Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Giao thức định tuyến IS-IS (intermediate system to intermediate system) tại ng ty CMC Telecom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 52 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THƠNG II

______________

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG
HỆ: ĐẠI HỌC – CHÍNH QUY
NIÊN KHĨA: 2014 – 2019
Đề tài:

GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS
(Intermediate System to Intermediate System)

Sinh viên thực hiện:

LƯƠNG VĂN SANG

MSSV:

N14DCVT123

Lớp:

D14CQVT02-N

Giáo viên hướng dẫn: THS. TRẦN ĐÌNH THUẦN

Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2018




HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THƠNG II

_____________

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG
HỆ: ĐẠI HỌC – CHÍNH QUY
NIÊN KHĨA: 2014 – 2019

Đề tài:

GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS
(Intermediate System to Intermediate System)

Sinh viên thực hiện:

LƯƠNG VĂN SANG

MSSV:

N14DCVT123

Lớp:

D14CQVT02-N


Giáo viên hướng dẫn: THS. TRẦN ĐÌNH THUẦN

Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập, ngồi việc phải nắm vững những kiến thức học trên
trường thì việc tham quan, thực tập thực tế cũng rất quan trọng để cũng cố lại kiến
thức cũng như có thêm những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc của bản thân
sau này.
Vì vậy, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Ths. Trần Đình
Thuần. Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập, để giúp em
hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này. Em cũng xin chân thành cảm ơn q thầy, cơ
khoa Viễn Thơng II đã tận tình giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập tại trường
cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Công ty CMC Telecom, anh Từ Lê Khương, anh Nguyễn Văn Cường và các anh
chị trong nhóm hướng dẫn thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
TP. HCM, tháng 07 năm 2018
Sinh viên
Lương Văn Sang.

i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG I.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ..........................2
1.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC ..........................2
1.1.1. Các cột mốc phát triển ...............................................................................2
1.1.2. Mạng lưới hoạt động..................................................................................3
1.1.3. Vị trí trên thị trường...................................................................................3
1.2. Giá trị cốt lõi ....................................................................................................4
1.3. Cơ cấu phòng NOC – Đơn vị thực tập chính ...................................................4
1.4. Liên hệ ..............................................................................................................4
1.5. Một số thiết bị trong Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC ..............5
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS.................6
2.1. Định tuyến là gì ................................................................................................6
2.2. Giao thức định tuyến IS-IS...............................................................................8
2.3. Các thuật ngữ trong IS-IS.................................................................................8
CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC ............................... 11
3.1. Địa chỉ trong IS-IS ........................................................................................ 11
3.1.1. NSAP ....................................................................................................... 11
3.1.2. NET ......................................................................................................... 11
3.2. IS-IS levels .................................................................................................... 12
3.3. Network types ............................................................................................... 14
3.4. Trạng thái kết nối trong IS-IS ....................................................................... 15
3.5. Thiết lập quan hệ liền kề (Adjacency) và quan hệ láng giềng trong IS-IS ... 15
3.5.1. Trên các kết nối point to point ................................................................ 17
3.5.2. Trên các kết nối broadcast ...................................................................... 17
3.5.3. Trên các kết nối NBMA ......................................................................... 18
3.6. Hoạt động của Integrated IS-IS ..................................................................... 19
3.6.1. Quá trình cập nhật (Update process) ...................................................... 19
3.6.2. Quá trình quyết định ............................................................................... 21
3.6.3. Quá trình forwarding .............................................................................. 22
3.6.4. Quá trình nhận ........................................................................................ 22

3.7. Cấu trúc các gói tin trong giao thức IS-IS..................................................... 22
3.7.1. Protocol data unit .................................................................................... 22
3.7.2. Link state PDU ....................................................................................... 24
3.7.3. TVL......................................................................................................... 25
3.7.4. IS-IS hello PDU ...................................................................................... 25
3.7.5. IS-IS hello PDU trong kết nối point to point .......................................... 26
3.8. Overload bit, mesh group, IS type bit, và attached bit .................................. 27
3.8.1. Overload bit ............................................................................................ 27
ii


3.8.2. Mesh group ............................................................................................. 27
3.8.3. IS type bit ............................................................................................... 28
3.8.4. Attached bit ............................................................................................ 28
3.9. Tiêu chí chọn đường đi ................................................................................... 28
3.10. Thiết kế mơ hình chạy IS-IS ......................................................................... 29
3.10.1. Các tiêu chí thiết kế IS-IS..................................................................... 29
3.10.2. Cách cấu hình IS-IS .............................................................................. 29
3.10.3. Các lệnh cấu hình IS-IS ........................................................................ 29
CHƯƠNG IV. XÂY DỰNG MƠ HÌNH MƠ PHỎNG TRÊN GNS3 ................. 31
4.1. Mơ hình định tuyến IS-IS .............................................................................. 31
4.2. Phân tích mơ hình .......................................................................................... 32
4.3. Các bước cấu hình ......................................................................................... 32
4.4. Kiểm tra kết quả ............................................................................................ 36
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 40
PHỤ LỤC A ................................................................................................................ 41
PHỤ LỤC B ................................................................................................................. 42
PHỤ LỤC C ................................................................................................................ 43
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 46


iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Tổng quan về các giao thức định tuyến ...........................................................7
Hình 3.1. Cấu trúc địa chỉ NSAP ................................................................................. 11
Hình 3.2. Địa chỉ NET của router................................................................................. 12
Hình 3.3. Mơ hình mơ tả vị trí các levels và các mối quan hệ ..................................... 13
Hình 3.4. Định tuyến gói tin từ X→Y và ngược lại ..................................................... 14
Hình 3.5. Quá trình trao đổi database và thiết lập adjacency ....................................... 17
Hình 3.6. Cập nhật router DIS ...................................................................................... 18
Hình 3.7. Các cơng nghệ được hỗ trợ bởi IS-IS ........................................................... 18
Hình 3.8. Lan truyền các CSNP và PSNP .................................................................... 20
Hình 3.9. Metric............................................................................................................ 21
Hình 3.10. Administrative Distance ............................................................................. 22
Hình 3.11. IS-IS PDU header ....................................................................................... 22
Hình 3.12. Cấu trúc gói LSP ........................................................................................ 24
Hình 3.13. Cấu trúc gói tin IS-IS hello PDU ................................................................ 26
Hình 3.14. IS-IS hello PDU trong kết nối point-to-point ............................................. 27
Hình 3.15. Overload bit ................................................................................................ 27
Hình 3.16. Is type bit .................................................................................................... 28
Hình 3.17. Attached bit ................................................................................................ 28
Hình 4.1. Mơ hình mơ phỏng giao thức định tuyến IS-IS trên GNS3.......................... 31
Hình 4.2. Kết quả ping từ MA-CO6 ............................................................................. 36
Hình 4.3. Cấu trúc kết quả ping .................................................................................... 37
Hình 4.4. Kết quả show ip route MA-CO6 .................................................................. 37
Hình 4.5. Kết quả show ip route MCO1 ....................................................................... 38
Hình 4.6. Kết quả show ip route MA-CO5 .................................................................. 39
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các thuật ngữ trong IS-IS ...............................................................................8
Bảng 3.1. Type number ................................................................................................ 23
Bảng 3.2. Một số loại TVL code .................................................................................. 25
Bảng 3.3. Các lệnh kiểm tra ......................................................................................... 30
Bảng 4.1. Địa chỉ IP ..................................................................................................... 31

iv


LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Cơng nghệ thơng tin đóng vai trò ngày càng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống, đặc biệt là trong việc truyền thông tin.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thơng tin nói chung, Internet đã
làm biến đổi một phần thế giới. Sự phát triển của Internet tạo ra sự gần gũi giữa các
vùng miền, các nước khác nhau về mặt khoa học công nghệ cũng như nhu cầu thông
tin xã hội.
Nhu cầu trao đổi thông tin của con người đang bùng nổ. Các mạng Internet tốc
độ cao làm cho việc trao đổi các đa phương tiện ngày càng dễ dàng hơn đã tác động và
làm thay đổi nhiều đến các cách truyền thông tin truyền thống của con người. Các ứng
dụng truyền thông dựa trên Internet đang được phát triển rất mạnh.
Để đáp ứng được sự phát triển này thì các giao thức mới, các tiêu chuẩn mới về
Internet cũng được đưa ra với mục đích tạo ra chất lượng phục vụ tốt hơn. Và sự ra đời
của giao thức IS-IS cũng khơng nằm ngồi mục đích đó. IS-IS (Intermediate System to
Intermediate System) là một giao thức định tuyến nội IGP, được ISO cố gắng tích hợp
mọi đặc điểm mang tính thuyết phục của các giao thức định tuyến khác. IS-IS đang
khẳng định các lợi thế của mình trên thị trường rộng lớn.
IS-IS là giao thức định tuyến nhóm Link-state, thường được triển khai trong các
hệ thống mạng phức tạp ở ISP. Giao thức IS-IS xây dựng những cơ chế cho riêng
mình, tự đảm bảo quan hệ của chính mình với router khác. Nó có thể dị tìm nhanh

chóng sự thay đổi của topology (cũng như lỗi của các interface) và tính tốn lại những
route mới sau chu kỳ hội tụ. Chu kỳ hội tụ của IS-IS rất ngắn và cũng tốn ít dung
lượng đường truyền. Chính vì lý do trên em đã lựa chọn giao thức định tuyến IS-IS và
đưa ra mơ hình giả lập bằng phần mềm GNS3.
Trong quá trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp này, do khả năng cịn hạn chế
nên khơng thể tránh khỏi thiếu sót, nên em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cơ để
em có thể hồn thiện hơn nữa bài báo cáo.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP: D14CQVT02-N

Trang 1


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
– CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC
1.1.

Tổng quan về Công ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC.

CMC Telecom là một trong 8 công ty thành viên thuộc Tập Đồn Cơng Nghệ
CMC. Với thế mạnh là một cơng ty Viễn Thơng trẻ, CMC Telecom ln chọn cho
mình cách đi khác biệt, sáng tạo, tập trung vào thị trường và dịch vụ có lợi thế, tận
dụng sức mạnh của Tập Đồn Cơng Nghệ CMC với 23 năm kinh nghiệm.
CMC Telecom tên đầy đủ là Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC,
được thành lập vào ngày 5/9/2008 là một đơn vị thành viên của Tập Đồn Cơng Nghệ
CMC. Cơng ty có tiềm lực về tài chính, con người và công nghệ, CMC Telecom đã và

đang khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và hướng tới thị trường khu vực, quốc tế
thông qua những hoạt động kinh doanh chủ lực như:





Dịch vụ truyền dữ liệu và kết nối internet CMC.
Dịch vụ trung tâm dữ liệu – Data Center.
Dịch vụ voice.
Dịch vụ giá trị gia tăng và công nghệ thông tin.

Với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, bộ phận Quản Trị của công
ty đã và đang khơng ngừng cải thiện kỹ năng, trình độ cũng như mở rộng mối quan hệ
để mang lại lợi ích cho khách hàng.
CMC Telecom nỗ lực xây dựng nên hệ sinh thái CMC. Hệ sinh thái CMC giúp
cho các đối tác, khách hàng ngày một phát triển và thành công dựa trên môi trường
ứng dụng chia sẻ, cộng tác mạnh mẽ, đa chiều, hiệu quả.
1.1.1. Các cột mốc phát triển.
Với những nỗ lực không ngừng, Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thơng CMC
đã được được những thành tích đáng ghi nhận trong thời gian vừa qua:
▪ Tháng 9/2008: Thành lập.
▪ Tháng 2/2009: Thủ tướng đã có cơng văn cho phép CMC Telecom được thiết
lập hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông cố định và internet.
▪ Tháng 4/2009: Bộ Thông Tin và Truyền Thông đã cấp giấy phép thiết lập mạng
và cung cấp dịch vụ internet. Ký biên bản hợp tác tồn diện với cơng ty Dịch
Vụ Truyền Thanh Truyền Hình Hà Nội (BTS) về chia sẻ hạ tầng và hợp tác
kinh doanh nội dung truyền hình trên địa bàn TP. Hà Nội.
▪ Tháng 9/2010: Nhận giấy phép thử nghiệm mạng di động công nghệ 4G.


SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 2


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

▪ Tháng 12/2011: Ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh dự án tuyến cáp quang
biển APG với Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel và Công Ty Cổ Phần
Viễn Thông FPT.
▪ Tháng 4/2012: Chính thức cung cấp dịch vụ GigaNET Home – Dịch vụ internet
trên truyền hình cáp.
▪ Tháng 5/2012: Mở VPOP tại Hồng Kông nâng cấp dung lượng quốc tế lên
2,5G.
▪ Tháng 1/2013: Hợp nhất CMC IT và CMC Telecom. Nâng vốn điều lệ lên 250
tỷ đồng.
▪ Tháng 6/2013: Ký kết hợp tác song phương với công ty Viễn Thơng Quốc Tế
Telin thuộc Tập Đồn Viễn Thơng Telkom, đơn vị viễn thơng hàng đầu tại
Indonesia.
▪ Tháng 9/2013: Chính thức ra mắt thương hiệu VTVnet thông qua hợp tác chiến
lược với Tổng Cơng Ty Truyền Hình Cáp Việt Nam – VTVcab.
▪ 24/12/2014: CMC Telecom chính thức được Bộ Thơng Tin và Truyền Thông
cấp giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền (IPTV).
▪ 2/4/2015: ISP đầu tiên kết nối trực tiếp Facebook.
▪ 8/5/2015: Ký kết hợp tác chiến lược với TimeDotcom – Malaysia. CMC
Telecom trở thành Công Ty Hạ Tầng Viễn Thơng đầu tiên có cổ đơng chiến
lược Quốc Tế.
▪ 21/4/2016: Ký kết thỏa thuận với IBM về việc cung cấp dịch vụ thuê ngoài về

an ninh bảo mật (Managed Security Services) tại Việt Nam.
1.1.2. Mạng lưới hoạt động.
Hiện nay CMC Telecom đã phủ kín mạng lưới cáp quang tại các thành phố lớn
trên cả nước, cũng như ngày càng mở rộng ra khu vực Quốc tế.
Nội địa: CMC Telecom Hà Nội, CMC Telecom Hải Phòng, CMC Telecom Đà
Nẵng, CMC Telecom TP. Hồ Chí Minh. Ngồi ra cịn có hạ tầng tại khu công nghiệp
Yên Phong, Tiên Sơn.
Quốc tế: Malaysia, Singapore, Hồng Kơng, Thái Lan, USA.
1.1.3. Vị trí trên thị trường.





Top 4 doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam.
Doanh nghiệp Hạ Tầng Viễn Thơng Việt Nam duy nhất có cổ đơng nước ngồi.
20 POP Quốc tế kết nối chủ động tồn cầu.
Cung cấp dịch vụ tích hợp Viễn Thơng và Cơng nghệ Thơng tin theo mơ hình
One – Stop – Shop.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 3


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

▪ 08 Data Center tại Châu Á (Việt Nam: 02, Malaysia: 03, Singapore: 01, HồngKông: 01, Thái Lan: 01).

▪ 40% khách hàng, đối tác của CMC Telecom nằm trong Top 100 thương hiệu
toàn cầu (Forbes).
1.2.

Giá trị cốt lõi.
CMC Telecom mang đến 4 giá trị cốt lõi:





Cơ cấu phòng NOC (Network Operation Center) – đơn vị thực tập chính.

1.3.






1.4.

Nền tảng là con người quyết liệt và chuyên nghiệp.
Đoàn kết và niềm tin là nhân tố phát triển bền vững.
Chấp nhận cạnh tranh, luôn thay đổi phù hợp với thị trường.
Cung cấp dịch vụ hướng tới sự hài lòng của khách hàng.

Chia làm 4 phòng: ONOC , INOC, VNOC và TNOC.
Đơn vị thực tập chính - ONOC được chia làm 2 bộ phận:
ONOC giám sát.

ONOC vận hành
Nhiệm vụ:
Giám sát hệ thống core ISP.
Vận hành troubleshoot hệ thống.
Tham gia nâng cấp hệ thống ISP.
Liên hệ.
Thơng tin chi nhánh:
Trụ sở chính:

▪ Địa chỉ: Tầng 11, Tòa nhà CMC, số 11 đường Duy Tân, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
▪ Số điện thoại:
+842471088888
+ 842437674686
▪ Email:
Chi nhánh miền Bắc:
▪ Địa chỉ: Tầng 12, Tòa nhà CMC, số 11 đường Duy Tân, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
▪ Số điện thoại:
+842471088888
+ 842437674686
▪ Email:

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 4



CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Chi nhánh Hải Phòng:
▪ Địa chỉ: Phòng 710, Tầng 07, Tòa nhà TD Business Center, Lô 20A, Đường Lê
Hồng Phong, Phường Đơng Khê, Quận Ngơ Quyền, TP. Hải Phịng.
▪ Số điện thoại:
+ 842471090402
▪ Email:
Chi nhánh miền Trung:
▪ Địa chỉ: 383 Nguyễn Văn Linh, Phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, TP. Đà
Nẵng.
▪ Số điện thoại:
+ 842363654456
+ 842363819678
▪ Email:
Chi nhánh miền Nam:
▪ Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà Paxsky3, số 225 Bis, Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
▪ Số điện thoại:
+ 842471088888
+ 842839259755
▪ Email:
1.5.

Một số thiết bị trong Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC.

▪ Media Converter (MC).
Xem phụ lục A
▪ Dây nhảy quang.
Xem phụ lục B

▪ Small Form Factor (SFP).
Xem phụ lục C

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 5


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS
2.1.

Định tuyến là gì?

Định tuyến là quá trình xác định đường đi tốt nhất trên một mạng máy tính để
gói tin tới được đích theo một số thủ tục nhất định nào đó thơng qua các nút trung gian
là các bộ định tuyến router. Thơng tin về những con đường này có thể được cập nhật
tự động từ các router khác hoặc là do người quản trị mạng chỉ định cho router.
Định tuyến chỉ ra hướng, sự di chuyển của các gói dữ liệu được đánh địa chỉ từ
mạng nguồn của chúng, hướng đến đích cuối thơng qua các node trung gian. Thiết bị
phần cứng chuyên dùng được gọi là router. Tiến trình định tuyến thường chỉ hướng đi
dựa vào bảng định tuyến, đó là bảng chứa những lộ trình tốt nhất đến các đích khác
nhau trên mạng. Khi cần chuyển tiếp một gói tin, router sẽ xem địa chỉ đích của gói
tin, sau đó tra bảng định tuyến và chuyển gói tin đi theo đường tốt nhất tìm được trong
bảng. Trong bảng định tuyến có thể bao gồm một tuyến mặc định, được biểu diễn bằng
địa chỉ “0.0.0.0”. Bảng định tuyến của mỗi giao thức định tuyến là khác nhau, nhưng
có thể bao gồm những thơng tin sau:
▪ Địa chỉ đích của mạng, mạng con hoặc hệ thống.

▪ Địa chỉ IP của router chặng kế tiếp phải đến.
▪ Giao tiếp vật lí phải sử dụng để đi đến router kế tiếp.
▪ Mặt nạ mạng của địa chỉ đích.
▪ Khoảng cách đến đích.
▪ Thời gian (tính theo giây) từ khi router cập nhật lần cuối.
Giao thức định tuyến là ngôn ngữ giao tiếp giữa các router. Một giao thức định
tuyến cho phép các router chia sẻ thông tin về các network, router sử dụng các thông
tin này để xây dựng và duy trì bảng định tuyến. Có nhiều tiêu chí để phân loại các giao
thức định tuyến khác nhau. Định tuyến được phân chia thành 2 loại cơ bản: định tuyến
tĩnh và định tuyến động.
▪ Định tuyến tĩnh: là kỹ thuật mà người quản trị phải tự tay khai báo các route
trên các router. Kỹ thuật này đơn giản, dễ thực hiện, ít hao tốn tài nguyên mạng
và CPU xử lý trên router (do không phải trao đổi thông tin định tuyến và khơng
phải tính tốn định tuyến). Tuy nhiên kỹ thuật này không hội tụ với các thay đổi
diễn ra trên mạng và khơng thích hợp với những mạng có quy mơ lớn (khi đó số
lượng route q lớn, khơng thể khai bằng tay được) .
▪ Định tuyến động: các router sẽ trao đổi thông tin định tuyến với nhau. Từ thơng
tin nhận được, mỗi router sẽ thực hiện tính tốn định tuyến từ đó xây dựng bảng
định tuyến gồm các đường đi tối ưu nhất đến mọi điểm trong hệ thống mạng.
Với Dynamic route, các router phải chạy các giao thức định tuyến (routing
protocol).

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 6


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS


Hình 2.1. Tổng quan về các giao thức định tuyến.
Dynamic route lại tiếp tục chia thành hai trường phái: các giao thức định tuyến
ngoài – Exterior Gateway Protocol (EGP) và các giao thức định tuyến trong - Interior
Gateway Protocol (IGP).
▪ Các giao thức định tuyến ngoài (EGP): với giao thức tiêu biểu là BGP (Border
Gateway Protocol) là loại giao thức được dùng để chạy giữa các router thuộc
các AS khác nhau, phục vụ cho việc trao đổi thông tin định tuyến giữa các AS.
AS – Autonomous System – tạm dịch là Hệ tự trị là tập hợp các router thuộc
cùng một sự quản lý về kỹ thuật và sở hữu của một doanh nghiệp nào đó, cùng
chịu chung một chính sách về định tuyến. Các AS thường là các ISP. Như vậy
định tuyến ngoài thường được dùng cho mạng internet toàn cầu, trao đổi số
lượng thông tin định tuyến rất lớn giữa các ISP với nhau và hình thức định
tuyến mang nặng hình thức chính sách (policy).
▪ Các giao thức định tuyến trong (IGP): gồm các giao thức tiêu biểu như RIP,
OSPF, EIGRP, IS-IS. Trong đó, RIP, IS-IS và OSPF là các giao thức chuẩn
quốc tế, còn EIGRP là giao thức của Cisco, chỉ chạy trên thiết bị Cisco. IGP là
loại giao thức định tuyến chạy giữa các router nằm bên trong một AS.
Các giao thức IGP có 2 loại: Distance-vector và Link-state:
▪ Distance – vector: mỗi router sẽ gửi cho láng giềng của nó tồn bộ bảng định
tuyến theo định kỳ. Giao thức tiêu biểu của hình thức này là giao thức RIP và
EIGRP. Đặc thù của loại hình định tuyến này là có khả năng bị loop nên cần
một bộ các quy tắc chống loop khá phong phú. Các quy tắc chống loop có thể
làm chậm tốc độ hội tụ của giao thức.
▪ Link – state: với loại giao thức này, mỗi router sẽ gửi bảng cơ sở dữ liệu trạng
thái đường link (LSDB – Link State Database) cho mọi router cùng vùng (area).
Việc tính tốn định tuyến được thực hiện bằng giải thuật Dijkstra. Giao thức
tiêu biểu của hình thức này chính là OSPF và IS-IS.
SVTH: LƯƠNG VĂN SANG


LỚP D14CQVT02-N

Trang 7


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS
Trong đó giao thức định tuyến IS-IS được hầu hết các ISP dùng hiện nay. Đó là
một giao thức tối ưu dễ mở rộng mơ hình mạng, và sau đây trong các mục tiếp theo sẽ
giới thiệu và trình bày sâu hơn về giao thức IS-IS.
2.2.

Giao thức định tuyến IS-IS.

IS-IS là một giao thức định tuyến nội (IGP) được phát triển vào năm 1980 bởi
tập đồn Digital Equipment. Sau đó IS-IS được công nhận bởi tổ chức ISO như là một
giao thức định tuyến chuẩn. Ban đầu IS-IS được thiết kế hỗ trợ Connectionless
Network Protocol (CLNP) và sau đó thì hỗ trợ thêm IP trong phiên bản IS-IS update.
Nó là một giao thức link –state, ngược với giao thức distance-vector như Interior
Gateway Routing Protocol (IGRP) và Routing Information Protocol (RIP), cùng với
khả năng hội tụ nhanh và khả năng mở rộng tốt, ít bị vịng lặp định tuyến, nên IS-IS
được các ISP (nhà cung cấp dịch vụ internet) sử dụng phổ biến hiện nay. IS-IS sử dụng
thuật toán Dijkstra Shortest Path First (SPF).
ISIS được tạo ra nhằm các mục đích sau:
▪ Xây dựng một giao thức định tuyến chuẩn.
▪ Có cơ chế định vị địa chỉ rộng lớn.
▪ Có cơ chế định vị có cấu trúc.
▪ Hiệu quả, cho phép hội tụ nhanh và có phí tổn thấp.
Mục tiêu ban đầu của IS-IS là tạo ra một giao thức mà tất cả các hệ thống có thể
dùng. Tuy nhiên, để có thể đảm bảo một yếu tố thực sự mang tính mở (open), ISO đã
cố gắng tích hợp mọi đặc điểm mang tính thuyết phục của các giao thức định tuyến

khác vào IS-IS. Kết quả là IS-IS là một giao thức độc lập, khá phức tạp, có khả năng
mở rộng và đặc biệt nhất là có khả năng định nghĩa “kiểu dịch vụ” trong quá trình
routing (ToS routing).
2.3.

Các thuật ngữ trong IS-IS.
Bảng 2.1. Các thuật ngữ trong IS-IS.
Thuật ngữ
Định nghĩa
Adjacency
Thông tin định tuyến nội bộ cho biết khả năng đi đến
các router ES hoặc IS láng giềng. Một quan hệ được tạo
ra cho mỗi láng giềng (neighbor) trên một mạng và cho
mỗi mức routing. IS-IS có hai mức routing, gọi là mức 1
và mức 2 (L1 và L2) trên một miền broadcast.
Administrative
Một nhóm các routers chạy chung một giao thức định
Domain
tuyến trong một tổ chức, một công ty.
Area
Vùng con bên trong một AD. Các router bên trong một
vùng sẽ duy trì những thông tin chi tiết một vùng. Các

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 8



CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS

Circuit
Code/Length/Value
(CLV)

Complete sequence
number packet
(CSNP)

Connectionless
Network Protocol
(CLNP)

Connectionless
Network Service
(CLNS

Designated
intermediate system
(DIS)
Dual ISIS

End system (ES)
End System-to
Intermediate
System (ES-IS)

routers cũng sẽ duy trì các thơng tin routing cho phép
chúng đến được các vùng khác. Địa chỉ vùng được lưu

trong địa chỉ NET và địa chỉ NSAP.
Thông tin định tuyến nội bộ cho một điểm kết nối đơn.
(Single subnet point of attachment – SNPA).
Đây là các field có chiều dài thay đổi trong PDU. Vùng
code sẽ chỉ ra thông tin trong vùng content. Vùng length
sẽ chỉ ra kích thước của của vùng giá trị. Vùng giá trị
chứa chính thơng tin đó.
CSNP mơ tả tất cả các kết nối trong cơ sở dữ liệu
linkstate (link-state database). CSNP được gởi trên các
kết nối point-to-point khi kết nối để đồng nhất database.
Các router DR, hoặc DIS sẽ gửi ra các CSNP mỗi 10
giây.
Đây là giao thức chuẩn được dùng để mang dữ liệu và
các thông tin lỗi ở cấp network. CLNP tương đương với
IP. Tuy nhiên CLNP khơng có cơng cụ nào để phát hiện
lỗi trong lúc truyền dữ liệu. CLNP sẽ dựa trên lớp
transport để đảm bảo khả năng truyền dữ liệu.
CLNS dùng các gói để truyền dữ liệu và khơng u cầu
một mạch được thiết lập trước khi dữ liệu được truyền.
Ở trên, CLNP định nghĩa giao thức thật thì CLNS sẽ
định nghĩa dịch vụ cung cấp lên lớp transport bên trên.
Do hoạt động theo cơ chế phi kết nối (connectionless),
CLNP không đảm bảo là dữ liệu sẽ không bị mất. Nếu
ta cần đảm bảo việc phân phối dữ liệu, cấp transport sẽ
đảm nhận vai trò này.
Router trên một mạng LAN được phân cơng tạo ra các
PDU trên tồn mạng LAN bằng cách xem mạng LAN
như một node duy nhất.
IS-IS hỗ trợ cho cả OSI và IP routing. Các vùng bên
trong một AS có thể chạy OSI hoặc IP hoặc cả hai. Tuy

nhiên, cấu hình được lựa chọn phải nhất quán trong tồn
vùng.
Là host có chạy IP giao thức hoặc ES. Có thể truyền và
nhận dữ liệu.
Là giao thức được chạy giữa ES và IS để thiết lập nên
các quan hệ.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 9


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN IS-IS
Host address
Hello
Intermediate system
(IS)
IS-IS domain
Level 1 (L1)

Level 1-2 (L1-2)

Level 2 (L2)
Link
Link-state packet
(LSP)
Neighbor
Network entity title

(NET)
Network selector
(NSEL)
Network service
access point(NSAP)
Partial sequence
number packet
(PSNP)
Protocol data unit
(PDU)

Đây là địa chỉ con của địa chỉ NET, bao gồm cả domain,
area và system-id.
Các gói hello được dùng để tìm và duy trì các quan hệ.
Là một router. IS là một thiết bị có khả năng chuyển
một traffic đến một host ở xa.
Một nhóm các router chạy IS-IS nhằm chia sẽ thông tin.
Các router L1 này chỉ thuộc về bên trong một vùng. Các
routers này chỉ nhận những thông tin liên quan đến vùng
đó và khơng quan tâm đến các vùng khác. Để đến các
vùng khác, level 1 router sẽ duy trì một đường đi đến
level 2 router.
Là router kết nối các area. Router này sẽ kết nối một
vùng level-1 đến một level-2 backbone. Router loại này
sẽ có một bảng routing level 1 để route đến ES và IS
trong vùng của nó. Nó cũng sẽ duy trì các route L2 để
đến các vùng khác.
Các routers này chỉ kết nối về backbone và hoạt động
như trạm trung chuyển giữa các vùng.
Kết nối vật lý đến router láng giềng.

Packet mô tả kết nối của router. LSP cho level 1 và level
2 là riêng biệt.
Là router trên cùng kết nối với một quan hệ được hình
thành và thơng tin routing được trao đổi.
Là một phần của địa chỉ OSI. NET sẽ mô tả cả vùng và
System-ID của một hệ thống trong mạng IS-IS. NET
không mô tả NSEL.
Thỉng thoảng được mô tả như SEL. Field này sẽ mô tả
dịch vụ ở lớp network. NSEL tương tự như field
protocol trong IP.
Được mô tả như là một dịch vụ ở lớp network. Địa chỉ
NET=NSAP với SEL=00
PSNP được gởi trên các kết nối điểm-điểm để công
nhận từng LSP mà router nhận. Một router trên một hệ
thống mạng broadcast sẽ gửi PSNP yêu cầu LSP để
đồng bộ hóa dữ liệu.
Một đơn vị dữ liệu được truyền từ một layer của mơ
hình OSI đến cùng một layer trong một hệ thống khác.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 10


CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC
Địa chỉ trong IS-IS.


3.1.

Khi IS-IS được dùng cho routing IP traffic, các thơng tin routing được mang
trong các gói IS-IS thơng tin cập nhật, vì vậy các router tham gia cần có một địa chỉ
tồn cục.
Các ngun tắc dùng cho địa chỉ trong IS-IS:







Địa chỉ được gán cho toàn bộ hệ thống, chứ khơng gán đến interface.
Router thường có một địa chỉ NET. Quy ước là tối đa ba địa chỉ NET.
Nếu nhiều NET được cấu hình trên cùng router, nó phải có cùng system-ID.
Địa chỉ của area phải là giống nhau cho toàn bộ các router trong cùng một area.
Tất cả các level-2 phải có System-ID riêng biệt cho tồn domain.
Tất cả các level-1 router phải có System-ID riêng biệt và duy nhất cho tồn
area.
▪ System-ID phải có cùng chiều dài cho các IS và ES trong một routing domain.
3.1.1. NSAP.
Địa chỉ NSAP gồm 20 bytes:
▪ Higher-order: bit xác định cấu trúc biên.
▪ Lower-order: bit xác định hệ thống trong khu vực.
Chuẩn ISO 10589 định nghĩa ba phần của một địa chỉ NSAP gồm 3 phần:
▪ Area ID: gồm từ 1 đến 13 octet, dùng để routing các vùng với level-2.
▪ System ID: gồm 6 octet, dùng để route đến một host hoặc đến một router trong
level-1 routing.

▪ NSEL: gồm 1 octet, dùng để route một đối tượng bên trong một host hay một
ES.

Hình 3.1. Cấu trúc địa chỉ NSAP.
Chiều dài NSAP từ 8 octet (tối thiểu) đến 20 octet (tối đa).
3.1.2. NET.
Địa chỉ NET là địa chỉ của host, là địa chỉ NSAP với giá trị trong NSEL được
gán bằng 0.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 11


CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
Phần đầu tiên chỉ ra giá trị vùng IS-IS. Trường này đắt đầu bằng Authority and
Format Indicator (AFI), theo sau đó là Initial Domain Identifier (IDI), và kết thúc là
Domain-Specific Part (DSP). Trường AFI chỉ ra cơ quan chủ quản quản lý không gian
địa chỉ và việc gán địa chỉ. Không gian địa chỉ là sự kết hợp của số AFI và IDI, và
phần cuối cùng để hoàn thiện địa chỉ vùng là số DSP. Trường chứa system IP xuất
hiện ngay sau trường vùng (Area field). System ID là số duy nhất đại diện cho một
router. Phần này cũng có thể xem là phần host của địa chỉ. Có thể tự do đặt giá trị
trong trường này, nhưng thường sẽ đặt theo quy ước chung để dễ quản lý. Đầu tiên thì
thường đặt theo địa chỉ MAC làm system IP. Phương thức này cũng đảm bảo sự độc
nhất địa chỉ, nhưng còn vấn đề là làm sao để người dùng dễ đọc và quản lý thì phương
thức thứ 2 sẽ giúp người dùng quản trị dễ dàng hơn. Phương thức này sử dụng địa chỉ
IP được cấp cho router (điển hình là router ID) để đại diện cho giá trị ID. Thường thì
sẽ thêm số 0 vào đầu để địa chỉ đúng 12 ký tự theo định dạng. Ví dụ như, giả sử địa

chỉ loopback là 192.168.1.1/32, thêm vào mỗi octec là số 0 cho đủ 12 ký tự thì ta sẽ
được như sau 192.168.001.001/32. Trường system ID này thường có độ dài 6 byte
gồm có 12 ký tự. Việc thêm số 0 vào mỗi octec của địa chỉ IP làm cho system IP đủ độ
dài và cung cấp cho router một địa chỉ dễ đọc và quản lý trong mạng định tuyến IS-IS.
Phần cuối cùng của địa chỉ NET là N-selector (SELL) byte. SELL được dùng để phân
biệt các dịch vụ được gán vào gói tin khi nó được vận hành trong cùng router. Router
sẽ gởi cập nhập cùng với giá trị SELL là 0x00 hoặc giá trị khác 0. Với giá trị 0x00 là
giá trị mặc định, ở giá trị này thì chỉ có việc định tuyến ra internet và khơng có dịch vụ
nào được gán trên gói tin. Với giá trị khác 0 thì địa chỉ sẽ được gọi là NSAP.

Hình 3.2. Địa chỉ NET của router.
3.2.

IS-IS level.

Trong IS-IS, một AS có thể chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là areas. Việc
định tuyến giữa các vùng được tổ chức phân cấp, cho phép một domain được chia
thành các vùng quản lý.
▪ Level-1: Database của nó chỉ giới hạn đến area. Để đi ra ngoài một vùng khác,
dùng default-route đến router level-2 gần nhất.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 12


CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
▪ Level 1-2: Router có đầy đủ thơng tin trong database là level 1-2. Router này sẽ

có các router láng giềng nằm trong các vùng khác nhau bởi vì nó gửi cả hello
loại 1 và hello loại 2. Router level 1-2 này sẽ thông báo cho các level-1 router
khác về các vùng mà nó nối về, hơn nữa nó sẽ thông báo cho các level 2 router
thông tin về vùng của nó. Router loại này sẽ tiêu tốn nhiều bộ nhớ và CPU. Cấu
hình này là cấu hình mặc định trong các Cisco routers.

Hình 3.3. Mơ hình mơ tả vị trí các level và các mối quan hệ.
▪ Level 2: Để route traffic giữa các vùng, ta cần phải có level 2 router. Routing
giữa các areas được gọi là interarea routing. Level-2 router sẽ giao tiếp với nhau
thông qua Hello. Database của các level-2 router phải giống nhau và chứa các
network trong những areas khác.
Định tuyến theo vùng trong ISIS:
▪ Khi một router nhận một traffic để route đến một đích khác, router sẽ thực hiện
việc tìm kiếm trong bảng LSDB.
▪ Router sẽ gỡ bỏ system-id và SEL để tìm ra địa chỉ area. Nếu địa chỉ là tương tự
vùng đó, nó sẽ route đến packet host dùng level-1 database.
▪ Nếu vùng là khác nhau, router sẽ thực hiện một trong những thao tác sau:
- Gửi packet đến level router gần nhất (nếu router là level 1 router).
- Tìm kiếm đường đi trong bảng định tuyến nếu router là level 2 router.
- Phân giải địa chỉ để tìm route dài nhất. IS-IS cũng dùng cách thu gọn route
để làm giảm kích thước của bảng routing.
Ví dụ: Dựa vào hình 3.3:
1. Tìm đường đi của gói tin đầu tiên ping soure từ router X tới router Y.
2. Tìm đường đi của gói tin đầu tiên ping soure từ router Y tới router X.
Trả lời:
1. Đầu tiên X nhận được gói tin đến xác nhận địa chỉ, thông báo không trùng, X
sẽ chuyển gói tin lên router A(L1-L2). A cũng xác nhận địa chỉ, vì nó là
router level-1-2 nên nó biết địa chỉ đó thuộc vùng nào và biết đường đi ngắn
SVTH: LƯƠNG VĂN SANG


LỚP D14CQVT02-N

Trang 13


CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
nhất nên nó sẽ gửi cho router B. Sau khi B nhận được gói tin database level 1
bởi System ID của nó tính tốn metric và thấy truyền gói tin cho router C là
đường đi tốt nhất và truyền gói tin cho C. C nhận được gói tin và so sánh địa
chỉ vùng và tiếp tục so sánh database level 1 tìm đường đi tốt nhất cho gói
tin. Và chiều màu xanh là chiều gói tin sẽ đi.

Hình 3.4. Định tuyến gói tin từ X→Y và ngược lại.
2. Đầu tiên Y nhận được gói tin đi tới X. Xác nhận khơng trùng địa chỉ Area
của nó. Nó sẽ hỏi C và d, vì cả 2 đều khơng biết, Y chuyển gói tin cho d vì
metric nhỏ hơn (10<15), d nhận được gói tin sẽ chuyển tới c vì c trong
trường hợp này thuộc router lever 1-2, tương tự chuyển tới b và A. Khi A so
sánh thấy trùng với địa chỉ vùng của mình, nó sẽ so sánh database bởi system
ID và chuyển tới X.
3.3.

Network types.
Có hai loại network types trong IS-IS:
▪ Broadcast network:
- Trong miền broadcast tất cả các router đều lên full adjancency với nhau.
- Các adjancency đều được bật thông qua IS-IS Hello PDU (IIH). Trong miền
broadcast, IIH được chia làm hai loại là L1 IIH và L2 IIH.
- DIS (Designated IS) là node ảo, thực hiện đại diện trong miền broadcast để
đồng bộ database.
- Cách bầu chọn DIS ưu tiên theo thứ tự: priority (chạy từ 0 -> 127, default là

64), nếu priority bằng nhau các router xét địa chỉ MAC cao nhất.
- Khơng có backup cho DIS trong IS-IS vì các IS đều là adjancency của nhau
nên backup là không cần thiết.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 14


CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
- DIS có nhiệm vụ đồng bộ database và gửi database sau mỗi 10s để các thành
phần trong mạng update.
▪ Point to point:
- Trong point-to-point các adjancency thực hiện quy trình như bắt tay 3 bước
để trao đổi database.
- Khi router thiếu thơng tin sẽ gửi đi gói PSNP, sau đó sẽ nhận được LSP chứa
thơng tin request. Router nhận được LSP và gửi gói PSNP như gói ack để
xác nhận.
- LSPs được gửi unicast trong point-to-point network.
- Mặc định CSNP khơng gửi định kì trong point to point.
3.4.

Trạng thái kết nối trong IS-IS.

Trước khi thiết lập nên trạng thái kết nối thì hai router phải đồng ý trao đổi
thơng tin trước khi thực sự trao đổi dữ liệu. Phương thức để thiết lập nên một
adjancency rất đơn giản: hai router kết nối với nhau trao đổi gói tin hello IS-IS. Có sáu
trạng thái có thể để thiết lập nên IS-IS adjancency:

▪ New: trạng thái này được thấy khi tiến trình tạo kết nối chỉ mới bắt đầu. Trạng
thái bắt đầu này có thể xảy ra khi router mới khởi động hoặc mới cấu hình.
▪ One-Way: router IS-IS chuyển sang trạng thái này sau khi gởi nhận gói tin ISIS Hello PDU. Ngồi ra, một vài gói tin nhận hello không chứa địa chỉ của
router.
▪ Initializing: khi một router thấy chính nó trong gói tin hello của hàng xóm
router, nó chuyển sang trạng thái này. Trạng thái này cho thấy thông tin liên lạc
hai chiều được thành lập.
▪ Up: đây là một trạng thái đầy đủ của IS-IS. Một kết nối (adjacency) được thiết
lập và cơ sở dữ liệu được trao đổi với nhau.
▪ Down: đây là trạng thái mà adjancency không hoạt động. Một router IS-IS
chuyển sang trạng thái này cũng vì nhiều lý do, bao gồm thơng tin area bị sai,
hết thời gian giữ, và xác thực thất bại.
▪ Reject: khi có một lỗi xác thực, router IS-IS sẽ chuyển sang giữa trạng thái này
và trạng thái down.
3.5.

Thiết lập quan hệ liền kề (Adjacency) và quan hệ láng giềng trong IS-IS.

Các routers thông thường trao đổi các thông tin với nhau để cập nhật các kiến
thức của nó về network chung quanh. Ở mức tối thiểu, một router phải truyền đạt cho
những routers lân cận các thông tin như định danh của router, các cổng giao tiếp của
routers.
Hai IS routers được coi là neighbor nếu chúng cùng được kết nối đến một
subnet và thỏa mãn các thông tin sau:
SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 15



CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
▪ Kích thước packet MTU phải bằng nhau.
▪ Mỗi routers cần phải được cấu hình ở cùng một mức routing – nghĩa là hoặc
level-1 hoặc level-2. Nếu ở cùng một mức thì routers mới có khả năng giải mã
những hello do những routers khác gửi đến.
▪ Nếu cả hai router là ở level-1, nó phải ở trong cùng area.
▪ Nếu level-1 router hình thành các quan hệ với các level-1 router và level-2 hình
thành các quan hệ với các level-2 routers. Để một level-1 router hình thành một
quan hệ với một level-2 router, router kia phải được cấu hình như một level-1-2
router.
▪ Giá trị system-ID của mỗi hệ thống phải là duy nhất.
▪ Nếu quá trình xác thực (authentication) được dùng, nó phải được cấu hình
giống nhau trên cả hai router.
▪ Thời gian hello phải bằng nhau.
Như vậy có thể thấy, quan hệ láng giềng (neighbor) trong IS-IS chỉ cho phép
các router “nhìn thấy được nhau”. Hay nói rõ hơn, quan hệ láng giềng sẽ giúp các
router biết được tình trạng sống/chết của nhau chứ không giúp trao đổi thông tin định
tuyến. Mặc dù quá trình hình thành các quan hệ láng giềng phụ thuộc vào hạ tầng
mạng được dùng nhưng những thông tin bên trong các hello-packets luôn luôn là
giống nhau. Mỗi hello sẽ chỉ ra nguồn gốc của hello và những đặc điểm của cổng của
router.
Adjacency là mối quan hệ giữa các IS neighbor và cho phép chúng gửi thông tin
định tuyến cho nhau. Để thiết lập được adjacency, các router phải thiết lập neighbor
thành công. Nếu các cổng của router có chung đặc điểm, các quan hệ (adjancency)
được tạo ra. Điều kiện để các neighbor trở thành adjacency:
▪ Trong một mạng đa truy cập (Multiaccess Network). một cặp router thiết lập
adjacency với nhau khi một trong hai là DIS.
▪ Hoặc 2 routers được kết nối trực tiếp với nhau dưới dạng point-to-point thì sẽ
thiết lập quan hệ adjacency ngay chứ khơng phải thơng qua q trình bầu chọn

DIS.
Hoạt động của thiết lập liền kề (adjacency) trong IS-IS diễn ra các bước như
sau:
1. Gói tin IS-IS Hello được trao đổi để thiết lập adjacency.
2. Mỗi router gửi CSNP (Complete sequence number PDU) tới nhau. Gói tin này
chứa danh sách đầy đủ về cơ sở dữ liệu trạng thái kết nối, bao gồm sequence
numbers và phân đoạn dữ liệu.
3. Router B xác định thiếu thơng tin dữ liệu thì sẽ gửi gói tin PSNP (Partial
sequence number PDU) tới router A.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 16


CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
4. Router A sẽ phản hồi lại yêu cầu cùng với gói tin LSP (link-state PDU) chứa
thơng tin được u cầu.
5. Router B sẽ phản hồi lại PSNP replay (nếu là point-to-point link) hoặc CSNP
(nếu là broadcast link) để thông báo router A rằng gói tin LSP thiếu đã được
nhận. Bước này là bước quan trọng vì nó đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu đã
được đồng bộ trên tất cả các router trong mạng.

Hình 3.5. Quá trình trao đổi database và thiết lập adjacency.
Có thể thấy trong kết nối point-to-point, neighbor cũng chính là adjacency. Vậy
ý nghĩa chính của 2 khái niệm này nằm ở việc phân biệt 2 chức năng “chỉ nhìn thấy
được nhau” và “cho phép gửi thông tin định tuyến cho nhau”. Hai chức năng này là để
giúp giảm tải số lượng bản tin update mà các router gửi đi trong môi trường multiaccess, từ đó giúp tối ưu bandwidth cũng như giúp CPU của các IS-IS router không

phải xử lý các thông tin thừa.
3.5.1. Trên các kết nối point to point.
Khi thiết lập các quan hệ, các router sẽ gửi các CSNP. Các CSNP là một danh
sách các kết nối được lưu trong cơ sở dữ liệu. CSNP cũng sẽ kích hoạt q trình đồng
bộ hóa (synchronization) trong từng router. Các hello định kỳ sẽ duy trì các quan hệ
liền kề này. Nếu một router không nhận được hello-packet trong một khoảng thời gian
“hold-time”, router kia sẽ được xem như là đã không hoạt động. Khoảng thời gian
hold-time bằng ba lần thời gian hello.
3.5.2. Trên các kết nối broadcast.
Trên các kết nối broadcast, tất cả các router chạy IS-IS sẽ nhận packets được
gửi bởi một router duy nhất – DIS. DIS có trách nhiệm phát tán (flooding) để tất cả các
routers đang chạy IS-IS. Một cách diễn đạt khác là DIS sẽ phát tán các LSP cho
pseudonode. Một pseudenode sẽ tượng trưng cho một mạng LAN, trong đó mỗi router
của LAN là một cổng giao tiếp ảo của router ảo kia. Router ảo này gọi là pseudonode.
SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 17


CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
Cũng giống như router thật, router ảo sẽ phát tán các LSP khi có một thay đổi trong
kết nối của LSP (ví dụ như khi có một router lân cận online).
Các quan hệ liền kề với các routers khác sẽ được duy trì bởi DIS. DIS sẽ gửi
các gói tin hello mỗi 3.3 giây. Cơ chế này nhằm đảm bảo tính tồn vẹn của các kết nối.
Nếu có một vấn đề với DIS hiện tại hoặc có một router khác có độ ưu tiên cao hơn,
router DIS hiện hành sẽ bị cho về hưu. Quá trình bầu chọn dựa trên độ ưu tiên. Nếu tất
cả các router có giá trị độ ưu tiên mặc định là 64 thì router nào có giá trị SNPA cao
nhất sẽ là DIS.

Trên hình 3.6, khi khơng có pseudonode trên mạng, router shiraz sẽ qng bá
thơng tin với merlot, riseling, và cabernet. Khi đó lượng thông tin quãng bá sẽ tăng lên
theo cấp số nhân N*(N-1). Và khi một pseudonode được bầu trên link, thì mọi router
chỉ quãng bá về node mạng này. Và kích thước dữ liệu lúc này chỉ to lên cỡ N.

Hình 3.6. Cập nhật router DIS.
3.5.3. Trên các kết nối NBMA.

Hình 3.7. Các công nghệ được hỗ trợ bởi IS-IS.
Các công nghệ Frame Relay, ATM và X25 là các ví dụ của môi trường NBMA.
Bằng cách dùng các PVCs, môi trường NBMA tạo ra nhiều kết nối truy cập đồng thời
tương tự như một mạng cục bộ LAN. IS-IS sẽ xem môi trường NBMA này như là một

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG

LỚP D14CQVT02-N

Trang 18


CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC IS-IS
dạng của mạng cục bộ LAN và cho rằng môi trường này có hỗ trợ IS-IS. Để tránh sự
phức tạp và các lỗi có thể, Cisco khuyến cáo các kết nối nên được cấu hình như một
loạt các kết nối point-to-point.
3.6.

Hoạt động của Integrated IS-IS.
Hoạt động của Integrated IS-IS được chia thành 4 quá trình.

3.6.1. Quá trình cập nhật (Update process).

LSP được tạo ra khi có một thay đổi trong mạng, thơng thường do cấu hình một
router nào đó thay đổi. Tuy nhiên, bất cứ một sự kiện nào dưới đây cũng kích hoạt tạo
ra LSP:
▪ Một router láng giềng up hoặc down.
▪ Một cổng giao tiếp trên router thay đổi trạng thái hoặc metric.
▪ Một đường đi thay đổi.
Trong quá trình phát tán, một router sẽ truyền và nhận các LSPs.
➢ Gửi và nhận LSP
Khi nhận được một LSP, router sẽ lưu trong database và đánh dấu sẽ phát tán
LSP này. Nếu LSP đã có trong database, router chỉ cần gửi ack và sau đó bỏ qua LSP
này. Nếu đây là LSP mới, router sẽ tạo ra một LSP mơ tả kết nối của nó với router láng
giềng. Sau đó, router sẽ gửi LSP mới và LSP do chính nó tạo ra đến các quan hệ láng
giềng. Các router láng giềng kia, đến lượt nó sẽ phát tán đến các router láng giềng kế
tiếp. Các LSP level-1 được gửi ra toàn bộ area, trong khi các level-2 LSP được gửi ra
tất cả các Level 2 routers.
Quá trình truyền các LSP trên các kết nối vật lý khác nhau sẽ khác nhau.
➢ Truyền các LSP trên các cổng point-to-point:
- Khi một quan hệ adjacency được thiết lập, cả hai đầu đều gửi các CSNP
packet trong đó có một phiên bản thu nhỏ của database.
- Nếu có bất kỳ một LSP nào khơng có trong CSNP, router sẽ gửi một bản
LSP đó cho router kia.
- Tương tự, nếu trong cơ sở dữ liệu bị mất một LSP nào đó, router nhận sẽ u
cầu gửi lại chính xác LSP đó.
- Các LSP được yêu cầu gửi, nhận và công nhận (ack) nhờ vào các PSNP.
- Khi một LSP được gửi, router sẽ thiết lập một đồng hồ. Nếu sau một khoảng
thời gian đã expire, LSP sẽ được gửi lại. Khoảng thời gian này gọi là
minimumLSPTransmission-interval.
- Mặc định trong Cisco routers, khoảng thời gian này là 10 giây.

SVTH: LƯƠNG VĂN SANG


LỚP D14CQVT02-N

Trang 19


×