Đề tài bài tập lớn: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH
VIỆN
1
MỤC LỤC....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.1 Khái niệm hệ thống thơng tin quản lý..........................................................2
1.2 Quy trình phân tích hệ thống thơng tin quản lý...............................................2
1.2.1 Thu nhập thông tin về tổ chức,hệ thống quản lý và hệ thống thông tin......3
1.2.2 Lập sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD-Business Funtion Diagrams).........4
1.2.3 Lập sơ đồ luồng dữ liệu (DFD- Data Flow Diagrams)....................................4
1.3 Lập báo cáo phân tích hệ thống gồm các phần sau:..........................................6
1.3.1 Quy trình thiết kế hệ thống thơng tin..............................................................7
1.3.2 Mơ hình hóa thực thể Mơ hình hố dữ liệu hay phân tích dữ liệu...............9
1.3.3 Xây dựng sơ đồ quan hệ thực thể (Entity Relation Diagram - ERD)..........10
1.3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu từ sơ đồ quan hệ thực thể............................................11
1.3.5 Chuẩn hóa dữ liệu.............................................................................................12
1.3.6 Thiết kế phần mềm............................................................................................13
1.3.7 Thiết kế giao diện người – máy........................................................................13
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THƠNG TIN TRONG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỢP LỰC
2.1 Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa hợp lực- TP. Thanh Hóa..................14
2.2 Giới thiệu về bộ phận được chọn để xây dựng hệ thống thơng tin....................15
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
3.1 Đặc tả logic của hệ thống.......................................................................................16
3.2 Xây dựng sơ đồ BDF..............................................................................................16
3.3 Xây dựng sơ đồ DFD.............................................................................................17
3.4 Xây dựng sơ đồ DFD mức 0.................................................................................18
3.5 Thiết kế giao diện..................................................................................................19
3.6. Sơ đồ quan hệ thực thể cho các thực thể trong hệ thống.................................20
2
3.7 Thiết kế phần mềm...............................................................................................21
3.8 Cài đặt hệ thống....................................................................................................22
CHƯƠNG IV:KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP CHO HỘ THỐNG QUẢN LÝ
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỢP LỰC
3
DANH MỤC TỪ,KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu,tên viết tắt
HTTTQL
HTTT
CSDL
ĐK
HP
BFD
DFD
ERD
Tên Đầy đủ
Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu
Đăng ký
Học phần
Mơ hình phân rã
Sơ đồ luồng dữ liệu
Mơ hình quan hệ thực thể
TT
Thơng tin
TCHCQT
Tổ chức hành chính quản trị
KHTH&TBVTYT
Kế hoạch tài chính và thiết bị vật tư y tế
P.TT&GDSKTU
Phịng truyền thơng và giáo dục sức khỏe
trung ương
Khoa TT- HH
Khoa nội tiêu hóa – hơ hấp
Khoa PT- GMHS
Khoa phẫu thuật – Gây mê hồi sức
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
Tên sơ đồ hình vẽ
4
Trang
1
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chứ tại bệnh viên đa khoa Hợp Lực
5
PHẦN MỞ ĐẦU
Nói đến y tế là nói đến sức khỏe. Sức khỏe là vốn quý của con người và của toàn
xã hội, đây cũng là một trong những niềm hạnh phúc nhất của chúng ta. Vì vậy việc
đầu tư cho sức khỏe chính là sự đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tại Việt Nam hàng năm số lượng người đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế
ngày càng tăng. Phần lớn các bệnh viện đều đã xây dựng hệ thống quản lý thông tin để
quản lý công tác khám chữa bệnh của người dân. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
trong công tác khám chữa bệnh sẽ giúp các bệnh viện giảm tải nhân lực để thực hiện
các công tác theo dõi, công tác quản lý, công tác khám chữa bệnh.
Bệnh viện đa khoa hợp lực- TP. Thanh Hóa có số lượng bệnh nhân khám bệnh
hàng ngày khá đông, trong khi đó số lượng người đến khám bệnh có bảo hiểm y tế rất
lớn. Vì thế các hệ thống thơng tin quản lý trong việc khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và
các loại khám chữa bệnh dịch vụ khác đóng vai trị quan trọng trong để Bệnh viện đa
khoa hợp lực- TP. Thanh Hóa kết nối, chia sẻ thơng tin giữa các đơn vị liên quan, thuận
tiện trong việc giám định và thanh tốn tiền viện phí
Chính vì vậy việc “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại
Bệnh viện đa khoa hợp lực- TP. Thanh Hóa” đóng vai trị quan trọng. Đây cũng là vấn
đề em nghiên cứu và xây dựng, để làm bài thi kết thúc Học phần Hệ thống thông tin
quản lý.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cơ giáo để bài làm của em được hoàn chỉnh hơn. Từ đó giúp em hiểu được kỹ
hơn về nội dung em trình bày trong bài luận.
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.1Khái niệm hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng viễn
thơng, con người và các quy trình thủ tục khác nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền
phát thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp
Hệ thống thơng tin (HTTT) hỗ trợ việc ra quyết định,phân tích tình hình,lập kế
hoạch,điều phối và kiểm sốt các hoạt động trong một tổ chức.
1.2 Quy trình phân tích hệ thống thông tin quản lý
1.2.1 Thu nhập thông tin về tổ chức,hệ thống quản lý và hệ thống thông tin
Thông tin về môi trường của HTTT hiện tại:
- Các thông tin chung về mơi trường bên ngồi nói chung, về ngành mà tổ chức đang
hoạt động nói riêng: điều kiện cạnh tranh, xu hướng phát triển công nghệ
- Các thông tin về bản thân tổ chức, bao gồm: Môi trường tổ chức: Lịch sử hình thành
và phát triển; mơ hình tổ chức, quan hệ giữa các phòng ban, yếu tố khách hàng số
lượng, mức độ ổn định, thị hiếu, chính sách dài hạn và ngắn hạn, chương trình hành
động. Mơi trường vật lý: quy trình tổ chức xử lý số liệu trong quản lý, độ tin cậy trong
hoạt động của hệ thống. Môi trường kỹ thuật: phần cứng và phần mềm hiện có để xử lý
thơng tin, các trang thiết bị kỹ thuật khác, các CSDL đang sử dụng, Đội ngũ cán bộ
phát triển hệ thống hiện có.
- Các thành phần của HTTT hiện tại: hoạt động của hệ thống; thông tin vào của hệ
thống; thông tin ra của hệ thống; các cơ sở dữ liệu của hệ thống; quá trình xử lý, cách
giao tiếp, trao đổi thông tin trong hệ thống.
1.2.2 Lập sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD-Business Funtion Diagrams)
- Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD là mô hình mơ tả các chức năng nghiệp vụ
của một tổ chức,các mối quan hệ giữa các chức năng đó
7
- Quy trình xây dựng chức năng kinh doanh
Bước 1: Khảo sát, tìm hiểu tổ chức, các chức năng nghiệp vụ của tổ chức với
cácthành phần: tên chức năng, mô tả chức năng, dữ liệu đầu vào; dữ liệu đầu ra của
chức năng.
Bước 2: Mô tả hoạt động và mối quan hệ của các chức năng dưới dạng văn bản.
Bước 3: Dựa vào văn bản mô tả các chức năng và vẽ sơ đồ BFD. 1.2.2.3.Các
nguyên tắc phân rã chức năng – Nguyên tắc “thực chất”: Mỗi chức năng được phân rã
phải là một bộ phận thực sự tham gia thực hiện chức năng đã phân rã nó. – Nguyên tắc
“đầy đủ”: Việc thực hiện tất cả các chức năng ở mức dưới trực tiếp phải đảm bảo thực
hiện được chức năng ở mức trên đã phân rã ra chúng.
Các ký hiệu pháp dùng để vẽ sơ đồ
Hình chữ nhật có tên bên trong để mơ tả một chức năng
Các đoạn thẳng gấp khúc hình cây mơ tả mối liên kết giữa các chức năng. Ngắn hạn
ngân sách.
1.2.3 Lập sơ đồ luồng dữ liệu (DFD- Data Flow Diagrams)
- Là một mơ hình về hệ thống có quan điểm cân xứng cho cả dữ liệu và tiến
trình. Nó chỉ ra cách thơng tin được vận chuyển từ một tiến trình hoặc từ chức năng
này trong hệ thống sang một tiến trình hoặc chức năng khác.
- Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu BFD
8
Process (xử lý, tiến trình) Là ký hiệu diễn tả cho một công việc hoặc một hành
động thao tác trên dữ liệu
Data store (kho dữ liệu) Là ký hiệu diễn tả một phương tiện trừu tượng có chức
năng lưu trữ dữ liệu, tương đương với một quyển sổ ghi chép, một tập tin, hay một
CSDL
Source / Sink (nguồn phát sinh dữ liệu / đích tiêu thụ dữ liệu) là ký hiệu diễn tả
cho một đối tượng phát sinh dữ liệu (source) hoặc tiêu thụ dữ liệu (sink) bên ngoài hệ
thống (đang xét).
Data flow (luồng dữ liệu) là một ký hiệu diễn tả cho chiều di chuyển của dịng
thơng tin Data flow phải có nhãn là một danh từ mơ tả cho nội dung dữ liệu đang
chuyển đi.
Trong một số trường hợp đặc biệt như đối với các dòng dữ liệu vào – ra các kho dữ liệu
thì có thể vẽ một dòng dữ liệu với mũi tên ở hai đầu và không cần gắn tên cho chúng.
- Quy tắc thiết lập luồng dữ liệu
Quy tắc vẽ DFD:
Nếu 1 đối tượng chỉ có outputs thì chắc chắn có source, chỉ có inputs thì là sink.
Một xử lý phải có cả inputs lẫn outputs.
Một dataflow phải có nhãn và có duy nhất một hướng để chỉ rõ nơi đi và nơi đến của
dữ liệu.
Khơng có dịng dữ liệu trực tiếp giữa các data store, source, sink.
Khơng có dịng dữ liệu rẽ nhánh (hoặc gộp) có nội dung (nhãn) khác nhau.
Khơng có dịng dữ liệu trực tiếp đi từ một xử lý đến chính nó
Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD:
Sử dụng kỹ thuật phân rã theo thứ bậc
Xử lý tổng quát được phân rã thành xử lý chi tiết
9
Sơ đồ ngữ cảnh chỉ có một xử lý duy nhất đại diện cho tồn bộ hệ thống (có số dịnh
danh là 0).Sơ đồ phân rã toàn bộ hệ thống là sơ đồ DFD mức 0 (ký hiệu là DFD-0),
gồm có nhiều xử lý cơ bản bên trong hệ thống (được đánh số 1.0, 2.0, 3.0,…)
Mỗi một xử lý trong DFD-0 có thể được phân rã tiếp và được vẽ bằng một sơ đồ DFD
cho xử lý đó ở mức chi tiết hơn
Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu từ tổng quát đến chi tiết
Sử dụng sơ đồ chức năng kinh doanh BFD dựa trên nguyên tắc mỗi chức năng tương
ứng với một tiến trình.
Mức cao nhất tương ứng là sơ đồ ngữ cảnh, các mức tiếp theo là sơ đồ mức 1, 2, 3,…
Trong quá trình phân ra cần lưu ý:
Mỗi chức năng ở sơ đồ BFD sẽ tương ứng với một tiến trình ở sơ đồ DFD.
Các luồng dữ liệu nếu có ở mức trước sẽ tướng ứng với vị trí ở mức sau:
Ngơn ngữ có cấu trúc giản lược: mô tả ngắn gọn các quy tắc xử lý của mỗi mức xử lý
bằng ngôn ngữ tự nhiên. Nội dung mô tả chỉ rõ nơi thực hiện xử lý, sự kiện, chức danh,
thực hiện như nào.
Sơ đồ ngữ cảnh:
1.3 Lập báo cáo phân tích hệ thống gồm các phần sau:
Tiêu đề, Mục lục, Lời giới thiệu, nội dung báo cáo, kết luận và các Phụ lục kèm theo
1.3.1 Quy trình thiết kế hệ thống thông tin
10
1.3.2 Mơ hình hóa thực thể Mơ hình hố dữ liệu hay phân tích dữ liệu
Là phương pháp xác định các đơn vị thơng tin cơ sở có ích cho hệ thống, được gọi là
các thực thể (Entity) và định rõ mối quan hệ bên trong hoặc các tham trỏ chéo với nhau
giữa chúng. Xây dựng thực thể: Mơ hình hố thực thể hay mơ hình dữ liệu logic (cịn
được gọi là Sơ đồ tiêu chuẩn) được xây dựng bằng bốn kiểu khối tương ứng với bốn
khái niệm logic chính: Thực thể (Entity), Cá thể (Instance), Thuộc tính (Attribute),
Quan hệ (Relation)
Phương pháp biểu diễn thực thể: biểu diễn bằng sơ đồ và biểu diễn bằng bảng
Xây dựng mối quan hệ giữa các thực thể: xác định kiểu quan hệ và bậc quan hệ.
1.3.3 Xây dựng sơ đồ quan hệ thực thể (Entity Relation Diagram – ERD)
Đặt tên cho thực thể. Nên chọn danh từ để đặt tên cho thực thể, ví dụ như “Sinh viên”,
“Mơn học”, … Mỗi thực thể có một tên duy nhất trong tồn bộ hệ thống
Cần xác định đầy đủ (không thừa, không thiếu) các thuộc tính tùy theo nhu cầu quản lý
của mỗi tổ chức. Thêm thuộc tính để tăng tính mơ tả,hoặc để có thêm dữ liệu phân biệt
các cá thể; bỏ bớt thuộc tính nếu chúng dư thừa hoặc khơng liên quan đến vai trò, ý
nghĩa của thực thể trong hệ thống. Tên các thuộc tính thường là danh từ. Cần xác định
cụ thể và sử dụng thêm các ký hiệu để biểu diễn:
Thuộc tính định danh (Khóa): “#Tên thuộc tính định danh”
Thuộc tính mơ tả: “Tên thuộc tính mơ tả”
Xác định quan hệ giữa các thực thể, bao gồm mối quan hệ, bậc quan hệ, các kiểu
quan hệ.
1.3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu từ sơ đồ quan hệ thực thể
Việc thiết kế CSDL trong trường hợp này thực chất là xác định các tệp dữ liệu có
liên quan đến nhau để phục vụ cho công tác quản lý của một HTTT quản lý
Trường dữ liệu (Field): Mỗi trường dữ liệu lưu trữ thơng tin tương ứng với một
thuộc tính của thực thể.
Bản ghi (Record): Tập hợp bộ giá trị của các trường tương ứng với một cá thể
của thực thể.
Bảng dữ liệu (Table) hay chính là tệp dữ liệu: Tồn bộ các bản ghi lưu trữ thông
tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một
trường dữ liệu. Bảng dữ liệu tương ứng với bảng thực thể.
1.3.5 Chuẩn hóa dữ liệu
Chuẩn hóa dữ liệu là q trình rà sốt tất cả các danh sách thuộc tính của các thực thể,
áp dụng một tập các quy tắc phân tích để chuyển chúng thành dạng sao cho:Tối thiểu
11
việc lặp lại, tránh dư thừa thơng tin. Ví dụ như thuộc tính “Mã nhân viên” và “Số hiệu
Nhân viên”. Khơng để xảy ra tình trạng một thuộc tính chưa được hiểu rõ hoặc hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau trong tình huống có nhiều người sử dụng thơng tin. Q
trình chuẩn hóa được thực hiện dựa trên khái niệm “phụ thuộc hàm” và mơ hình được
chuẩn hóa đầy đủ, lý tưởng là mơ hình mà ở đấy, mỗi thuộc tính trong mỗi bảng thực
thể đều có một phụ thuộc hàm trực tiếp vào tồn bộ các thuộc tính khóa của bảng. Các
dạng chuẩn hóa: 1NF, 2NF, 3NF.Sau khi thực hiện chuẩn hóa, một số thực thể có thể bị
thừa vì cùng mô tả cho một đối tượng giống nhau. Trộn các bảng thực thể là gộp các
loại dữ liệu cùng chung chức năng mô tả cho một đối tượng nào đó vào trong một
bảng, để truy cập dữ liệu mức vật lý được nhanh hơn vì hệ thống khơng cần phải ghép
chúng lại với nhau
1.3.6 Thiết kế phần mềm
Thiết kế phần mềm mới: Mỗi sản phẩm phần mềm là một cơng trình của sáng
tạo và kỹ thuật. Nó là sản phẩm của các nhà phân tích viên hệ thống và các nhà lập
trình.
Lựa chọn phần mềm trên thị trường: Chúng ta đã đề cập đến việc thiết kế phần
mềm cho HTTT quản lý. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào, việc xây dựng HTTT
quản lý đều dẫn đến việc phát triển phần mềm.
1.3.7 Thiết kế giao diện người – máy
Thiết kế giao diện người – máy nhằm tạo ra một sự giao tiếp thân thiện giữa người sử
dụng và máy tính, phù hợp với các yêu cầu đã được đặt ra.
Các yêu cầu của thiết kế giao diện là:
- Dễ sử dụng: giao diện dễ hiểu, dễ sử dụng ngay cả với những người ít kinh nghiệm
sử dụng nhất; các lệnh dễ học, dễ dàng được người sử dụng tiếp thu và ghi nhớ.
- Tốc độ thao tác đảm bảo đủ nhanh
- Có độ chính xác cao và phân biệt rõ phạm vi của các chức năng
- Dễ kiểm soát: Người sử dụng kiểm soát được hệ thống
- Dễ phát triển: tạo điều kiện dễ dàng phát triển trong tương lai
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỢP LỰC
2.1 Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa hợp lực- TP. Thanh Hóa.
12
Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực trực thuộc Tổng công ty cổ phần Hợp Lực. Chính
thức đi vào hoạt động năm 2005, Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực luôn được đánh giá cao
về chất lượng khám chữa bệnh, dịch vụ chăm sóc khách hàng, với trang thiết bị y tế
hiện đại đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của khách hàng.Là một trong những bệnh
viện có quy mơ lớn hàng đầu trong hệ thống bệnh viện tư nhân ở Việt Nam, với quy mô
hiện nay hơn 800 giường bệnh, bệnh viện Đa khoa Hợp Lực tiên phong mở đường cho
hoạt động xã hội hóa y tế nói chung.Với phương châm “Tất cả vì người bệnh”, Bệnh
viện Đa khoa Hợp Lực cam kết mang đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho
khách hàng.
Bệnh viện quy tụ đội ngũ bác sĩ, chuyên gia cố vấn đã từng giữ các chức vụ quan
trọng trong các đơn vị y tế công lập có trình độ chun mơn cao, giàu kinh nghiệm.
Hiện nay, bệnh viện có thể chẩn đốn, điều trị thành cơng nhiều căn bệnh rất khó khăn,
hiểm nghèo mà trước đây bệnh nhân phải ra tuyến Trung Ương..
Mơ hình Viện – Trường kết hợp đã phát huy hiệu quả cao trong công tác đào tạo.
Học sinh vừa học lý thuyết, vừa được thực hành ngay tại bệnh viện theo hướng “cầm
tay chỉ việc” nên tốt nghiệp ra trường được các cơ sở y tế đánh giá cao.Đồng thời, bệnh
viện đã tổ chức ra mắt bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Việt Đức, trở thành bệnh viện
tư nhân thứ 2 ở Việt Nam được Bộ Y tế đưa vào danh sách bệnh viện vệ tinh.
Bệnh viện đã ký kết toàn bộ với bệnh viện quốc tế vinmec, mạng lưới kết nối với
các bệnh viện công lập trên cả nước. Cùng với đó, bệnh viện đã lắp đặt và đưa vào sử
dụng máy cộng hưởng từ 1.5 Tesla của hãng GE, Hoa Kỳ, máy chụp cắt lớp vi tính 128
dãy, máy xạ trị elekta, máy chạy thận nhân tạo…, xây dựng trung tâm ung bướu hiện
đại bậc nhất khu vực Bắc miền Trung. Đây được đánh dấu là hướng đi chiến lược của
Tổng công ty.
13
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức tại bệnh viện
Ban Giám Đốc
Khoa Lâm Sàn
Các Phịng
ban
Hệ Nội
Phịng TCHCQT
P. KHTH&TBVTYT
P. Tài chính kế toán
P. điều dưỡng
P.TT&GDSKTU
Khoa Khám bệnh
Khoa Nội Tổng hợp
Khoa NT_HH
Khoa PT_GMHS
Khoa Thần kinh
Khoa Phẫu thuật thần
kinh – Lồng ngực
Khoa Cận Lâm
Sàn
Hệ ngoại
Khoa Ngoại
Tổng hợp
Khoa chấn
thương – Chỉnh
hình – Bỏng
Khoa thận nhân
tạo
Liên
chuyên
khoa
Khoa Tai – MũiHọng ,Răng – Hàm –
Mặt
Khoa Ung bướu –
Điều trị tia xạ
Khoa dược
Khoa đốn hình
ảnh
Khoa kiểm sốt
nhiễm khuẩn
Khoa xét nghiệm
Khoa Phụ Sản Khoa
phụ Sản – Chăm sóc
sức khỏe sinh sản
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là một bộ phận
của
độicổngũ
cán bộ, công
Khoa
Y học
truyền
Khoa Cấp cứu- Hồi
chức nói chung,
có vị trí, vai trị rất quan trọng trong việc
tổ vật
chức
vận động nhân
Khoa
lí trịvà
liệusức tích cực
Phục hồi chức nằng
dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước;
Để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh đang ngày càng gia tăng, Bệnh viện Đa
khoa Hợp Lực đã cập nhật và ứng dụng những công nghệ điều trị mới nhất bằng hệ
thống máy móc, trang thiết bị y khoa tân tiến được nhập khẩu chính hãng từ các hãng
uy tín trên thế giới: máy chụp x quang kỹ thuật số, hệ thống siêu âm màu 4D, điện tim
6 cần, công nghệ dao LEEP sử dụng sóng tầng cao thơng qua dây dẫn LOOP, hệ thống
phịng lab sinh học điện tử, phịng xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh,kết nối online giúp
các bác sĩ và nhân viên y tế nhanh chóng chẩn đốn tình trạng bệnh của bệnh nhân từ
đó có được lộ trình điều trị chuẩn, khoa học.
14
Bằng sự nỗ lực và không ngừng đổi mới trong suốt những năm qua, Bệnh viện Đa
khoa Hợp Lực đã trở thành địa chỉ uy tín, tin cậy để khách hàng trao gửi niềm tin sức
khỏe với một hệ thống dịch vụ y tế an toàn, thân thiện, chất lượng cao cho mọi người.
2.2 Giới thiệu về bộ phận được chọn để xây dựng hệ thống thông tin
Trong nội dung bài luận, em tập trung vào phân tích xây dựng hệ thống thông tin
tại Khoa Khám bệnh của Bệnh viện đa khoa hợp lực- TP. Thanh Hóa
Khoa có 25 cán bộ , nhân viên, trong đó có 12 bác sĩ và y tá 10 người, 1 Dược sĩ,
2 hộ lý.
Khoa khám bệnh là Khoa Khám bệnh có chức năng: Tiếp đón, khám chữa bệnh
ngoại trú, chọn lọc bệnh nhân vào điều trị nội trú; Hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho người bệnh. Nhằm thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức đón tiếp bệnh nhân, bố trí
bệnh nhân vào các buồng khám, kết hợp tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc
sức khỏe ban đầu, phịng, chống các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới cho người bệnh,
người nhà; Tổ chức thường trực cấp cứu 24/24 giờ; Sẵn sàng đón tiếp, khám, cấp cứu,
theo dõi bệnh nhân tại khoa; Bố trí khu vực khám bệnh, phịng chờ, phịng cấp cứu liên
hoàn, hợp lý để tránh lây nhiễm, giảm phiền hà cho người bệnh;
Khoa khám chữa bệnh có trách nhiệm nhập thông tin sơ khai ban đầu của bệnh
nhân trên hệ thống thơng tin y tế. Các phịng ban, khoa khác của bệnh viện có trách
nhiệm bổ sung thơng tin trong quá trình bệnh nhân nằm ở các bộ phận đó.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THƠNG TIN
3.1 Đặc tả logic của hệ thống
Các bước tiến hành của bệnh nhân để vào bệnh viện để điều trị :
Đầu tiên bệnh nhân qua bộ phận tư vấn làm thủ tục để khám bệnh, nếu là trường
hợp cấp cứu thi bệnh nhân có thể được chuyển ngay vào khu điều trị cấp cứu.Ở đây bộ
phận tư vấn sẽ lấy thơng tin hành chính của bệnh nhân để viết phiếu khám bệnh, phân
bệnh nhân vào các phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa.
15
Sau đó, nhân viên vào sổ đăng kí khám bệnh với các thông tin như ở phiếu khám
bệnh , mang theo thẻ Bảo hiểm y tế (nếu có). Nếu ở phòng khám bác sỹ yêu cầu bệnh
nhân làm các xét nghiệm hay chụp chiếu thì bệnh nhân cũng phải thanh tốn các chi
phí rồi mới được làm.Nếu bác sỹ u cầu bệnh nhân nhập viện điều trị thì người
nhà/bệnh nhân phải đóng tiền đặt cọc trước khi được nhận vào điều trịBệnh nhân sẽ
được hướng dẫn phân chia vào các phòng khám tương ứng ghi trên phiếu để khám
bệnh.
Phòng khám đa khoa,trong q trình khám bác sỹ có thể u cầu bệnh nhân đi
làm xét nghiệm hoặc sẽ chuyển người bệnh đi vào các khoa chuyên tuỳ thuộc vào tình
trạng bệnh. Bác sỹ thực hiện khám bệnh và kê đơn thuốc cho người bệnh . Nếu bệnh
nhẹ thì bệnh nhân được cho về điều tri tại nhà theo đơn thuốc.Tại các phòng khám
chuyên khoa,bác sĩ sẽ lại thăm khám cho bệnh nhân thực hiện như phịng đa khoa làm
chuẩn đốn bệnh xong bác sỹ có thể yêu cầu làm các thủ thuật điều trị phẫu thuật tùy
theo mức độ. Quá trình điều trị và khám bệnh sẽ diễn ra hàng do các bác sỹ và y tá thực
hiện cho đến khi bệnh nhân xuất viện.
3.2 Xây dựng sơ đồ BDF
Sơ đồ BDF cho hoạt động khám chữa bệnh :
3.3 Xây dựng sơ đồ DFD
Từ bảng phân tích ta nhận thấy có các tác nhân chính sau:
• Bệnh nhân (BỆNH NHÂN)
16
•
•
•
•
Bộ phận xét nghiệm, chiếu chụp (BP XÉT NGHIỆM/ CHIẾU CHUP)
Bộ phận quản lý thuốc, vật tư và thiết bị (BP QUẢN LÝ THUỐC/VT-TB).
Bộ phân thanh tốn (BP TH.TỐN)
Ban lãnh đạo (BAN L.ĐẠO)
Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống
3.4 Xây dựng sơ đồ DFD mức 0
17
3.5 Thiết kế giao diện
Các giao diện cập nhật:Thông tin Bệnh nhân;Thông tin Nhân viên;Thuốc;Đối tượng
xét nghiệm; chiếu chụp;Dịch vụ;Bệnh án;Giường bệnh;Khoa;Phẫu thuật;Phòng khám
Các giao diện xử lý:Tạo phiếu khám bệnh và Ghi sổ bệnh nhân;Lập bệnh án và
Ghi sổ Khám bệnh;Tạo phiếu xét nghiệm;Lập phiếu Chiếu chụp X-Quang;Kê đơn
thuốc và Ghi sổ khám bệnh;Lập phiếu khám bệnh vào viện và Ghi sổ khám bệnh;Lập
phiếu phẫu thuật;Tạo phiếu làm Dịch vụ;Tạo phiếu phân giường;Lập lệnh (Tờ điều
trị);Lập phiếu xuất thuốc;Cập nhật bệnh nhân ra viện và in Giấy ra viện;Cập nhật bệnh
nhân chuyển viện và in Giấy chuyển viện
3.6. Sơ đồ quan hệ thực thể cho các thực thể trong hệ thống
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: Đón tiếp
18
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: Khám bệnh
19
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: Điều trị
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: Thống kê báo cáo
20
21
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2: Xử lý sau điều trị
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2: Xử lý sau khám
3.7 Thiết kế phần mềm
22
Giao diện chính
Giao diện đăng ký khám
3.8 Cài đặt hệ thống
CHƯƠNG IV:KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP CHO HỘ THỐNG QUẢN LÝ
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỢP LỰC
23
Kết Luận
Nhìn chung về quy trình hoạt động của hệ thống quản lý khám chữa bệnh khá tốt;
Quá trình xử lý thông tin đầu ra đầu vào giải quyết các công việc được thuận lợi và dễ
dàng hơn là quản lý trên giấy tờ, giảm chi phí nhân cơng và thời gian, giúp cho bệnh
nhân đến đăng ký và khám bệnh làm thủ tục được nhanh chóng.
Về phần phân tích và thiết kế hệ thống tương đối chặt chẽ, đầy đủ và bám sát với
nghiệp vụ hoạt động của việc khám chữa bệnh trong bệnh viện, cập nhật các dữ liệu là
tương đối tốt.
Ở phần cài đặt chương trình thử nghiệm, chưa giải quyết được trọn vẹn những vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện khám và điều trị,phần xử lý dữ liệu vẫn chưa đạt kết
quả mong muốn.Do đó ,bệnh viện cần xem xét lại quy trình để việc hệ thống quản lý
khám chữa bệnh hoạt động hiệu quả hơn.
Giải Pháp
- Cần xem xét lại quy trình để việc hệ thống quản lý khám chữa bệnh hoạt động.
- Xây dựng mơ hình bệnh viện thân thiện
- Nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý,đặc biệt là các cán bộ quản lý hệ thống
- Hoàn thiện quy trình và tổ chức đón tiếp, khám bệnh chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
mơ hình đa khoa phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn
- Tiếp tục cải tiến quy trình khám chữa bệnh ngoại trú, rút ngắn thời gian chờ đợi của
người bệnh.
24