Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÀI TẬP THẢO LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.2 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

--------------

THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: LUẬT KINH TẾ II
ĐỀ BÀI: BÀI TẬP THẢO LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG

Mã lớp HP : 2175PLAW0322
Nhóm

:7

GVHD

:

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC


3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quan hệ giao dịch Hàng ngày ngoài hợp đồng lao động xác lập mối quan hệ mua
bán sức lao động từ 01/01/2006 khi áp dụng Bộ luật dân sự 2005, luật dân sự năm
2015 và luật thương mại 2005, các giao dịch khác được xếp vào một trong hai loại hợp
đồng là: hợp đồng dân sự và hợp đồng trong kinh doanh thương mại còn gọi là hợp


đồng thương mại.
Theo điều 4 của Luật thương mại năm 2005 đối với các hoạt động thương mại đặc thù
được quy định trong luật khác thì áp dụng theo quy định của luật đó trường hợp hoạt
động thương mại khơng được quy định ở trong Luật thương mại năm 2005 và trong
các luật thì áp dụng bộ luật dân sự năm 2005 hoặc BLDS 2015.
Ngoài ra, trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định áp dụng
pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy
định của Luật thương mại 2005 thì áp dụng quy định điều ước quốc tế. Các bên trong
giao dịch có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài tập quán
thương mại quốc tế nếu Pháp luật nước ngoài tập qn thương mại quốc tế khơng đó
khơng trái với các quy tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam điều 5 của Luật thương mại
năm 2005.
Vậy thế nào là hợp đồng thương mại?


4
I.
TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
1. Hợp đồng thương mại
1.1.
Khái niệm

Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân trong việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Hợp đồng
thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương Mại 2005 và Bộ Luật Dân sự.
Theo Điều 3.1 Luật Thương Mại 2005, hoạt động thương mại được định nghĩa là
“hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Theo Điều 6 Luật Thương Mại 2005 định nghĩa thương nhân bao gồm các tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,

thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Theo định nghĩa này, các cá nhân, tổ chức được xem là thương nhân sẽ bao gồm:
các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh Nghiệp, hộ kinh
doanh và cá nhân có đăng ký kinh doanh, v.v.
Đặc điểm của hợp đồng thương mại
Chủ thể hợp đồng:
+ Thương nhân – Thương nhân
+ Thương nhân – Người có liên quan
Đối tượng của hợp đồng: Tất cả các tài sản, hàng hóa, được phép lưu thơng,
1.2.
-

-

dịch vụ được phép cung ứng.
Mục đích của hợp đồng: vì mục tiêu lợi nhuận
1.3.
Hợp đồng thương mại được hình thành như thế nào?
Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng (chào hàng): Là việc thể hiện rõ ý định giao
kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên

-

đã được xác định cụ thể.
Bước 2: Chấp nhận đề nghị giao kết chào hàng ( chấp nhận chào hàng): Chấp
nhận đề nghị giao kế hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề

nghị về việc chấp nhân toàn bộ nội dung của đề nghị.
2. Một số lưu ý về hợp đồng thương mại
2.1.

Nội dung của hợp đồng thương mại
- Các điều khoản gắn với giá trị của hợp đồng: Về chất lượng; đối tượng; số
-

lượng; giá cả; phương thức thanh toán; thời gian, địa điểm giao nhận thực hiện.
Các điều khoản về trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng:


5

+ Điều khoản về bồi thường thiệt hại
+ Điều khoản về hủy bỏ hợp đồng
+ Điều khoản về tạm ngừng thực hiện hợp đồng
+ Điều khoản về đình chỉ thực hiện hợp đồng
+ Điều khoản về cơ quan giải quyết tranh chấp
+ Điều khoản về áp dụng luật
2.2.
Hình thức của hợp đồng thương mại
Hình thức hợp đồng là cách thức thể hiện của hợp đồng để ghi nhận sự thỏa thuận
của các bên trong hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận về hình thức của hợp đồng:
bằng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể.
Khi các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng bằng một trong ba hình thức trên thì hợp
đồng được xem là có hiệu lực và các bên phải tuân theo quy định về nội dung của
hình thức hợp đồng đó.
-

Hợp đồng miệng ( bằng lời nói)

Hợp đồng bằng lời nói hay hợp đồng miệng là hợp đồng được giao kết dưới hình thức
ngơn ngữ nói. Các bên giao kết hợp đồng sẽ trao đổi các nội dung thỏa thuận với nhau

bằng lời nói trực tiếp hoặc thơng qua âm thanh trên điện thoại, điện đàm, thông điệp
điện tử…để diễn đạt tư tưởng, mong muốn của mình trong việc xác lập giao kết hợp
đồng. Trừ những loại trường hợp pháp luật quy định hình thức hợp đồng bắt buộc, các
loại hợp đồng đều có thể được xác lập bằng lời nói.
Theo Khoản 3, Điều 400, Bộ luật dân sự 2015 quy định: Thời điểm hình thành hợp
đồng miệng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên,
pháp luật khơng nói rõ đó là thời điểm cụ thể nào nên trên thực tế, nếu các bên giao kết
hợp đồng bằng lời nói cần chú ý thời điểm giao kết là thời điểm mà các bên đã hiểu rõ
về nội dung cơ bản của hợp đồng và chấp thuận thực hiện nó trong điều kiện hiểu biết
đó.
-

Hợp đồng giao kết bằng hành vi cụ thể

Hình thức hợp đồng giao kết bằng hành vi cụ thể được thể hiện rất đa dạng. Những
hành vi này thường được sử dụng để xác lập các hợp đồng thông dụng, được thực hiện
ngay và trở thành thói quen phổ biến trong các hoạt động, lĩnh vực liên quan. Tại nơi
giao dịch được xác lập, hoặc hành vi cụ thể cũng được sử dụng phổ biến trong các hoạt


6

động dịch vụ dành cho số đông đại chúng mà bên cung cấp dịch vụ đã có quy chế hoạt
động rõ ràng đã được công bố.
Trong nhiều trường hợp, khi một bên biết rõ về nội dung lời đề nghị giao kết hợp đồng
từ phía bên kia, họ thể hiện việc đồng ý xác lập hợp đồng bằng một hành vi cụ thể và
đã chuyển tín hiệu đồng ý đến cho bên kia biết thì hành vi cụ thể đó cũng được coi như
hình thức biểu hiện của hợp đồng.
-


Hợp đồng bằng văn bản

Hợp đồng bằng văn bản đảm bảo sự thể hiện rõ ràng ý chí các bên cũng như nội dung
của từng điều khoản hợp đồng mà các bên muốn cam kết. Trong văn bản đó, các bên
phải ghi đầy đủ những nội dung cơ bản của hợp đồng và 2 bên cùng ký tên xác nhận
vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao kết bằng hình thức văn bản tạo ra
chứng cứ pháp lý chắc chắn hơn so với hình thức hợp đồng miệng. Căn cứ vào nội
dung của hợp đồng, các bên dễ dàng thực hiện quyền yêu cầu của mình đối với bên
kia.
Trong hình thức văn bản bao gồm 2 loại là: điện tử và văn bản truyền thống.

-

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết
Khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa

-

thuận im lặng là sự trả lời chấp nhân giao kết
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về

-

nội dung của hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào

-

văn bản

2.4.
Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Buộc thực hiện đúng hợp đồng

2.3.

Buộc thực hiện hợp đồng xảy ra khi có sự vi phạm hợp đồng thương mại về việc chậm
trễ giao hàng, giao hàng thiếu, vi phạm về số lượng hoặc chất lượng hàng hóa,… thì
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm giao hàng đúng thời gian, đủ số lượng,
đảm bảo chất lượng,… Buộc thực hiện đúng hợp đồng trong kinh doanh, thương mại


7

là biện pháp bảo đảm hiệu lực của hợp đồng, uy tín thương nhân trong hoạt đơng kinh
doanh.
-

Phạt vi phạm hợp đồng

Phạt vi phạm hợp đồng là hình thức chế tài áp dụng cho bên vi phạm hợp đồng. Theo
đó, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường một số tiền theo như
thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng. Các bên có thể tự thỏa thuận mức phạt vi
phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Các bên cũng có thể tự thỏa thuận
về việc chỉ cần bồi thường mà không phạt vi phạm hoặc vừa phạt vi phạm vừa phải bồi
thường.
-

Bồi thường thiệt hại


Bồi thường thiệt hại là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên bị vi phạm bồi thường một
khoản tiền do vi phạm hợp đồng. Khác với phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt
hại là hình thức chế tài được áp dụng nhằm khôi phục, bồi thường lợi ích vật chất đã
mất cho bên vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương mại; ngoài ra, bên vi phạm còn
phải bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần cho bên bị vi phạm. Do đó, việc bồi thường
thiệt hại chỉ được áp dụng khi có thiệt hại xảy ra, có đủ căn cứ phát sinh trách nhiệm
bồi thường.
-

Tạm ngừng hợp đồng

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc bên bị vi phạm tạm thời không thực hiện các
nghĩa vụ trong hợp đồng, khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn cịn
hiệu lực. Bên bị vi phạm có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng đến khi bên vi phạm
chấm dứt các hành vi vi phạm hoặc khắc phục hậu quả do vi phạm hợp đồng.
-

Đình chỉ hợp đồng

Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc bên bị vi phạm chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng đối với bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực
hiện, hợp đồng chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm một bên nhận được thông báo tạm
dừng, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Bên đã thực hiện


8

nghĩa vụ có quyền u cầu bên kia thanh tốn hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng theo
nghĩa vụ mà bên có quyền đã thực hiện.
-


Hủy bỏ hợp đồng

Huỷ bỏ hợp đồng là sự kiện pháp lý dẫn đến việc huỷ bỏ hợp đồng hoặc toàn bộ hợp
đồng kể từ thời điểm có hiệu lực. Huỷ bỏ một phần nghĩa vụ là việc huỷ bỏ một phần
nghĩa vụ của hợp đồng, phần cịn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Hủy bỏ toàn bộ
hợp đồng là việc hủy bỏ việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ trong hợp đồng đối với tồn
bộ hợp đồng, khi đó hợp đồng bị coi là vô hiệu kể từ thời điểm giao kết. Các bên
không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ trường
hợp thoả thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và giải quyết tranh
chấp. Các bên có quyền yêu cầu quyền lợi do thực hiện phần nghĩa vụ theo hợp đồng;
nếu các bên có nghĩa vụ hồn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời;
trong trường hợp khơng thể hồn trả khoản lợi đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hồn
trả bằng tiền (trường hợp này các bên phải giải quyết hậu quả của việc hợp đồng bị
hủy bỏ nếu có).


9

II.

TÌNH HUỐNG

ĐỀ BÀI:
Cơng ty TNHH Sơn Trà, trụ sở tại Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội, có chức năng sản xuất
và kinh doanh vật liệu xây dựng. Công ty Cổ phần Thái Dương, trụ sở tại TP. Vinh,
tỉnh Nghệ An, chức năng kinh doanh dịch vụ xây dựng.
Ngày 03/01/2018, công ty Sơn Trà do bà Nguyễn Vân Trà, phó GĐ làm đại diện ký
hợp đồng bằng văn bản số 01/HĐ với cty Thái Dương do ơng Thái, Phó Giám đốc cty
làm đại diện, có ủy quyền của ơng Dương, Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT. Theo hợp

đồng, cty Sơn Trà bán cho công ty Thái Dương gạch bê tông lát đường. Hợp đồng có
một số nội dung sau:
-

Tên hàng: Gạch bê tông lát đường
Số lượng: 300.000 viên
Thời gian giao hàng: Từ đầu tháng 2 đến hết tháng 3/2018
Thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt sau khi bên mua kiểm tra hàng hóa và
trước khi bốc hàng lên phương tiện vận chuyển của bên mua.
Phạt vi phạm hợp đồng:

-

Hàng giao không đúng chất lượng: phạt 8% tổng giá trị hợp đồng
Giao hoặc nhận hàng chậm: phạt 5% tổng giá trị số hàng giao hoặc nhận chậm
cho mỗi đợt 5 ngày giao hoặc nhận hàng chậm.

Giải quyết tranh chấp: nếu xảy ra tranh chấp thì hai bên sẽ giải quyết tại Trung tâm
trọng tài X.
Câu hỏi 1: Nêu những văn bản pháp luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng số 01/HĐ.
Tình tiết bổ sung
Ngày 07/01/2018, ông Dương nhân danh công ty Thái Dương gửi công văn yêu
cầu hủy bỏ hợp đồng số 01/HĐ, với lý do: hợp đồng số 01/HĐ khơng có giá trị vì thiếu
điều khoản chất lượng, giá cả và địa điểm giao nhận hàng. Công ty Sơn Trà phản đối
yêu cầu của cty Thái Dương và yêu cầu cty Thái Dương phải thực thiện hợp đồng theo
thỏa thuận.


10


Câu hỏi 2. Yêu cầu của cty Thái Dương có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận
không ? Tại sao ?
Tình tiết bổ sung
Ngày 10/01/2018, hai cơng ty, với thành phần đại diện như khi ký hợp đồng ngày
03/01/2018, đã thỏa thuận bổ sung nội dung của hợp đồng số 01/HĐ với những điều
khoản sau :
-

Chất lượng : theo mẫu hàng
Đơn giá : 2.500 đ/viên
Tổng giá trị hợp đồng : 750.000.000 đồng
Địa điểm giao hàng : tại kho của công ty Sơn Trà, quận M, Tp HCM
Do giá gạch lát bê tông trên thị trường tăng cao, ngày 20/01/2018 ông Sơn, Giám

đốc kiêm chủ tịch HĐTV công ty Sơn Trà gửi công văn thông báo cho cty Thái Dương
với nội dung không chấp nhận hợp đồng và cho rằng hợp đồng số 01/HĐ bị vơ hiệu, vì
hợp đồng này do phó Giám đốc cơng ty Sơn Trà ký khơng có giấy ủy quyền của Giám
đốc. Cơng ty Thái Dương gửi công văn phản đối việc hợp đồng bị vô hiệu của cty Sơn
Trà, vì trước khi ký hợp đồng số 01/HĐ, ông Trần Sơn đã chấp thuận (qua điện thoại)
để bà Trà ký hợp đồng.
Câu hỏi 3 : Hợp đồng số 01/HĐ có vơ hiệu do người ký khơng đúng thẩm quyền
hay khơng ? Tại sao ?
Tình tiết bổ sung
Tại Điều 5 của hợp đồng các bên thỏa thuận :
Hàng giao theo lịch biểu giao hàng như sau :
-

Đợt 1 : từ ngày 05/02/2018 đến ngày 15/02/2018, giao một lần 100.000 viên.
Đợt 2 : từ 05/03/2018 đến 15/03/2018, giao một lần 200.000 viên.
Ngày 03/02/2018, công ty Sơn Trà thông báo cho Cty Thái Dương là sẽ giao


hàng đợt 1 (100.000 viên) vào ngày 07/02/2018, nhưng công ty Thái Dương trả lời từ
chối nhận hàng vì chưa chuẩn bị được phương tiện vận chuyển. Công ty Thái Dương
đề nghị được nhận hàng vào ngày 15/2/2018, nhưng vì có khó khăn về kho bãi nên
công ty Sơn Trà không chấp nhận, đồng thời yêu cầu công ty Thái Dương phải nhận
hàng vào ngày 07/02/2018.
Câu hỏi 4: Yêu cầu giao hàng vào ngày 07/02/2018 của cty Sơn Trà có căn cứ hợp
pháp hay không ? Tại sao ?


11

Tình tiết bổ sung
Ngày 07/02/2018, cơng ty Thái Dương đến nhận hàng tại kho của công ty Sơn
Trà, sau khi kiểm tra hàng đã phát hiện 50% số hàng giao (50.000 viên) không đảm
bảo chất lượng theo đúng mẫu hàng. Cơng ty Thái Dương từ chối nhận và ngừng thanh
tốn số hàng không đúng chất lượng, đồng thời yêu cầu cty Sơn Trà nộp phạt vi phạm
giao hàng không đúng chất lượng theo Điều 5 của hợp đồng. Cty Sơn Trà chấp nhận
việc từ chối nhận hàng của cty Thái Dương, nhưng không chấp nhận nộp tiền phạt,
đồng thời yêu cầu cơng ty Thái Dương đến nhận số hàng cịn thiếu (của đợt 1) vào
ngày 15/02/2018. Cty Thái Dương không chấp nhận yêu cầu giao hàng (vào ngày
15/02/2018) của cty Sơn Trà, vì việc tổ chức vận chuyển làm hai lần đối với số hàng
của đợt 1 sẽ làm phát sinh chi phí cho cơng ty.
Câu hỏi 5: u cầu của các bên có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận hay
khơng? Tại sao?
Tình tiết bổ sung
Ngày 03/03/2018, cơng ty Sơn Trà thông báo cho cty Thái Dương đến nhận hàng
đợt 2 vào ngày 10/03/2018. Ngày 20/3/2018 Cty Thái Dương mới đến nhận hàng.
Trước đó, ngày 18/03/2018 xảy ra sự kiện bất khả kháng làm sập kho hàng và hư hỏng
50% số hàng (100.000 viên) mà cty Sơn Trà đã chuẩn bị sẵn để giao cho Cty Thái

Dương. Cty Sơn Trà đã phải bỏ ra 10.000.000 đồng chi phí bảo quản và ngăn chặn,
hạn chế thiệt hại. Vì khơng nhận được đủ hàng hóa (50% của đợt 2), cty Thái Dương
đã khơng thanh tốn số hàng này cho cty Sơn Trà. Cty Sơn Trà yêu cầu cty Thái
Dương:
-

Thanh toán tiền cho số hàng hóa hư hỏng do rủi ro (hỏa hoạn) gây ra là:

-

100.000x2500 đồng = 250.000.000 đồng.
Nộp phạt vi phạm nghĩa vụ nhận hàng (nhận hàng chậm 10 ngày), với số tiền

-

là: 5%x200.000x2500x2 đồng = 50.000.000 đồng
Bồi thường 10.000.000 đồng tiền chi phí bảo quản hàng hóa, ngăn chặn và hạn
chế thiệt hại (do cty Thái Dương nhận hàng chậm và do xảy ra hỏa hoạn)

Câu hỏi 6: Yêu cầu đòi tiền phạt và tiền bồi thương thiệt hại của cty Sơn Trà có
căn cứ hợp pháp để được chấp nhận hay không? Tại sao?


12

Tình tiết bổ sung:
Do khơng thống nhất được mức bồi thường thoả đáng, nên ngày 28/03/2018 công
ty Sơn Trà đã gửi đơn kiện lên Toà án nhân dân thành phố Hà Nội yêu cầu giải quyết
tranh chấp giữa hai công ty.
Câu hỏi 7: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội có quyền giải quyết tranh chấp

giữa 2 cơng ty hay khơng? Giải thích tại sao? (Biết rằng ngaỳ 14/02/2018, Trung
tâm trọng tài X đã tuyên bố giải thể)

BÀI LÀM
Câu 1: Nêu những văn bản pháp luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng số 01/HĐ.


13

Văn bản số 01/HĐ là hợp đồng được ký kết giữa công ty TNHH Sơn Trà và công
ty Cổ phần Thái Dương vào ngày 3/1/2018, theo đó cơng ty TNHH Sơn Trà sẽ bán cho
công ty Cổ phần Thái Dương gạch bê tơng lát đường. Từ đây ta có thể thấy hợp đồng
số 01/HĐ là một hợp đồng giao dịch dân sự, cụ thể hơn là trong lĩnh vực thương mại.
Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 về khái niệm hợp đồng có viết: "Hợp đồng là
sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự". Cùng với việc xác định khái niệm hợp đồng, Bộ luật dân sự năm 2015 cịn có
những quy định điều chỉnh các quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, điều kiện
có hiệu lực của giao dịch dân sự (Điều 117) - nội dung quan trọng của pháp luật về
hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, các loại hợp đồng thông dụng,… mà có thể áp
dụng trong trường hợp pháp luật chuyên ngành về các hợp đồng cụ thể trong lĩnh vực
thương mại khơng quy định. Tóm lại, Bộ luật dân sự 2015 là văn bản pháp luật quy
định tương đối đầy đủ về hợp đồng nói chung và hợp đồng trong lĩnh vực thương mại
nói riêng, hợp đồng số 01/HĐ sẽ chịu sự điều chỉnh của bộ luật này.
Hoạt động thương mại theo Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại năm 2005 là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Qua việc ký kết
hợp đồng số 01/HĐ và việc công ty TNHH Sơn Trà sẽ bán cho công ty Cổ phần Thái
Dương gạch bê tông lát đường, ta có thể khẳng định đây là một hoạt động thương mại.
Theo Khoản 1 Điều 1 về phạm vi điều chỉnh trong Luật thương mại năm 2005 thì Luật
thương mại 2005 sẽ điều chỉnh các hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vậy, hợp đồng số 01/HĐ cũng chịu sự điều
chỉnh của Luật thương mại 2005.
→ Những văn bản pháp luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng số 01/HĐ là Bộ luật
dân sự 2015 và Luật thương mại 2005. Ngoài 2 văn bản pháp luật trên, hợp đồng số
01/HĐ cũng chịu sự điều chỉnh của một số văn bản pháp luật chuyên ngành khác.


14

Câu hỏi 2. Yêu cầu của công ty Thái Dương có căn cứ hợp pháp để được chấp
nhận khơng? Tại sao?
 Yêu cầu của công ty Thái Dương là không hợp lý, khơng được chấp nhận.
-

Vì:
Theo khoản 4 Điều 312 Luật thương mại 2005 khi nói về chế tài Hủy bỏ hợp
đồng:

4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài
hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp
đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
- Theo Khoản 13 Điều 3 Luật thương mại 2005: giải thích về khái niệm vi phạm từ

ngữ:
“13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây ra thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia khơng đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.”
Các bên tham gia giao kết hợp đồng với nhau nhằm mục đích đạt được quyền
lợi, lợi ích mình mong muốn. Cho đến thời điểm ngày 07/01/2018 thì công ty Sơn Trà

chưa xảy ra vi phạm nào đối với các thỏa thuận đã ký trong hợp đồng 01/HĐ, chưa gây
ra thiệt hại nào cho công ty Thái Dương.
- Theo Điều 398 Bộ luật dân sự 2015: Nội dung của hợp đồng

1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.


15

Ký kết hợp đồng nhằm thỏa thuận, thống nhất về quyền lợi và lợi ích của 2 bên. Và 2
bên có thể chuẩn bị sẵn các khoản mục mà mình mong muốn trước khi ký kết hợp
đồng. Tuy nhiên, hợp đồng ký kết vào ngày 03/01/2018 khơng hề có thêm bất kỳ đề
nghị khác. Bên cạnh đó, nội dung trong hợp đồng hồn tồn có thể thỏa thuận sau khi
ký kết.
Trong trường hợp các bên khơng có thỏa thuận trước:
- Theo điều 52 Luật thương mại 2005: Xác định giá

“Trường hợp khơng có thoả thuận về giá hàng hóa, khơng có thoả thuận về phương
pháp xác định giá và cũng khơng có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng
hóa được xác định theo giá của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về
phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức
thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.

-

Theo khoản 2 Điều 35 Luật thương mại 2005: Địa điểm giao hàng

2. Trường hợp khơng có thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được
xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi
có hàng hóa đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên bán có
nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng khơng có quy định về vận chuyển hàng hóa, nếu vào
thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm
xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hóa thì bên bán phải giao hàng tại địa
điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của
bên bán, nếu khơng có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên
bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.”
-

Theo Khoản 3 Điều 432 Bộ luật dân sự 2015: Chất lượng của tài sản mua bán

“Khi các bên khơng có thỏa thuận hoặc thỏa thuận khơng rõ ràng về chất lượng tài sản
mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất


16

lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp khơng có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố,

quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất
lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu
chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.”
→ Trong trường hợp một số điều khoản hợp đồng khơng có thỏa thuận thì các quy
định trên của luật thương mại 2005 và luật dân sự 2015 đã nêu rõ ràng cách thức xác
định và thực hiện cho 2 bên tham gia. Do khoản mục chất lượng, giá cả và địa điểm
giao nhận hàng 2 công ty chưa có thỏa thuận trước nên cơng ty Thái Dương có thể dựa
vào tính thực tế của mặt hàng mua bán trong hợp đồng mà công ty Sơn Trà đã công bố
dưới sự thẩm định, tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền giám định và quy định của
luật pháp trong quá trình thực hiện giao dịch; hoặc cả 2 bên có thể thỏa thuận sau khi
ký kết hợp đồng để có thể đảm bảo mục đích giao kết hợp đồng của mỗi bên, không
nhất thiết phải hủy bỏ hợp đồng đã ký.
Vì vậy, ngày 07/01/2018, ơng Dương nhân danh cơng ty Thái Dương gửi công
văn yêu cầu hủy bỏ hợp đồng số 01/HĐ, với lý do: hợp đồng số 01/HĐ khơng có giá
trị vì thiếu điều khoản chất lượng, giá cả và địa điểm giao nhận hàng là hồn tồn
khơng có cơ sở pháp lý để chấp thuận yêu cầu hủy bỏ hợp đồng này.
Câu 3: Hợp đồng số 01/HĐ có vơ hiệu do người ký khơng đúng thẩm quyền hay
khơng? Tại sao?
Theo như tình tiết bổ sung ở câu 2:
Ngày 20/01/2018 ông Sơn, Giám đốc kiêm chủ tịch HĐTV công ty Sơn Trà gửi
công văn thông báo cho công ty Thái Dương với nội dung không chấp nhận hợp đồng
và yêu cầu hủy bỏ hợp đồng số 01/HĐ, vì hợp đồng này do phó giám đốc cơng ty Sơn
Trà ký khơng có giấy ủy quyền của Giám đốc. Nhưng theo cơng ty Thái Dương thì
trước khi ký hợp đồng số 01/HĐ, ông Trần Sơn (Giám đốc kiêm chủ tịch HĐTV công
ty Sơn Trà) đã chấp thuận qua điện thoại để bà Trà ký hợp đồng.


17


Vấn đề tiếp theo mà chúng ta cần xem xét ở đây là việc ông Giám đốc công ty Sơn Trà
ủy quyền cho bà Trà - phó giám đốc kí hợp đồng thì có phải lập thành văn bản khơng?
Theo điều 581 Luật dân sự 2005 thì “hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa
các bên theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhân danh bên ủy
quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định”.

Trong trường hợp này thì bà Trà là người đại diện cho công ty Sơn Trà theo

sự ủy quyển của ông Sơn – Giám đốc công ty Sơn Trà. Theo khoản 2 điều 142 Luật
dân sự năm 2005 quy định “hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận trừ trường hợp
pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản” thêm vào đó ở khoản 1
điều 140 Bộ luật dân sự 2015 về thời hạn đại diện: “Thời hạn đại diện được xác định
theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của
pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.”
 Kết luận rằng, hình thức ủy quyền bẳng văn bản vẫn được pháp luật chấp nhận nhưng

pháp luật cũng khơng có ngăn cấm hành vi ủy quyền dưới hình thức khác. Như vậy
việc ơng Sơn – Giám đốc công ty Thái Dương ủy quyền cho bà Trà – phó giám đốc ký
hợp đồng 01/HĐ có thể xác lập dưới nhiều hình thức văn bản, lời nói, thư điện
tử...Cho nên việc ủy quyển qua điện thoại là một hình thức ủy quyền đại diện hồn
tồn hợp pháp.
Ngày 10/01/2018, hai công ty, với thành phần đại diện như khi ký hợp đồng ngày
03/01/2018 là công ty Sơn Trà do bà Nguyễn Vân Trà, phó GĐ làm đại diện ký hợp
đồng bằng văn bản số 01/HĐ với công ty Thái Dương do ơng Thái, Phó Giám đốc
cơng ty làm đại diện, có ủy quyền của ơng Dương, Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT đã
thỏa thuận bổ sung hợp đồng.
-

Theo khoản 1 điều 141 Bộ Luật dân sự 2015 quy định Người đại diện chỉ được

xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.


18

Trong trường hợp này bà Trà thực hiện quyền đại diện trong phạm vi đại diện
theo nội dung ủy quyền của ơng Sơn.
 Vì vậy, bà Trà là người đại diện theo ủy quyền đại diện hợp pháp nên hợp đồng

số 01/HĐ không bị vô hiệu do người ký không đúng thẩm quyền.

Câu hỏi 4. Yêu cầu giao hàng vào ngày 07/02/2018 của cty Sơn Trà có căn cứ hợp
pháp hay không ? Tại sao ?
 Yêu cầu giao hàng vào ngày 7/2/2018 của cơng ty Sơn trà có căn cứ hợp pháp, vì:
-

Theo điều 5 của hợp đồng hai bên đã thoả thuận về thời gian giao hàng như
sau:

+

Đợt 1: Từ ngày 5/2/2018 đến ngày 15/2/2018 , giao một lần 100.000 viên

+

Đợt 2: Từ ngày 5/3/2018 đến ngày 15/3/2018 giao một lần 200.000 viên

Theo khoản 2 luật thương mại 2005 quy định về thời hạn giao hàng :”Trường

hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà khơng xác định thời điểm giao hàng
cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và
phải thơng báo trước cho bên mua.”
Do đó cơng ty Sơn Trà giao hàng ngày 7/2/2018 là hợp pháp
Theo điều 56 luật thương mại 2005 về việc nhận hàng : “Bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao
hàng.”
Do đã thoả thuận nên từ 5/2/2018 đến 15/2/2018 cơng ty Thái Dương có nghĩa vụ nhận
hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lí để giúp
Câu hỏi 5: Yêu cầu của các bên có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận hay
không? Tại sao?
 Ta sẽ xét xem mỗi bên có những u cầu gì

Cơng ty Thái Dương:


19

Công ty Thái Dương từ chối nhận hàng vào ngày 7/02/2018 vì chưa chuẩn bị

-

được phương tiện vận chuyển vào yêu cầu giao hàng vào ngày 15/02/2018.
Công ty Thái Dương từ chối nhận và ngừng thanh tốn số hàng khơng đúng

-

chất lượng ngày 07/02/2018.

Yêu cầu công ty Sơn Trà nộp phạt vi phạt giao hàng không đúng chất lượng

-

theo điều 5 của hợp đồng.
Không chấp nhận yêu cầu giao hàng vào ngày 15/02/2018 của cơng ty Sơn Trà,

-

vì việc tổ chức vận chuyển làm hai lần đối với số hàng của đợt 1 sẽ làm phát
sinh chi phí cho cơng ty.
Công ty Sơn Trà:
- Chấp nhận việc từ chối nhận hàng của công ty Thái Dương nhưng không
chấp nhận việc nộp tiền phạt.
- Yêu cầu công ty Thái Dương đến nhận số hàng cịn thiếu vào ngày 15/02/2018
Theo như tình tiết bổ sung, thì ngày 07/02/2018 cơng ty Thái Dương đến nhận
hàng tại kho của công ty Sơn Trà và tiến hành kiểm tra theo khoản 1 điều 44 Luật
Thương mại năm 2005 quy định “Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc
đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hố trước khi giao hàng thì bên bán phải
bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm
tra.”
+ Sau khi kiểm tra hàng đã phát hiện 50% số hàng giao (50.000 viên) không đảm
bảo chất lượng theo đúng mẫu hàng. Tức là công ty Sơn Trà đã giao hàng không phù
hợp với hợp đồng (theo điểm c khoản 1 điều 39 Luật thương mại 2005 - “Không đảm
bảo chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hóa mà bên bán đã giao cho bên mua”).
Và theo khoản 2 điều 39 luật thương mại thì “Bên mua có quyền từ chối nhận hàng
nếu hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng”. Vì vậy việc cơng ty Thái Dương từ chối
nhận 50% số hàng không đảm bảo chất lượng theo đúng mẫu hàng là hoàn toàn hợp
pháp.



20

+ Khoản 3 điều 51 luật thương mại cũng quy định “Bên mua có bằng chứng về việc
bên bán đã giao hàng khơng phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán
cho đến khi bên bán đã khắc phục sự khơng phù hợp đó”. Do đó, việc cơng ty Thái
Dương ngừng thanh tốn số hàng khơng đúng chất lượng là có căn cứ hợp pháp.
Theo điều 5 của hợp đồng thì hai bên thỏa thuận “hàng giao không đúng chất
lượng phạt 8% tổng giá trị hợp đồng”. Tuy nhiên theo điều 301 Luật thương mại quy
định “mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều
vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ của hợp đồng bị vi phạm trừ trường hợp quy định tại điều 266 của luật này”.
Cho nên việc hai bên thỏa thuận phạt 8% tổng giá trị hợp đồng là khơng hợp pháp. Vì
hai bên đã thỏa thuận về nghĩa vụ phải thực hiện khi giao hàng khơng đúng chất lượng
nên cơng ty Thái Dương có quyền yêu cầu công ty Sơn Trà nộp phạt nhưng tối đa là
8% giá trị của 50% số hàng không đúng chất lượng của đợt 1. Và công ty Sơn Trà có
nghĩa vụ thực hiện việc phạt vi phạm cho công ty Thái Dương số tiền là:
8% x 50.000 x 2.500 đồng = 10.000.000 đồng
Căn cứ vào khoản 1 điều 41 Luật thương mại 2005 quy định “Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời
điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao
thiếu hàng hoặc giao hàng khơng phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao
phần hàng cịn thiếu hoặc thay thế hàng hóa cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục
sự khơng phù hợp của hàng hóa trong thời gian cịn lại”.
Trong trường hợp này thời hạn giao hàng của công ty Sơn Trà cho công ty Thái
Dương là từ ngày 05/02/2018 đến ngày 15/02/2018, Cty Sơn Trà chấp nhận việc từ
chối nhận hàng của cty Thái Dương và đồng thời u cầu cơng ty Thái Dương đến
nhận số hàng cịn thiếu (của đợt 1) vào ngày 15/02/2018 điều này hoàn tồn hợp pháp
vì đây là thời điểm cịn nằm trong thời hạn thỏa thuận của hai bên.
Cuối cùng theo khoản 2 điều 41 Luật thương mại quy định thì khi thực hiện việc

khắc phục trên, nếu làm phát sinh chi phí hoặc gây bất lợi cho bên mua thì bên mua có
quyền u cầu bên bán thanh tốn chi phí đó. Vì vậy nếu việc vận chuyển làm phát


21

sinh chi phí cho bên cơng ty Thái Dương thì cơng ty Thái Dương có quyền u cầu
cơng ty Sơn Trà thanh tốn các chi phí đó.
Câu hỏi 6: u cầu đòi tiền phạt và tiền bồi thường thiệt hại của cty Sơn Trà có
căn cứ hợp pháp để được chấp nhận hay không? Tại sao?
-

Theo khoản 1 điều 441 Bộ Luật dân sự 2015. Thời điểm chịu rủi ro

1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua
chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
-

Theo điều 57 Luật thương mại 2005. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa
điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên

mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên
mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ
quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hố.
Theo như tình tiết bổ sung ở câu 2:
Ngày 10/01/2018, cơng ty Thái Dương và cơng ty Sơn Trà đã thỏa thuận bổ sung nội
dung của hợp đồng số 01/HĐ với những điều khoản sau:

-

Chất lượng: theo mẫu hàng
Đơn giá: 2.500 đ/viên
Tổng giá trị hợp đồng: 750.000.000 đồng

Địa điểm giao hàng: tại kho của công ty Sơn Trà, quận M, TpHCM
 Từ những thỏa thuận trên của hợp đồng, hai bên đã xác định rõ địa điểm giao hàng là

tại kho của công ty Sơn Trà, quận M, Tp. HCM. Do đó, theo quy định của pháp luật thì
“Thời điểm chuyển rủi ro là khi bên bán đã giao hàng cho bên mua hoặc người được
bên mua ủy quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được
ủy quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.”
Vì vậy mà có thể kết luận rằng yêu cầu đòi tiền phạt và tiền bồi thường thiệt hại của
công ty Sơn Trà là hợp pháp.


22
 Các khoản tiền mà công ty Thái Dương phải trả cho công ty Sơn Trà là:
- Căn cứ theo điều 301 Luật thương mại 2005. Mức phạt vi phạm:

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều
vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Như vậy, việc công ty Thái Dương trễ hẹn nhận hàng là 10 ngày (theo hợp đồng
thời hạn giao và nhận hàng đợt 2 là 10/03/2018 nhưng bên Thái Dương mãi đến ngày
20/03/2018 mới đến nhận hàng), hành động nhận hàng muộn này của công ty Thái
Dương đã gây ra thiệt hại cho phía cơng ty Sơn Trà.
Vì thế mà việc u cầu bồi thường từ phía cơng ty Sơn Trà là hồn tồn hợp lý.
 Cơng ty Thái Dương phải nộp phạt vi phạm nghĩa vụ nhận hàng (nhận hàng chậm

10 ngày), số tiền phải nộp phạt là: 5%x200.000x2500x2 đồng = 50.000.000 đồng
- Tiếp theo căn cứ theo khoản 2, điều 302 Luật thương mại 2005: Bồi thường thiệt hại
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi
phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng
lẽ được hưởng nếu khơng có hành vi vi phạm.
Theo như tình tiết bổ sung ở câu 5, Công ty Sơn Trà đã phải bỏ ra 10.000.000
đồng chi phí bảo quản và ngăn chặn, hạn chế thiệt hại. Do đó, cơng ty Thái Dương
phải bồi thường 10.000.000 đồng tiền chi phí bảo quản hàng hóa, ngăn chặn và hạn
chế thiệt hại (do cơng ty Thái Dương nhận hàng chậm và do xảy ra hỏa hoạn).
Ngồi khoản bồi thường trên thì cơng ty Sơn Trà có thể u cầu cơng ty Thái
Dương bồi thường khoản tiền lợi nhuận mà công ty Sơn Trà không được hưởng do
hành vi vi phạm hợp đồng của công ty Thái Dương (do cty Thái Dương nhận hàng
chậm và do xảy ra hỏa hoạn). Như vậy, công ty Thái Dương phải bồi thường số tiền
hàng hóa bị hư hỏng do hỏa hoạn gây ra tức là 50% số hàng đợt 2 là:
100.000 x 2500 = 250.000.000 đồng
=> Tổng số tiền công ty Thái Dương phải bồi thường cho công ty Sơn Trà là:
50.000.000 + 10.000.000 + 250.000.000=310.000.000 đồng


23

Câu hỏi 7: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội có quyền giải quyết tranh chấp
giữa hai cơng ty hay khơng? Giải thích? (Biết rằng ngày 14/02/2018, Trung tâm
trọng

tài x đã tuyên bố giải thể)

Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội khơng có quyền giải quyết tranh chấp giữa hai
công ty mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án cấp huyện bên bị đơn có trụ sở đó
là Tịa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Bởi vì:

Căn cứ pháp lý
-

Theo Điều 6 Luật trọng tài thương mại 2010: Tòa án từ chối thụ lý trong trường hợp
có thỏa thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện
tại Tịa án thì Tịa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài bị vơ hiệu
hóa hoặc thỏa thuận trọng tài khơng thể thực hiện được.

-

Theo khoản 3 Điều 43 Luật trọng tài thương mại 2010: Xem xét thỏa thuận trọng tài
vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của hội đồng trọng
tài. “Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm
trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà khơng có tổ
chức trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác,
nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tịa án để giải quyết.”
- Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Thẩm quyền của Tòa

án
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như
theo lãnh thổ sau
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ
sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sở thẩm


24

những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.

-

Theo điểm b khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Thẩm quyền của Tòa

án nhân dân cấp huyện
1. Tịa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp sau đây:
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật
này;
- Cùng với khoản 1 và khoản 5 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Những
tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Kết luận
Như vậy, ngày 28/03/2018 cơng ty Sơn Trà đã gửi đơn kiện lên tịa án nhân dân
thành phố Hà Nội yêu cầu giải quyết tranh chấp giữa hai công ty tức là trong khoảng
thời gian sau khi Trung Tâm trọng tài X tuyên bố giải thể. Trong trường hợp này Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội khơng có quyền giải quyết tranh chấp giữa hai công ty
mà thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc về Tịa án nơi bị đơn có trụ sở.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.


Bộ Luật dân sự năm 2015
Bộ luật dân sự 2005
Bộ luật thương mại 2005
Luật trọng tài thương mại 2010
Bộ luật tố tụng dân sự 2015


25


×