án và kỹ năng làm đồ
dùng đồ chơi tốt để tạo hứng thú cho trẻ trong tiết học

Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ,thích ứng nhanh trước những
biến đổi của xã hội và của ngành giáo viên mầm non
3.

Thế mạnh gì để trở thành giáo viên mầm non



Có thể quan sát trẻ một cách sát sao và khách quan để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
từng trẻ

Được đào tạo các kỹ năng sư phạm:kỹ năng giao tiếp và kỹ năng lên kế hoạch và tổ
chức để cho ngày học đảm bảo hiệu quả


Sự tâm huyết



Tính linh hoạt



Năng nổ,sáng tạo



Có tính kiên nhẫn và khiếu hài hước,có năng khiếu,am hiểu tất cả ngành nghề???

Câu 3:người giáo viên mầm non cần phải có những yêu cầu năng lực nghề cần thiết
nào?Từ những yêu cầu trên rút ra kết luận trong việc rèn luyện nhân cách cho bản
thân
Những năng lực cần thiết của người giáo viên mầm non:
o
o
o
o

o
o
o
o
o

Có hiểu biết sâu sắc về trẻ mầm non
Có năng lực lập kế hoạch dạy học và giáo dục
Có năng lực nhận thức
Có năng lực giao tiếp
Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục và dạy học
Năng lực sáng tạo
Năng lực tự học
Năng lực hoạt động xã hội
Có suy nghĩ và quan điểm tích cực

Rút ra kết luận sư phạm trong việc rèn luyện nhân cách cho bản thân
Để hình thành và phát triển nhân cách cho bản thân phải trải qua 2 giai đoạn
+Giai đoạn 1:trong quá trình học tại trường cao đẳng:trường sư phạm có nhiệm vụ xây
dựng nên những cơ sở chủ yếu giúp hình thành nhân cách của người giáo viên mầm
non,trong quá trình học tập tại trường tôi không ngừng tiếp thu kiến thức mà thầy cô cung
cấp để vận dụng vào thực tiễn và bồi dưỡng thêm niềm say mê với nghề nghiệp và tình
yêu thương dành cho trẻ


+Giai đoạn 2:trong quá trình hành nghề tại trường mầm non:
C1. Tự học tập bồi dưỡng: Sau khi tốt nghiệp trường sư phạm, các giáo sinh trở
thành giáo viên nhưng còn phải trải qua thời gian tập sự nghề (khoảng từ 1-2 năm).
Đây là giai đoạn hoạt động nghề thực thụ được thể hiệnchủ yếu qua hoạt động
chuyên môn (giảng dạy, tổ chức các hoạt động cho trẻ), qua các tài liệu chuyên môn,

sách báo, qua các phương tiện thông tin đại chúng, tự tu dưỡng thường xuyên trường
đời.
• C2. Việc học tập rèn luyện bản thân cịn có thể thơng qua đào tạo tiếp nối (đào tạo
nâng cao trình độ).Từ trung cấp lên cao đẳng và từ cao đẳng lên đại học lên thạc sỹ
lên tiến sỹ


Câu 4Phân tích những yếu tố quyết định sự thành công nghề nghiệp của người
giáo viên mầm non.Từ đó hãy rút ra kết luận sư phạm cần thiết?
* Người giáo viên mầm non phải thiết tha, hứng thú với nghề nghiệp, yêu mến trẻ, tôn
trọng trẻ, là tấm gương hằng ngày đối với chúng. Lòng yêu nghề là động lực giúp cho
người giáo viên gắn bó với trẻ biểu hiện ở tấm lịng nhân hậu, vị tha, công bằng, tế nhị và
chu đáo với trẻ. Đây là yếu tố quyết định đối với hoạt động sư phạm của người giáo viên
mầm non
* Người giáo viên mầm non cần có ý chí cao, tính tình cởi mở, cứng rắn nhưng lại kiên
nhẫn và biết tự kiềm chế.
* Người giáo viên mầm non cần có tinh thần trách nhiệm cao thể hiện ở sự quan tâm,
chăm sóc, giáo dục trẻ và thường xuyên có ý thức học hỏi để khơng ngừng nâng cao trình
độ nghiệp vụ và hoàn thiện bản thân.
* Người giáo viên mầm non cần phải có những kiến thức và những kỹ năng cần thiết:
-

Hiểu biết về học vấn phổ thông.

-

Hiểu biết đặc điểm tâm sinh lý trẻ từ 0 đến 6 tuổi.

* Người giáo viên mầm non cần có năng lực tổ chức cuộc sống và các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ một cách linh hoạt, sáng tạo.

* Người giáo viên mầm non phải có khả năng khéo xử sư phạm.
* Người giáo viên mầm non phải có một số năng lực sư phạm riêng biệt như múa, hát,
đọc và kể diễn cảm, …
* Người giáo viên mầm non phải có năng lực kết hợp việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở gia
đình và xã hội vì lợi ích sự nghiệp giáo dục mầm non.


* Người giáo viên mầm non cần có năng lực tự kiểm tra hoạt động giáo dục của mình và
đồng nghiệp để rút kinh nghiệm và học tập nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ mầm non.
* Người giáo viên mầm non cần có sức khỏe tốt, cần có ngoại hình hấp dẫn, lịch sự trong
cách ăn mặc, đầu tóc, trang điểm.


Rút ra kết luận sư phạm

Câu 5phân tích các phẩm chất cần thiết của người giáo viên mầm non.Phẩm chất nào quan
trọng nhất,vì sao?Theo bạn cần phải rèn luyện như thế nào để trở thành người giáo viên
mầm non tương lai?














Yêu quý trẻ em: Giáo viên thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với các em, giúp
các em phát triển khỏe mạnh về cả tinh thần lẫn thể chất, học tập tốt.
Yêu nghề và gắn bó với nghề: Trước hết, giáo viên mầm non u thích nghề dạy học
và u thích việc chăm sóc, giáo dục trẻ nhỏ, nhìn nhận ra những thành cơng nho nhỏ
của mình trong sự thay đổi và phát triển ở các em, từ đó có mong muốn được làm việc
gì đó cho các em tốt hơn
Tận tụy với cơng việc chăm sóc, giáo dục trẻ em: chăm sóc và giáo dục trẻ là một công
việc rất vất vả, nhưng chăm sóc giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non khó khăn hơn nhiều, bởi
trẻ lứa tuổi này còn thơ ngây, sống phụ thuộc vào người lớn; vốn hiểu biết và kinh
nghiệm sống cịn q ít ỏi; ngơn ngữ chưa phát triển đầy đủ, năng lực tư duy mới chỉ ở
mức trực quan cụ thể; tính tình thất thường, sự chú ý và ghi nhớ ít tính chủ định và bền
vững, thường giàu yếu tố xúc cảm và ngẫu hứng;… do đó người giáo viên mầm non
cần có sự kiên nhẫn, nhẫn nại khi làm việc với trẻ nhỏ
Có tình thương với trẻ nhỏ: Giáo viên mầm non là người biết chăm sóc, cảm thơng và
sẵn sàng chia sẻ với những người khác về mặt tình cảm, chấp nhận sự khác biệt của
người khác; luôn cởi mở và vui vẻ với trẻ, động viên trẻ làm theo những chỉ dẫn của
mình.
Kiên trì và nhẫn nại khi tiếp xúc với trẻ: Trẻ em lứa tuổi này còn nhỏ, vốn hiểu biết còn
hạn hẹp và ngôn ngữ biểu đạt chưa phong phú.
Linh hoạt: Trẻ em luôn thay đổi và phát triển với tốc độ rất nhanh (ví dụ: có những trẻ
hơm nay chưa nói được từ nào, nhưng chỉ sau đó vài ngày đã có thể phát ra một số từ
gần gũi. Có những trẻ buổi sáng đến lớp ở trạng thái vui vẻ và sảng khóai, nhưng đến
chiều, khí hậu thay đổi làm cho trong người của trẻ khó chịu trong người, trẻ trở nên
khó tính và quấy khóc, khơng chịu chơi và hay bám theo cô giáo…).
Nhạy cảm: Mỗi trẻ là một cá nhân duy nhất và có những giá trị, những nét độc đáo và
năng lực riêng.
Tính hài hước: Biết thư giãn và giảm bớt căng thằng từ những tình huống bất khả
kháng bằng việc sử dụng tính hài hước một cách đúng lúc và tạo ra được một không

gian vui vẻ, đầm ấm, thoải mái và cởi mở


Tơn trọng trẻ em: khơng thành kiến hay kì thị về giới, sắc tốc, tôn giáo, địa vị kinh tế xã hội mà luôn quan tâm đến nhu cầu cá nhân của trẻ.
 Phẩm chất quan trọng nhất: ( tùy mỗi người) trong tất cả các phẩm chất cần thiết


của người GVMN thì phẩm chất nào cũng quang trọng, tùy thuộc vào điều kiện,
hồn cảnh, góc nhìn của mỗi người mà đặt sự quan trọng của phẩm chất nào đặt
lên hàng đầu. Dưới góc nhìn của em-là 1 SV sắp ra trường thì phẩm chất…. là
quan trọng nhất vì…..
-Tinh thần trách nhiệm cao vì Bất kỳ cơng việc nào cũng đòi hỏi tinh thần trách nhiệm
cao nhưng đối với nghề giáo thì tinh thần này lại quan trọng hơn bao giờ hết. Tinh thần
trách nhiệm giúp bạn hoàn thành tốt cơng việc. Mỗi đứa trẻ đều cần nhận được tình yêu
thương, trân trọng của giáo viên dành cho mình, giúp các bé phát triển toàn diện cả về thể
chất lẫn phương diện tình cảm, tinh thần.
-Yêu nghề, mến trẻ vì Để trở thành một giáo viên mầm non tốt, trước hết cần phải yêu
nghề, yêu trẻ bởi đây là tấm gương hàng ngày của trẻ em. Nhờ có sự yêu mến trẻ nhỏ mà
các giáo viên mầm non mới có động lực để gắn bó và thực hiện các cơng việc chăm sóc
trẻ nhỏ hàng ngày, yêu nghề, mến trẻ là một trong những yếu tố quyết định đến hoạt động
trong lĩnh vực sư phạm của giáo viên. Bởi sư phạm mầm non là ngành mang tính chất đặc
thù, có rất nhiều khó khăn, vất vả, nếu như khơng thực sự yêu nghề, bạn sẽ rất khó có thể
vượt qua được thử thách.
- Kiên trì và nhẫn nại khi tiếp xúc với trẻ, các bậc phụ huynh chăm sóc một, hai đứa trẻ đã
rất vất vả. Trong khi đó, cơng việc cả một ngày của GVMN sẽ là dạy dỗ, uốn nắn, chăm
sóc, kiểm sốt mấy chục em. Mọi người vẫn hay nói “khủng hoảng tuổi lên ba” hay “ẩm
ương tuổi lên năm”. Trẻ ở độ tuổi mầm non thường rất hiếu động, tinh nghịch, chưa biết
điều chỉnh cảm xúc và tính cách thay đổi liên tục…Thậm chí các em cịn chưa biết cách
bày tỏ mong muốn của mình bằng ngơn ngữ một cách mạch lạc, rõ ràng. Do đó, nếu thiếu
kiên nhẫn hay nỗi nóng trước những hành động ngây thơ, hiếu động của trẻ nhỏ thì sẽ khó

lịng chăm sóc và dạy dỗ các em tốt.
-Để trở thành người giáo viên mầm non trong tương lai
• Có thể quan sát trẻ một cách sát sao và khách quan để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
từng trẻ
• Được đào tạo các kỹ năng sư phạm:kỹ năng giao tiếp và kỹ năng lên kế hoạch và tổ
chức để cho ngày học đảm bảo hiệu quả
• Sự tâm huyết
• Tính linh hoạt
• Năng nổ,sáng tạo
• Có tính kiên nhẫn và khiếu hài hước,có năng khiếu,am hiểu tất cả ngành nghề???
• Cần phải ln u thương trẻ
• Dịu hiền,nhẹ nhàng,cởi mở,vui tươi,tạo cho trẻ cảm giác an tồn và bình n
• Bình tĩnh,khơng vội vàng,nóng nảy,thiếu kiềm chế


Ứng xử công bằng với tất cả trẻ
Tạo ra bầu khơng khí thân thiện,cởi mở trong suốt q trình chăm sóc và giáo dục
Hiểu trẻ,nên tìm điểm tốt tích cực để nêu gương khích lệ
Tơn trọng linh hoạt lắng nghe ý kiến của trẻ và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của
trẻ,khơng nên lờ đi ý kiến của trẻ
• Ngồi ra giáo viên mầm non cần phải có kỹ năng soạn giáo án và kỹ năng làm đồ
dùng đồ chơi tốt để tạo hứng thú cho trẻ trong tiết học
• Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ,thích ứng nhanh trước những
biến đổi của xã hội và của ngành giáo viên mầm non





Bài tập tình huống

Bài tập: Các tình huống thường xảy ra trường mầm non.
1.1.
Hoạt động học có chủ định.Tình huống: Trong giờ làm quen văn học của lớp
Mẫu giáo 3-4 tuổi, khi cô kể chuyện cho trẻ nghe, trẻ thường chú ý nhiều vào đồ
dùng giáo cụ mà không tập trung lắng nghe cô.

Cách giải quyết:
B1: Giữ thái độ bình thường, tuyệt đối khơng khó chịu
B2: Dùng thủ thuật gây sự chú ý của trẻ về phía mình thay vì chú ý đến đồ dùng trực
quan (Lúc này cô phát huy khả năng hài hước, dí dỏm, tận dụng ngơn ngữ hình
thể...). Ngay khi đánh lạc hướng thành cơng, cơ 1/ cơ 2 nhanh chóng khéo léo che đồ
dùng lại khơng để trẻ nhìn thấy nữa.
B3: Chuyển về lại hoạt động kể chuyện bình thường (xem như khơng có chuyện gì
xảy ra) để tiến trình được tiếp tục một cách tự nhiên, thoải mái đối với cơ và trẻ
Kết luận:
- Đây là tình huống thường xảy ra, nhưng chúng ta có thể dự đốn và phịng tránh
được (khơng để xảy ra)
- Khơng riêng gì hoạt động kể chuyện mà ở bất kỳ hoạt động nào có sử dụng đồ
dùng trực quan thu hút trẻ thì giáo viên đều cần có cách khơng cho trẻ thấy trước vì
thứ nhất để tránh gây phân tán chú ý của trẻ, thứ 2 để tạo bất ngờ cho trẻ. Ngồi ra,
khi che đồ dùng trực quan lại, cơ giáo cần chú ý đến việc bố trí, sắp xếp đồ dùng cho
hợp lý, thuận tiện để tránh lấy nhầm và sót.
* Tình huống: Trong giờ chơi - tập có chủ đích của lớp Nhà trẻ 18 -24 tháng với đề
tài “Chọn đồ chơi màu xanh". Khi cô giáo yêu cầu: "Các con hãy chọn cho cơ chiếc
nơ màu xanh" thì có một trẻ chọn nơ màu đỏ. Nếu là giáo viên của lớp đó, bạn xử lý
như thế nào?
B1: Cơ vẫn bình tĩnh, vui vẻ với trẻ
B2: Hỏi trẻ để hiểu nguyên nhân, giả định có 3 nguyên nhân
+ Trẻ chưa chú ý và không nghe yêu cầu của cô
+ Trẻ chưa phân biệt được màu đỏ và màu xanh

+ Trẻ thích làm ngược lại với u cầu của cơ.
B3: Xử lý tình huống


+ Nếu do trẻ chưa chú ý và không nghe u cầu của cơ, thì đến gần và hỏi trẻ trên
tay bé đang cầm nơ màu gì và nhắc lại yêu cầu của mình để trẻ chọn đúng. Hoặc bạn
cũng có thể cho trẻ nhắc lại yêu cầu hoặc cầm nơ màu xanh lên để trẻ so sánh.
+ Nếu do trẻ chưa phân biệt được màu xanh và màu đỏ, có thể cho trẻ khác giúp trẻ
tìm và cho trẻ nhắc lại cùng bạn màu sắc của nơ vừa tìm được
+ Nếu do trẻ thích làm ngược lại với yêu cầu thì cơ nên dùng thủ thuật để tạo động
lực cho trẻ có mong muốn làm đúng theo yêu cầu của cơ
B4: Khen ngợi, động viên trẻ dù tình huống xảy ra do bất kì nguyên nhân nào, miễn
sao phù hợp với từng trường hợp

Tình huống:trong giờ chơi theo góc ở lớp mẫu giáo nhỡ,bé Liên cầm bàn
là(đồ chơi)say sưa là quần áo cho bạn búp bê,Liên lật ngửa búp bê ra để là,rồi lạt sấp
búp bê lại để là bộ quần áo búp bê đang mặc.Nếu là giáo viên tổ chức giờ chơi đó
bạn sẽ sử lý như thế nào?

Nhận định nhanh về ngun nhân, CĨ THỂ LÀ

Bé muốn cho quần áo của bạn búp bê thẳng và đẹp

Bé nghĩ như vậy là quần áo sẽ nhanh hơn

Cách giải quyết
B1: Hỏi trẻ nguyên nhân: Con đang làm gì thế? (Con đang là áo quần cho búp bê)
Con có cách nào khác để là áo quần cho búp bê không ạ? Tại sao con là quần áo
trong khi búp bê đang bận? (trẻ trả lời)
B2: Con là áo quần mà bạn búp bê đang mặc như vậy, con nghĩ xem chuyện gì sẽ

xáy ra? (Sẽ bị bỏng)
B3: Vậy thì con nên là áo quần cho bạn búp bê bằng cách nào ạ? (hướng trẻ đến giải
pháp chọn bộ quần áo khác là rồi sau đó thay cho búp bê hoặc con sẽ cởi quần áo mà
bạn búp bê đang bận ra và trải ra thảm để khi là quần áo của bạn búp bê đượct hẳng
và đẹp hơn)
B4: Cho trẻ chia sẻ trải nghiệm vừa rồi (là một bộ quần áo khác và thay vào cho búp
bê)
B5: Cho trẻ rút ra kết luận (có sự hỗ trợ của cơ): Nếu là quần áo thì chúng mình cần
là quần áo trước khi mặt vào.
B6: Khen ngợi trẻ và hứa: Hôm sau cô sẽ hướng dẫn cho con và các bạn cách là
quần áo nhé! (Mời trẻ tiếp tục chơi và chào trẻ để qua nhóm khác)
Tình huống: Trong giờ hoạt động vui chơi (ngoài trời hay trong lớp?), cả lớp (lớp
nào? Theo cô nên chọn Lớp MG 5-6 tuổi) đang chơi rất vui vẻ, bé Đạt đang chơi ơ
tơ một mình , thì bé Hùng bỗng dưng chạy đến giành ơ tô của bé Đạt. Hai bé tranh
giành rồi xảy ra đánh nhau. Nếu bạn là cơ giáo lớp đó thì sẽ xử lý như thế nào?
Trả lời:
Bước 1: Cô cần bình tĩnh, đến bên trẻ hỏi nguyên nhân tại sao hai bé đánh nhau, bày
tỏ sự thấu hiểu, đồng cảm của mình.với trẻ
Bước 2: Nói với bé “đánh nhau là khơng vui, vì bạn nào cũng bị đau cả”, hướng dẫn
cho 2 bé xin lỗi nhau vì cả 2 đều có lỗi (trẻ nào đánh bạn trước thì xin lỗi trước), rồi
bắt tay hoặc ôm nhau để “ngầm” giáo dục trẻ tình yêu thương (Khen ngợi 2 trẻ sau
khi bắt tay hoặc ôm nhau)


Bước 3: Giải thích và hỏi bé Hùng “nếu như con đang chơi mà bạn khác đến giành
đồ chơi của con, con có chịu khơng” , “vậy con muốn chơi chung đồ chơi với bạn
con cần làm gì ?” Nếu bạn đồng ý cho con chơi thì con sẽ nói gì (cảm ơn bạn, mình
chơi nhé!). Nếu bạn khơng đồng ý thì chờ bạn chơi xong rồi con chơi nhé!
Bước 4: Khen ngợi bé Hùng. Cô hướng dẫn trẻ sang chơi trị chơi/ đồ chơi khác
hoặc cơ cùng chơi với trẻ để xoa dịu tâm trí trẻ.

(Khi trẻ trả lời ý mình thì bạn khen trẻ “đúng rồi, con giỏi quá”).
Tình huống: Tại lớp????? các bạn đều đã ngủ trưa, bé Đạt vẫn chưa ngủ, tay chân thì
khèo chọc các bạn khác. Nếu bạn là giáo viên của lớp đó sẽ xử trí như thế nào?
B1: Nhẹ nhàng đến bên Đạt và nhỏ nhẹ hỏi “Vì sao con chưa ngủ?”
B2: Căn cứ câu trả lời của bé mà xử trí cho phù hợp ví dụ bé thấy nóng thì cơ xếp
cho bé nằm gần quạt hơn, hoặc bé chưa buồn ngủ thì có thể cho bé ngồi “thiền”
(thường thì một lát trẻ sẽ thấy buồn ngủ, quan trọng là không làm trẻ thấy căng
thẳng) hoặc cô sẽ dỗ, xoa lưng, xoa đầu hoặc hát ru trẻ ngủ...
B3: Dùng 2-3 cách khơng hiệu quả thì cơ tách trẻ ra và cho nằm cạnh cơ để khơng
ảnh hưởng đến những trẻ khác
Tình huống: Trong giờ ăn trưa tại lớp NT 25 – 36 tháng, một trẻ không chịu ăn rau.
Nếu là giáo viên lớp đó bạn sẽ xử trí như thế nào?

Cách xử lý tình huống:

Bước 1: Giáo viên vẫn bình tĩnh,vui vẻ với trẻ.

Bước 2: Hỏi trẻ để tìm hiểu ngun nhân trẻ khơng ăn rau:

Do thói quen.

Do trẻ khơng thích ăn rau.
....

Bước 3: Giải pháp (hành động)-> trẻ ăn rau

C1: Trị chuyện
Trị chuyện với trẻ về lợi ích của rau: “Rau có chứa nhiều vitamin, con ăn
vào da sẽ đẹp hơn, mắt sáng hơn, khỏe mạnh,thông minh, học giỏi hơn nữa...(nên
xốy vào điều gì mà trẻ thích nhất để nói ngắn gọn).

Con có muốn ....(hỏi về điều trẻ thích). Nếu vậy thì con hãy ăn rau nhé!

C2: Sử dụng yếu tố thi đua
Thi đua với bạn cùng bàn xem ai ăn nhanh hơn hoặc xem ai ăn được nhiều rau hơn
(nói cho trẻ về phần thưởng cụ thể).

Cách khác: Căn cứ vào sở thích, hứng thú... của trẻ để chọn giải pháp phù
hợp, hiệu quả để tránh mất thời gian vì đây là giờ ăn khơng thể kéo dài thời gian
Lưu ý: Nếu sử dụng 1-2 cách và thấy không đủ thời gian thì cơ sử dụng phương
pháp “step – by – step”, tức là chia nhỏ, cụ thể cô cho trẻ ăn mỗi ngày 1 ít rau, rồi
tăng dần, tăng dần... Hãy kiên nhẫn thực hiện khoảng 21 ngày liên tục
Câu hỏi trả lời nhóm
Câu 1 trong giờ hoạt động tạo hình cơ giáo u cầu cả lớp vẽ con gà.Bé Tiến lại vẽ
con mèo dù cơ giáo có nhắc nhở bé vẫn không chịu vẽ con gà mà cứ khăng khăng
địi vẽ con mèo.Nếu bạn là cơ giáo bạn sẽ sử lý như thế nào.Hãy rút ra kết luận sư
phạm?

Cách sử lý tình huống


Bước 1:mình phải bình tĩnh và ln giữ thái độ tơn trọng trẻ
Bước 2:nhẹ nhàng đến gần trẻ và tìm hiểu ngun nhân

Ví dụ tìm hiểu ngun nhân bằng cách hỏi trẻ yếu cầu:À hôm nay cô yêu cầu
con vẽ cái gì? Thế con đang vẽ cái gì và tại sao con lại vẽ con mèo

Hoặc cũng có thể là do trẻ không tập trung nghe yêu cầu và cũng có thể do
trẻ thích vẽ con mèo
Bước 3:thể hiện sự đồng cảm với trẻ


Ví dụ:cơ thấy con vẽ con mèo cũng rất là đẹp
Bước 4:khen ngợi ưu điểm của trẻ

Ví dụ:cơ biết là con rất thích vẽ mèo,cơ thấy con vẽ con mèo cũng rất là đẹp
Bước 5:cô chia sẻ ý kiến và cùng trẻ tìm ra giải pháp có lợi

Ví dụ:nhưng bây giờ các bạn đang vẽ con gà và cô chắc chắn con vẽ con gà
cũng rất đẹp.Vẽ xong con gà con sẽ được cùng ra chơi với các bạn và có sản phẩm
để về chiều cho ba mẹ xem và cô chắc chắn con sẽ được ba mẹ khen.Nhưng nếu bây
giờ con vẽ con mèo thì khi vẽ xong con mèo thì con phải vẽ xong con gàvà nếu cịn
giờ ra chơi thì con mói được ra chơi với các bạn,nếu khơng cịn thời gian thì con sẽ
không được ra chơi.Và cô chắc chắn con vẽ con gà cũng rất đẹp
Bước 6:đánh giá nhận xét sản phẩm của cả lớp và dừng lại ở sản phẩm của
bé và phân tích

Ví dụ: cơ thấy con vẽ con mèo cũng rất đẹp nhưng cô nghĩ con vẽ con gà có
thể cịn đẹp hơn. Giờ học hơm nay con đã thực hiện được thì con có thể ra chơi với
các bạn.Bây giờ con hãy treo sản phẩm của mình lên để khoe với cô và các bạn.
Nhưng giờ học hôm sau con nhớ thực hiện đúng yêu cầu của cô nhé!
Rút ra kết luận sư phạm:

Dù trong mọi tình huống thì người giáo viên mầm non ln phải biết cách
kiềm chế cảm xúc:luôn gữi tinh thần thoải mái,thấu hiểu đồng cảm với trẻ,rèn luyện
tư duy tích cực

Ln thể hiện thái độ ôn tồn với trẻ:thể hiện qua nét mặt nghiêm nghị nhưng
khơng cau có nhăn nhó,khơng trừng mắt với trẻ

Ln tìm hiểu ngun nhân khi sảy ra tình huống


Bày tỏ sự đồng cảm với trẻ(hồi nhỏ thì cơ cũng như con vậy á)

Khen ngợi ưu điểm của trẻ(cơ thấy con vẽ con mèo rất là đẹp)

Chia sẻ ý kiến và cùng trẻ đưa ra giải pháp có lợi cho trẻ(đủ 3 tiêu chí :tiêu
chí 1 ví dụ khi vẽ xong con gà thì con sẽ được ra chơi với các bạn,tiêu chí 2 trẻ phải
hồn thành xong bức tranh vẽ con gà,tiêu chí 3 nếu con vẽ con mèo xong thì con
phải vẽ con gà,vẽ con gà xong nếu cịn thời gian ra chơi thì con sẽ được ra chơi cùng
với các bạn )
Câu 2:Có những giai đoạn trẻ nói “khơng” ở rất nhiều tình huống:”con khơng muốn
rửa tay,con khơng ăn cơm,con khơng thích đi học,con khơng muốn chơi đồ chơi này
đâu..”.Khi gặp những tình huống như này bạn sẽ sử lý như thế nào?Bạn sẽ làm gì
khi trẻ nói khơng với tất cả mọi chuyện?

Cách sử lý tình huống

Đầu tiên, mình phải nhẹ nhàng bình tĩnh và kiềm chế vì trẻ khơng làm theo
u cầu.



Hỏi trẻ vì sao con lại khơng làm để đồng cảm với trẻ.

Sẽ phải khuyên răng trẻ và hỏi lý do vì sao con khơng muốn làm cái này làm
cái kia và đưa ra cách thuyết phục hợp lý nhất cho trẻ dễ hiểu vd như còn phải rửa
tay để bàn tay con luôn sạch đẹp thơm như các bạn, con phải ăn cơm để có một sức
khoẻ thật tốt để không bị bệnh, đi học rất là vui nè có rất là nhiều bạn bè các bạn ai
cũng muốn chơi với con hết cô giáo cũng rất là yêu thương con ln đó,….

Cịn lí do là do trẻ mệt thì khuyến khích, động viên trẻ. Cố gắng ăn hoặc là

làm 1 ít

Bạn sẽ làm gì khi trẻ nói khơng với tất cả mọi chuyện
Ln bình tĩnh và tìm hiểu nguyên nhân để hỗ trợ trẻ phù hợp và kịp thời



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×