TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH KHOA HÀ NỘI
BỘ MÔN CƠ BẢN
TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT
Đề tài: Tìm hiểu quá trình hình thành phát triển và các nguyên tắc tổ chức hoạt
động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Tứ
Mã số sinh viên: CD210339
Lớp: Công nghệ ô tô 4
STT: 58
Hà Nội 2021
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở nước ta để bảo đảm phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh,
xã
hội
cơng
bằng,
dân
chủ,
văn
minh
thì
một
trong
những
vấn đề chiến lược là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Do vậy cần làm sáng tỏ về
bản chất, nội dung cũng như những đặc trưng của nó, tạo thành hệ thống
quan điểm lý luận định hướng cho việc hoàn thiện nhà nước ta trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau nên đã có cách hiểu khác nhau về Nhà
nước CHXHCN Việt Nam. Vì muốn hiểu rõ hơn về bản chất cũng như kiểu nhà nước mà
mình đang sống nên em quyết định chọn đề tài: “ Tìm hiểu quá trình hình thành phát triển
và các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
- Bài giảng Pháp Luật – Nhà xuất bản Bách Khoa
- Hiến Pháp Việt Nam – Nhàm xuất bản Công An Nhân dân Hà Nội -2009
- Tìm hiểu bộ máy Nhà nước Việt Nam – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia- 2005
- Xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia2005
- Tổ chức Nhà nước Việt Nam- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia- 2007
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2
Đối tượng nghiên cứu là Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề
tài là Nhà nước và vấn đề xây dựng Nhà nước ở nước ta hiện nay cùng với quá trình hình
thành và phát triển của nhà nước như nguồn gốc, đặc trưng, chức năng và vai trò của Nhà
nước Pháp quyền đối với xã hội.
4. Ý nghĩa của đề tài
Bài tiểu luận này sẽ giúp ích cho bản thân em và những ai quan tâm đến vấn đề Nhà
nước Pháp quyền trong việc thấu hiểu thêm về nó.
5. Kết cấu đề tài
Tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Chương II: Bản chất của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Chương III: Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam
MỤC LỤC
Mở đầu.......................................................................................................................... 2
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước CHXHCN Việt Nam................5
3
Hình thái xã hội cơng xã ngun thủy............................................................................5
Mơ hình nhà nước phong kiến.......................................................................................5
Mơ hình Nhà nước xã hộ chủ nghĩa...............................................................................6
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam...............................8
Khái niệm...................................................................................................................... 8
Các đặc chưng cơ bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam............................................8
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCNVN......................11
Nguyên tắc tổ chức hoạt động......................................................................................11
Kết luận...................................................................................................................... 17
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam
4
Hòa chúng vào dòng chảy lịch sử nhân loại, Việt Nam đã trải qua các hình thái kinh tế
xã hội: Công xã nguyên thủy, xã hội phong kiến, bỏ qua giai đoạn Tư Bản chủ nghĩa và
tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Các mơ hình xã hội này được hình thành dựa trên các
điều kiện kinh tế - xã hội phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
1.1 Hình thái xã hội cơng xã ngun thủy (CXNT)
Ở giai đoạn xã hội CXNT, con người theo bầy đàn, họ sống chủ yếu bằng săn bắn, hái
lượm, cuộc sống phụ thuộc hồn tồn vào tự nhiên. Khi đó, bầy người lao đọng vào kiếm
sống bằng sức mạnh tập thể, bầy người đã liên kết lại với nhau để chống lại thú dữ, thiên
tai, dịch họa. Họ sống thành các bộ lạc, Bộ tộc…tất cả của cải kiếm được đều chia hết cho
các thành viên trong bộ lạc và dường như chưa xuất hiện “tư hữu”. Trải qua các thời kì
với các điều kiện tự nhieenthuaanj lợi, các Bộ lạc đã tích lũy được nhiều của cải dư thừa
và khi đó tư tưởng tích lũy “tư hữu” đã xuất hiện, của cải dư thừa khơng cịn được chia ra
cho các thành viên trong Bộ lạc, Bộ tộc chiếm giữ làm của riêng… Dần dần có sự phân
hóa giàu nghèo, phân hóa giai cấp… Song song với nó, hình thái xã hội CXNT có nguy
cơ bị phá vỡ, thay vào đó là sự ra đời của mơ hình xã hội mới theo quy luật tự nhiên của
nó.
1.2 Mơ hình nhà nước phong kiến (PK)
Khác với các quốc gia ở Châu Âu, Việt Nam khong xuất hiện mơ hình Nhà nước
chiếm hữu nơ lệ (CHNL). Xét về mặt bản chất, Nhà nước CHNL là một mơ hình nhà
nước đầu tiên trong lịch sự nhân loại, ngay từ khi mới xuất hiện, bản chất bóc lột của nó
đã được rõ nét. Các chủ nơ sử dụng Nô lệ trong các đồn điền hầm mỏ, khai thác sức lao
động của họ triệt để, hành hạ, đánh đập, bóc lột về thể xác…, các chủ nơ khoong hề quan
tâm tới cuộc sống, tính mạng của họ, các Chủ nổ chỉ muốn mang lại lợi ích, giá trị kinh tế
cao nhất cho bản thân. Với mơ hình NN này, dường như vấn đề quyền con người chưa
được nhắc tới…
5
Trước CMT8- 1945, NNVN là Nhà nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến teo chính thể
quân chủ chuyên chế, Nhà nước ấy không phải do nhân dân ta xây dựng mà do bọn thực
dân Pháp lập nên.
1.3 Mơ hình Nhà nước xã hộ chủ nghĩa (XHCN)
-Cách mạng tháng 8 thành cơng, ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã đọc tun ngơn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
- 19/12/1946, Bác Hồ đọc lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp. Chín năm
khách chiến trường kì kết thúc thắng lợi ở Điện Biên Phủ, đem lại hịa bình ở miền Bắc.
- 1954, Hiệp định Genever được kí kết.
- Sau khi tiếp quản miền Bắc, chúng ta lựa chịn xây dựng Nhà nước XHCN theo mơ hình
Xơ Viết.Tuy nhiên chiến thắng mùa xuân 1975 làm xuất hiện tư tưởng chủ quan, cho rằng
việc xây dựng xã hội chủ nghĩa cũng nhanh chóng đạt được, nếu làm đúng cách. Chính sự
rập khn, máy móc theo mơ hình xã hội chủ nghĩa ở Xơ Viết trên phạm vi tồn bộ lãnh
thổ . Thể hiện tinh thần này năm 1976, Quốc hội khóa VI cũng đã đổi tên nước thành
Cộng hịa Xã hơi Chủ nghĩa Việt Nam. Sửa đổi Hiến pháp năm 1959 với những điều
khoản phù hợp hơn và Hiến pháp 1980 đã ra đời.
Hiến pháp 1980 dã xác định rõ bản chất giai câp của Nhà nước ta là chun chính
vơ sản với sứ mệnh là thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhận dân lao đọng, các tôt
chức của Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và Pháp luật; Kế thừa tư
tưởng của Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980 nhấn mạnh quyên lực Nhà nước thuộc về
nhân dân các câp do nhân dân bầu ra và chịu ttracsh nhiệm trước nhân dân. Hiến pháp
1980 cũng quy định: Quốc hội và Hội đồng Nhân dân cũng như các cơ quan Nhà nước
khác đều được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trên bước đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hiến pháp 1980 đã thể hiện một số
hạn chế, Hiến Pháp 1992 (sửa đổi bổ sung 2001) đã khắc phục được những nhược điểm
đó tuy nhiên vẫn còn những điều chưa khắc phục được. Do đó năm 2013 Hiến pháp mới
6
của nước CHXHCN Việt Nam đã được ban hành thay thế cho hiến pháp 1992. Tới thời
điểm hiện tại, Hiến pháp 2013 vẫn là văn bản có giá trị và hiệu lực pháp lý cao nhất, thể
hiện rõ bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
7
CHƯƠNG II: Bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam
2.1 Khái niệm
Điều 2 Hiếu pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối
hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”.
2.2 Các đặc chưng cơ bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
2.2.1 Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của thời
đại mà còn là một địi hỏi có tính ngun tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút người lao động tham gia một
cách bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý cơng việc của nhà nước và của xã hội.
Vì vậy, quá trình xây dựng nhà nước phải là quá trình dân chủ hóa tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, đồng thời phải cụ thể hóa tư tưởng dân chủ thành các quyền của
công dân, quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Phát huy
được quyền dân chủ của nhân dân ngày càng rộng rãi là nguồn sức mạnh vô hạn của nhà
nước.
Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp luật. Đó là bản chất của nhà nước pháp quyền.
Vì vậy, toàn bộ cơ quan nhà nước từ cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều phải được
tổ chức và hoạt động theo pháp luật, bằng pháp luật. Nhà nước ban hành pháp luật, quản
lý xã hội bằng pháp luật, nhưng nhà nước và cơ quan nhà nước phải đặt mình dưới pháp
luật. Cơ quan nhà nước “chỉ được làm những điều pháp luật cho phép”; bảo đảm và phát
8
triển quyền tự do dân chủ của nhân dân, còn nhân dân “được làm tất cả những gì pháp
luật khơng cấm”.
Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và
pháp luật chế định một cách chặt chẽ. Tóm lại, Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công
nhân, quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp cơng nhân từ pháp luật, cơ chế, chính
sách đến tổ chức hoạt động của mình. Đồng thời, Nhà nước ta cũng mang tính dân tộc,
tính nhân dân sâu sắc. Đó là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
2.2.2 Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam được thành lập, tồn tại và hoạt động cũng đồng thời
vì mục đích bảo vệ địa vị và quyền lợi của Nhân dân. Hiến pháp 2013 quy định rõ nhiệm
vụ của Nhà nước phải bảo đảm quyền con người, quyền công dân; hoạt động của Nhà
nước nhằm thực hiện mực tiêu bảo đảm mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện.
2.2.3 Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn.
Bên cạnh tính gia cấp, Nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cũng thể
hiện tính chất xã hội rộng rãi và sâ sắc. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội như: việc làm, thất nghiệp, xóa đói giảm nghịe, chăm sóc sức
khỏe của nhân dân, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi,… Nhà nước coi việc giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong bối cảnh phát
triển nền kinh tế thị trường hiện nay. Hiến pháp 2013 ghi nhận các quyền con người,
quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng,
bảo vệ bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2.2.4 Nhà nước CHXHCN Việt nam là nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh
sống trên lãnh thổ đất nước Việt Nam.
9
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề có truyền thống lâu dài, là nguồn
gốc sức mạnh của nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng cường và nâng cao
nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều
5 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc
gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,
chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa
tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
2.2.5 Nhà nước CHXHCN Việt Nam thực hiện chính sách hịa bình, hữu ghị với
các nước trên thế giới.
Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực. Tại điều 12, Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “ Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa
bình, hữu nghị, hợp tác quốc tế tên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tn thủ Hiến
chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và hồn thành viên có trách nhiệm trong cuộc sống kinh
tế vì lợi ích quốc gia,dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hịa bìn, độc lập dân tộc, dân chủ vì
tiến
bộ
xã
hội
10
trên
thế
giới”.
CHƯƠNG III: Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
CHXHXN Việt Nam
3.1 Nguyên tắc tổ chức hoạt động
Tổ chức bộ máy nhà nước là hoạt động thiết lập các cơ quan theo một trình tự nhất
định, quy định cách thực thành lập, xác lập nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với mỗi cơ
quan nhà nước.
– Bộ máy nhà nước là cấu trúc tổ chức trực tiếp nắm giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
– Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là những quan điểm, tư tưởng chủ đạo, chi phối tổ chức và hoạt động của toàn bộ bộ
máy nhà nước ta.
– Phạm vi: Các nguyên tắc quy định trong Hiến pháp 2013 là những nguyên tắc cơ bản,
có ý nghĩa bao quát, tác động lên toàn bộ bộ máy nhà nước cũng như từng cơ quan nhà
nước, bên cạnh các nguyên tắc này, thì mỗi cơ quan nhà nước tùy vào đặc thù riêng sẽ có
các ngun tắc khác, ví dụ như Tịa án nhân dân có ngun tắc hội thẩm nhân dân độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật,…
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước trong Hiến pháp 2013:
Phạm vi các nguyên tắc quy định trong Hiến pháp 2013 là những nguyên tắc cơ bản,
có ý nghĩa bao quát, tác động lên toàn bộ bộ máy nhà nước cũng như từng cơ quan nhà
nước, bên cạnh các nguyên tắc này, thì mỗi cơ quan nhà nước tùy vào đặc thù riêng sẽ có
các nguyên tắc khác, ví dụ như Tịa án nhân dân có ngun tắc hội thẩm nhân dân độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật,…
Hiến pháp năm 2013 quy định 06 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nguyên tắc chủ quyền nhân dân; nguyên tắc
quyền lực thống nhất; nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nguyên tắc công nhận,
11
tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; nguyên tắc Đảng Cộng sản
lãnh đạo, nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (hay còn gọi là nguyên tắc chủ
quyền nhân dân)- nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
– Nội dung nguyên tắc:
+ Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức.” Nhân
dân ở đây là khái niệm bao trùm tồn thể cơng dân mà không thuộc về một người hay một
tầng lớp nào, trong khái niệm đó thì mọi người bình đẳng với nhau mà khơng có bất kỳ sự
phân biệt nào (bình đẳng giữa nam và nữ, giữa các dân tộc cùng sinh sống trên cùng một
lãnh thổ,..). Trong khái niệm nhân dân, liên minh giai cấp công dân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức là bộ phận đơng đảo nhất và có ý thức tiên tiến trong xã hội nhất, họ
được xác định là nền tảng để thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân. Vì quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân nên bộ máy nhà nước ta cũng phải xuất phát từ nhân dân.
+ Điều 6, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.” Như vậy, nhân dân có hai cách thức để thực
hiện quyền lức nhà nước: (i) Dân chủ trực tiếp: Khi có những cơng việc hệ trọng của đất
nước cần ý kiến quyết định của người dân thì cơ quan nhà nước tổ chức “trưng cầu dân ý”
(thường trong xây dựng luật). (ii) Dân chủ gián tiếp thông qua Quốc hội ở trung ương và
Hội đồng nhân dân ở địa phương. Mối quan hệ giữa đại biểu và người dân là mối quan hệ
giữa người đại diện và người chủ. Người dân bầu ra người đại diện để thay mặt mình đưa
ra các quyết định thực hiện quyền lực nhà nước. Từ các cơ quan đại diện nhân dân hình
thành nên cơ quan khác trong bộ máy nhà nước, bộ máy nhà nước vận hành theo cách này
được gọi là chính quyền đại diện.
12
+ Theo Khoản 2, Điều 8 Hiến pháp 2013 nêu ra: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.”. Khi
quyền lực nhà nước là của Nhân dân thì bộ máy nhà nước cũng là của Nhân dân, do Nhân
dân và phục vụ vì nhân dân.
Nguyên tắc quyền lực thống nhất:
Đây là nguyên tắc nền tảng quan trọng thứ hai của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Là ngun tắc quyết định thiết kế mơ hình tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước.
– Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013: “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
– Nội dung nguyên tắc:
+ Quyền lực nhà nước ở Việt Nam là thống nhất. Về phương diện chính trị, quyền
lực nhà nước tập trung thống nhát ở Nhân dân thể hiện qua nguyên tắc chủ quyền nhân
dân. Về phương diện tổ chức thực hiện: quyền lực nhà nước thống nhất ở Quốc hội. Quốc
hội là cơ quan đại diện cao nhất do nhân dân bầu ra, trao toàn bộ quyền lực của mình cho
Quốc hội.
+ Mặc dù Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước, nhưng Quốc hội không
trực tiếp thực hiện cả 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trong bộ máy nhà nước mà có
sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước (Quốc hội thực hiện
quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Tịa án thực hiện quyền tư pháp).
Tuy nhiên, Quốc hội ln có quyền giám sát tối cao đối với các cơ quan khác trong bộ
máy nhà nước.
13
Với việc áp dụng ngun tắc này, mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước đã được định
hình một cách rõ ràng với Quốc hội là cơ quan đứng ở vị trí cao nhất của bộ máy nhà
nước, các cơ quan thực hiện quyền hành pháp, tư pháp và các cơ quan trung ương khác
như Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch nước đều có vị trí thấp hơn và đặt dưới sự
giám sát của Quốc hội.
Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Đây là nguyên tắc hạt nhân, cốt lõi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
– Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 2 Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân.” Theo quy định này, mơ hình lý tưởng mà cơng cuộc xây dựng bộ máy nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam hướng tới là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa với bản chất của Nhân dân, do nhân dân.
– Nội dung:
+ Nguyên tắc này thể hiện qua đặc điểm “nhà nước được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp” và “pháp luật có vị trí tối thượng trong
đời sống xã hội” của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Khoản 1, Điều 8 đã biểu
hiện rõ Điều này: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật,…”
+ Nội dung cơ bản của ngun tắc nà là pháp luật phải có vị trí tối thượng hay
thượng tôn, tối cao với tất cả mọi chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ quan nhà nước.
Tất cả hoạt động của cơ quan nhà nước, người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà
nước đều phải căn cứ vào pháp luật và chỉ được làm những gì mà pháp luật khơng cấm và
trong khuôn khổ pháp luật đặt ra.
Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước:
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản được xác định trên hai phương diện, đó là lãnh
đạo hệ thống chính trị và lãnh đạo Nhà nước.
14
– Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp năm 2013.
– Nội dung của nguyên tắc:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác, bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam, không thể được lãnh đạo bởi một lực lượng nào khác ngoài Đảng Cộng sản Việt
nam.
+ Hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật. Điều này là hoạt toàn đúng đắn bởi pháp luật là quy tắc xử sự chung và có
hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ thể trong xã hội.
Nguyên tắc tập trung dân chủ- nguyên tắc tổ chức cơ bản của các Đảng Cộng sản trên
thế giới:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Vai trị
lãnh đạo của Đảng được phát huy chủ yếu thơng qua việc lãnh đạo bộ máy nhà nước. Do
đó nguyên tắc tập trung dân chủ cũng trở thành nguyên tắc tổ chức và hoạt đông của bộ
máy nước.
– Cơ sở pháp lý: Điều 8, Hiến pháp năm 2013 “Nhà nước…thực hiện ngun tắc tập
trung dân chủ”
Ở góc độ vĩ mơ, nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước có thể được hiểu là sự kết hợp hài hòa và thống nhát giữa hai yếu tố: tập
trung và dân chủ.
– Nôi dung của nguyên tắc:
+ Trong các cơ quan nhà nước, những vấn đề quan trọng nhất thường được quyết
định bởi tập thể theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Trong một tập thể thì thiểu số tuân theo đa số, tức là khi quyết định đã đưa ra bởi
tập thể thì tất cả phải thực hiện quyết định đó.
15
+ Cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương. Tuy nhiên, trước
khi ra quyết định thì cấp trên, trung ương phải tham khảo ý kiến cấp dưới, khuyến khích
tính chủ động của địa phương.
– Ý nghĩa : ngun tắc tập trung dân chủ có vai trị trong việc bảo đảm sự nhất quán trong
hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương tới địa phương, nhưng vẫn khuyến khích
được sự chủ động, sáng tạo của cấp dưới và của chính quyền địa phương, qua đó tránh
được sự quan liêu của cấp trên, trung ương.
Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân:
Trong Hiến pháp năm 2013, vấn đề ứng xử đối với quyền con người không những
được quy định tại Chương II mà còn được quy định tại những điều khoản đầu tiên của
Chương I. Điều này chứng tỏ vấn đề ứng xử đối với quyền con người đã được quy định
như một quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là Nhà nước phải hết sức coi trọng vấn đề
quyền con người, nhà nước phải coi nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển con người
là mục đích cao nhất và là mục đích cuối cùng của mình và điều này phải được thể hiện
trong tổ chức cũng như hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan nhà
nước nói riêng.
Về mặt tổ chức, trong bộ máy nhà nước phải có những thiết chế riêng có chức
năng chăm lo tới vấn đề quyền con người.
Về mặt hoạt động, nhà nước phải co thái độ coi trọng toàn diện đối với quyền con
người, quyền cơng dân. Sự coi trọng tồn diện thể hiện ở bốn nội dung, cụ thể:
1.Nhà nước công nhận quyền con người, quyền công dân.
2.Nhà nước tôn trọng quyền con người, quyền công dân.
3.Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
4.Nhà nước bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
16
KẾT LUẬN
Trải qua các hình thái xã hội, các mơ hình Nhà nước, hình thái Nhà nước Pháp quyền
đã được hình thành tại nước ta, đó là mơ hình Nhà nước mang nội dung dân chủ, quyền
lực Nhà nước thuộc về nhân dân, xã hội được quản lí bởi Pháp luật… Sự ra đời của Nhà
nước Pháp quyền tại Việt Nam còn là kết quả của sự vận dụng sáng tạo do Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp thu các tư tưởng pháp quyền tiến bộ trên thế
giới…
Tài liệu tham khảo:
/>fbclid=IwAR2_GKvUvdKObj3BPsRx0LcBMCKR_zUPkrYEDXNtEuFztoDsdeLPL8-lvIc
17