Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nhận thức của sinh viên về xâm hại tình dục trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.12 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***

BÀI GIỮA KỲ
MÔN: XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG

Đề tài: NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ HÀNH VI XÂM HẠI
TÌNH DỤC CỦA TRẺ EM
(Nghiên cứu trường hợp sinh viên Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội).
Giảng viên

: Nguyễn Lan Nguyên

Lớp

: SOC1051 5

Nhóm thực hiện

: Nhóm 3

Tên sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Đoàn Quỳnh Chi
Ngọc Thị Minh Hà
Nguyễn Thanh Hà
Trần Thị Khánh

Mã số sinh viên


20030256
20030264
20031249
20031250
19031766


18031311

Lê Thế Kiệt
Hoa Thị Hà Trang (NT)
Vi Thị Kiều Trang
Phạm Tường Vy

18031366
20030334
19031409

Hà Nội, năm 2021


DANH SÁCH THANH VIÊN NHĨM 3

STT

Mã sinh
viên

Họ và tên


Cơng việc

1

20030256 Nguyễn Thị Quỳnh Phỏng vấn sâu
Anh
Sửa: 2. Tổng quan tài liệu

2

20030264 Đoàn Quỳnh Chi

3

20031249 Ngọc Thị Minh Hà

4

20031250 Nguyễn Thanh Hà

5

19031766 Trần Thị Khánh

6

7

8
9


Câu hỏi phỏng vấn sâu (dự
kiến)
Sửa: 7. Phương pháp nghiên
cứu
Phỏng vấn sâu
Sửa: Mở đầu: 1, 3, 4, 5
Phỏng vấn sâu
Sửa: 2. Tổng quan tài liệu
Phỏng vấn sâu; Làm bài
trình chiếu
Sửa: Bảng hỏi

Bảng hỏi (Dự kiến); Tổng
hợp, bổ sung các phần.
Sửa: Bảng hỏi; Tổng hợp,
chỉnh sửa các phần.
18031366 Hoa Thị Hà Trang Phần mở đầu; Tổng hợp, bổ
(NT)
sung các phần.
Sửa bài trình chiếu
(PowerPoint)
20030334 Vi Thị Kiều Trang Phỏng vấn sâu
Sửa: 2. Tổng quan tài liệu
19031409 Phạm Tường Vy
Phỏng vấn sâu
Sửa: 2. Tổng quan tài liệu

Mức độ
hoàn Điểm

thành
80

B+

85

A

85

A

85

A

85

A

90

A+

90

A+

85


A

85

A

18031311 Lê Thế Kiệt


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là một đối tượng được cả xã hội quan tâm, bảo vệ và tạo điều
kiện tốt nhất để phát triển, bởi trẻ em là một đ ối tượng y ếu th ế, tr ẻ em có tâm
hồn ngây thơ trong sáng chưa nhận thức đầy đủ về thế giới, chưa có đủ ý th ức
tự bảo vệ bản thân, trong lứa tuổi này còn là giai đoạn phát tri ển tâm, sinh lí của
trẻ.[7] Bất kỳ tác động tiêu cực, ảnh hưởng từ mơi trường xung quanh đều có
khả năng gây ảnh hưởng mạnh tới quá trình phát tri ển của tr ẻ đ ồng th ời ảnh
hưởng rất lớn tới tâm sinh lí của trẻ khi trưởng thành. Do vậy, trẻ em là đ ối
tượng cần đặc biệt quan tâm chăm sóc, bảo vệ. Tuy nhiên, chính bởi đặc đi ểm
lứa tuổi nêu trên mà trẻ em là một đối tượng có nguy cơ kh ả năng b ị xâm h ại r ất
cao, đây chính là hành vi cần hết sức được quan tâm trong xã hội hi ện nay.
Xâm hại tình dục trẻ em trong những năm gần đây tại Vi ệt Nam tr ở thành
một trong những vấn đề quan trọng đối với toàn xã hội trong công cu ộc b ảo v ệ
trẻ em. Hậu quả của vấn đề này hết sức nghiêm trọng cả về thể chất và tinh
thần đối với trẻ em - thế hệ tương lai của đất nước. Nhà nước và các ban ngành
chức năng, truyền thơng báo chí cũng đã có những hành đ ộng, ch ương trình cụ
thể để ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng này. Tuy nhiên đến nay, tình tr ạng xâm

hại tình dục trẻ em vẫn có những diễn bi ến phức tạp và nghiêm tr ọng; cơng tác
bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng xâm hại tình dục vẫn gặp phải nhiều khó khăn,
rào cản.
Hành vi xâm hại tình dục trẻ em hiện nay có chi ều h ướng gia tăng. Ở Vi ệt
Nam, số liệu thống kê về bản chất và mức độ xâm hại tình dục tr ẻ em v ẫn ch ưa
đầy đủ. Theo thống kê của Bộ Công an, gần 6.200 vụ xâm hại tình d ục tr ẻ em
được phát hiện trong giai đoạn 2011-2015 và 645 vụ được phát hiện trong 6
4


tháng đầu năm 2016 những con số thực tế còn lớn hơn rất nhiều.[11] Theo số
liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố tại Hội nghị Quốc gia về
tình dục, sức khỏe và xã hội năm 2016 trong bài báo: “ Góc nhìn đ ại bi ểu: Th ực
hiện chính sách pháp luật về phịng, chống xâm hại trẻ em” : M ỗi năm, ở Vi ệt
Nam có đến hơn 1.000 trẻ bị xâm hại tình dục. Trong đó, Hà N ội là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước và thành phố Hồ Chí Minh là đơ th ị đơng
dân nhất cả nước thì tình hình xâm hại trẻ em tại hai thành ph ố này di ễn bi ến
hết sức phức tạp. Riêng tại Hà Nội, có 365 vụ xâm h ại tr ẻ em v ới 313 tr ẻ em b ị
xâm hại.[6]
Đến những năm tiếp, theo thống kê của Bộ Công an trong phần H ỏi đáp
trực tuyến của trang báo: “Cổng thông tin điện tử bộ Công an – Bộ v ới Cơng dân”,
con số này cịn lớn hơn vì chỉ những hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em ch ạm
ngưỡng hình sự mới bị phát hiện, xử lý. Riêng năm 2018 có 1.547 vụ xâm hại tr ẻ
em được phát hiện với 1.669 đối tượng, xâm hại 1.579 em, gi ảm 2,8% so v ới
năm 2017. Trong đó, số vụ án xâm hại tình dục trẻ em là 1.269 vụ (chi ếm 82%
so với tổng số vụ xâm hại trẻ em) với 1.233 đối tượng, xâm h ại 1.141 em.[2]
Thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cũng cho thấy, từ năm 2015
đến tháng 6 năm 2019, toàn quốc xảy ra 7.829 v ụ xâm hại tr ẻ em v ới 7.767 tr ẻ
em bị xâm hại. Ngồi ra, gia đình và nạn nhân khơng tố giác, vì e ng ại thơng tin sẽ
ảnh hưởng đến cuộc sống của các trẻ em và gia đình. Theo số liệu báo cáo c ủa

các cơ quan chức năng trong những năm gần đây có xu hướng gia tăng.[6]
Bạo lực, xâm hại trẻ em rất phổ biến ở Việt Nam, có đến 68,4% trẻ em
Việt Nam (dưới 18 tuổi) từng ít nhất một lần bị bạo lực dưới một trong vài hình
thức, từ bị đánh đập, xâm hại thân thể đến xâm hại tình dục...[1]
Hành vi xâm hại tình dục trẻ em có có ảnh hưởng lớn từ chính gia đình
hoặc cộng đồng xã hội trong việc quản lý, chăm sóc, ni dưỡng và giáo d ục các
em. Tuy nhiên đối với gia đình, trong đó nói đến vai trị c ủa cha m ẹ, ng ười chăm
sóc trẻ em thiếu nhận thức về nguy cơ, thiếu kỹ năng phòng ngừa, kỹ năng gi ải
quyết về pháp lý, kỹ năng chăm sóc và phục hồi cho trẻ bị xâm h ại tình d ục v ề
thể chất và tâm lý. Điều đáng chú ý là đa s ố những vụ xâm hại tình dục tr ẻ em
5


đều xảy ra ở địa bàn nông thôn vùng sâu, vùng xa, cha m ẹ c ủa các n ạn nhân ch ủ
quan ít để ý đến con em mình. Thực tế chỉ ra rằng kho ảng 97% s ố v ụ đ ược phát
hiện những kẻ xâm hại tình dục có quen biết với nạn nhân.[11] Những nạn nhân
cịn nhỏ, bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng về th ể chất và tinh th ần. khi đ ưa ra xét
xử, nạn nhân thường khơng dám xuất hiện vì s ợ nhiều người biết, ảnh h ưởng
tới danh dự bản thân.
Đối với bản thân trẻ, sự hạn chế trong nhận thức của trẻ về các hình th ức
xâm hại tình dục, sự tị mị khám phá về giới tính, sự thi ếu kỹ năng phòng ng ừa
và tố giác người xâm hại...[4]
Đối với xã hội, hiện tượng xâm hại trẻ em nói chung và xâm h ại tình dục
nói riêng khơng phải là điều mới mẻ mà có th ể xảy ra ở m ọi n ơi, m ọi lúc và h ầu
như ai đều biết mức độ nghiêm trọng của hành vi này nhưng cịn thờ ơ hoặc
khơng quan tâm tới nó.
Trước những vấn đề hiện tại trong xã hội cần được làm rõ và có bi ện
pháp can thiệp, nhóm chúng tơi đặc biệt quan tâm vấn đề v ề xâm hại tình dục
trẻ em và cho rằng đây là một vấn đề có sự can thiệp sâu của luật pháp đ ồng
thời có sự giúp đỡ chung tay của gia đình và tồn xã h ội. Nhóm chúng tôi coi

trọng nhận thức, thái độ, phản ứng của các cá nhân trong xã h ội về vấn n ạn này,
trong đó nhóm đặc biệt quan tâm đến nhận thức của sinh viên. Bởi sinh viên là
lực lượng đông đảo, có tri thức và có tầm ảnh hưởng nhất định trong xã h ội và
định hướng phát triển xã hội trong tương lai gần. Do vậy, sinh viên c ần có nh ận
thức đúng đắn về hành vi xâm hại tình dục trẻ em, từ đó giúp nâng cao nh ận
thức của tồn xã hội, có những hành động thiết thực nhằm bảo vệ tr ẻ em kh ỏi
hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
Trong phần nghiên cứu của nhóm, chúng tơi xin đưa ra những nh ận định,
kết quả nghiên cứu của mình về nhận thức của giới trẻ, đặc bi ệt là của sinh viên
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN v ề hành vi xâm hại tình
dục trẻ em hiện nay.

6


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Chủ đề: Nhận thức của sinh viên về hành vi xâm hại tình dục trẻ em
2.2 Mục tiêu
- Xem xét các khía cạnh đã được nghiên cứu về hành vi xâm hại tình dục trẻ em
- Tìm ra điểm gặp gỡ của các nghiên cứu đi trước
- Xem xét các điểm mà nghiên cứu chưa đề cập tới
- Đưa ra hướng đi cho đề tài
2.3. Tài liệu và phương pháp
- Phương pháp tìm tài liệu:
+. Định vị nguồn tài liệu online: Google, Google Scholar
+. Tìm tài liệu tại thư viện
- Nguồn tài liệu: Tài liệu Online, nghiên cứu trong và ngoài nước, sách- báo
chuyên ngành
- Tiêu chuẩn chọn tài liệu
+. Tài liệu có nội dung chính là chủ đề xâm hại tình dục trẻ em

+. Nghiên cứu lớn nhỏ đã được công nhận
+. Nguồn tài liệu chính thống và rõ ràng
2.4 Kết quả
Các nghiên cứu về xâm hại tình dục trẻ em được thực hiện theo nhi ều
cách tiếp cận, phương pháp kĩ thuật khác nhau.
Những nghiên cứu nước ngoài:
Vấn đề của trẻ em được đặc biệt quan tâm bởi chính phủ và cộng đ ồng
quốc tế. “Công ước về quyền trẻ em” (1990), được Liên hợp quốc ban hành,
quy định rằng tất cả trẻ em trên khắp mọi nơi đều có quyền được bảo vệ kh ỏi
tất cả các hình thức bạo lực.[16]
Trong số 8 mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ (MDGS), (2000), được
ghi trong bản Tuyên ngôn Thiên niên kỷ của Liên Hi ệp Quốc tại H ội ngh ị
thượng đỉnh Thiên niên kỷ diễn ra từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 9 năm 2000 t ại
trụ sở Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc ở New York, Mỹ, có 6 mục là nhằm nâng
7


cao chất lượng và thực hiện quyền lợi của trẻ em, tạo cho trẻ em điều ki ện
sống và phát triển tốt nhất.[14]
Bản báo cáo “Tình trạng xâm hại tình dục trong th ời thơ ấu” của Tổ chức
Y tế thế giới về Sức khỏe và Bạo lực (2002), thống kê được khoảng 20% n ữ
giới và từ 5 - 10% nam giới từng bị xâm hại tình dục khi cịn nh ỏ. Như v ậy, có
thể thấy phần trăm nữ giới bị xâm hại tình dục trong thời ấu th ơ cao h ơn
nhiều so với nam giới.[15]
Nghiên cứu của David Finkelhor “The prevention of Childhood Sexual
Abuse”, (2009), trong bài nghiên cứu, tác giả nêu lên những nỗi đau đ ớn, ám
ảnh mà các bé gái và bé trai từng bị xâm hại ph ải ch ịu. Sau đó cùng th ảo lu ận và
phân tích 2 phương pháp ngăn chặn lạm dụng tình dục trẻ em là: qu ản lý t ội
phạm tình dục và xây dựng các chương trình giáo dục tại tr ường h ọc, s ớm phát
triển nhận thức về xâm hại và biết cách bảo vệ bản thân.[5]

Dự án của TS Klaus M.Beier, ThS Dorit Grundmann, ThS Laura F.Khule
“Nghiên cứu thí điểm về ngăn chặn lạm dụng tình dục trẻ em và s ử d ụng hình
ảnh ngược đãi trẻ em (Dự án Dunkelfeld)”, (2015), qua các phân tích, đánh giá
một chương trình điều trị nhằm tăng cường kiểm soát hành vi và gi ảm các
hành vi liên quan đối với ấu dâm. Các nhà nghiên cứu cho rằng li ệu pháp này
với người ấu dâm có thể làm thay đổi hành vi phạm tội tình dục trẻ em và giảm
các hành vi liên quan.[22]
Nghiên cứu của Mukami T. Mutua, Ong’ang’a H.M. Ouko “Child abuse
influence on Lower Primary SchoolPupil’s Academic achievement in arural
setting inKenya”, (2017), đã chỉ ra r ằng lạm dụng trẻ em là m ột hành đ ộng gây
ra thương tích nghiêm trọng đến thân thể và tra tấn về m ặt tinh thần tình cảm
vào trẻ em, là c ố ý ho ặc vơ ý và có th ể gây nguy hi ểm cho thân th ể, s ức kho ẻ,
tình cảm, đạo đức và quá trình giáo dục cho trẻ. Nhóm dùng phương pháp đi ều
tra bằng bảng hỏi, qua các thống kê, nghiên cứu này báo động tình trạng trẻ em
ở các tr ường tiểu học bị l ạm dụng, nhóm nghiên cứu quan tâm đến việc đi ều
tra lạm dụng trẻ em và những ảnh hưởng của nó đối với thành tích h ọc tập của
8


học sinh tiểu học ở Nyandarua, vùng nông thôn c ủa Kenya. Kết quả phân tích
dữ li ệu thu thập được cho thấy, lạm dụng trẻ em v ề th ể ch ất và tình dục có
ảnh hưởng đến thành tích học tập của học sinh. Từ đó đưa ra các phương pháp
cho cơng tác quản lý của trường học.[21]
Nhìn chung, các nghiên cứu và báo cáo trên đã cho th ấy m ức đ ộ quan tâm
của các tổ chức, cá nhân trên toàn thế gi ới v ề hành vi xâm h ại tình d ục tr ẻ em,
chỉ ra được mức độ ảnh hưởng về mặt tinh thần của các trẻ bị xâm hại. Đánh
giá được tình trạng gia xâm hại tình dục trẻ em, đưa ra các chương trình đi ều
trị, các liệu pháp. Nhấn mạnh vai trò của mọi người s ống xung quanh các n ạn
nhân bị xâm hại tình dục biệt là người hướng dẫn, người làm công tác giáo dục.
Những nghiên cứu trong nước

Hội thảo khoa học “Xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam, nguyên nhân và
các giải pháp phòng chống” (2015), do Trung tâm Nghiên cứu t ội ph ạm h ọc và
Điều tra tội phạm; Học viện cảnh sát nhân dân và Văn phòng dự án T ổ ch ức tr ẻ
em Rồng xanh phối hợp thực hiện. Tại phiên hội thảo, các chuyên gia làm rõ
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và của B ộ Công an, các
bộ, ban ngành liên quan đến cơng tác phịng chống xâm hại tình d ục tr ẻ em ở
nước ta. Phân tích 2 mặt: đặc trưng tình hình của các em bị xâm hại và th ực
trạng tình hình tổ chức phịng chống xâm hại tình dục trẻ em ở nước ta. Đề
xuất, kiến nghị về mặt lập pháp, nghiệp vụ nhằm nâng cao hi ệu quả cơng tác
đấu tranh phịng ngừa.[3]
Nghiên cứu của 2 tác giả Đinh Thị Nga và Đỗ Thị Bắc ở lĩnh v ực công tác
xã hội “Công tác xã hội với trẻ em bị xâm hại tình dục”, tác gi ả đ ề c ập nguyên
nhân, rào cản chủ yếu là liên quan đến các yếu tố về văn hóa truyền th ống: Văn
hóa Việt Nam vẫn e dè khi nhắc đến các cụm từ liên quan đến “tình d ục” hay
“xâm hại tình dục”, vậy nên việc dạy con nhận thức đầy đủ, phịng tránh lạm
dụng tình dục vẫn cịn ít và chưa được chú trọng trong các gia đình Vi ệt.[10]

9


Chương trình “Dự án tuổi thơ – Chương trình phịng ngừa” (2014) của
chính phủ Úc được thực hiện ở các nước Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan.
Chương trình đã áp dụng phương pháp tiếp cận phòng ngừa bảo vệ kép, nh ằm
trang bị cho các bậc phụ huynh, trẻ em và các em thanh thi ếu niên nh ững ki ến
thức và kĩ năng phù hợp để phát hiện, phòng ngừa và chấm dứt xâm hại tình
dục. Tuy nhiên chương trình này cũng có đi ểm hạn chế là m ới ch ỉ tập trung vào
phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em trong ngành du lịch.[17]
Trong bài báo đăng ngày 05/04/2019, tác giả Ngô Đức Hành, tờ Pháp lu ật
Việt Nam, tác giả đề cập đến việc cần nâng cao nhận thức, kĩ năng của người
dân và trẻ em về các biện pháp bảo vệ trẻ em. Tuyên truy ền nhận th ức chủ

yếu là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tác động tr ực ti ếp đ ến
gia đình, cộng đồng, đặc biệt là nơi cư trú và các trường học.
Theo bài viết “Hai báo cáo, hai phản ứng, một thực tr ạng v ề n ạn xâm h ại
tình dục và bạo hành trẻ em” trong báo Tuổi trẻ, một cu ộc kh ảo sát năm 2009
tại 3 trường Thpt ở các tỉnh Hà Giang, Quảng Ninh, Tp H ồ Chí Minh; 20% h ọc
sinh được phỏng vấn cho biết các em từng bị xâm hại tình dục dưới nhi ều hình
thức.
Bản tham luận trong Hội thảo “Vai trị, trách nhiệm của Gia đình trong
phịng, chống xâm hại trẻ em” của Đặng Bích Thủy “Một s ố v ấn đề cơ bản về
trẻ em Việt Nam”, (2019), đã chỉ ra những vấn đề mang tính xã h ội gay g ắt mà
trẻ em đang phải đối mặt hiện nay như bất bình đẳng trong tiếp cận các c ơ hội
được chăm sóc, lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi…[9]
Trong bài “Bồi dưỡng kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho phụ
huynh” (2018), của tác giả Nguyễn Thị Tĩnh, Đại học Sư phạm Hà Nội, tác gi ả
đề cập đến tầm quan trọng trong việc chung tay của các b ậc ph ụ huynh. H ọ
cần có nghĩa vụ bảo vệ con cái tránh mọi nguy c ơ bị xâm h ại tình dục, qua vi ệc
bổ sung, cập nhật, nâng cao hệ thống kiến thức và kĩ năng phòng tránh xâm hại
tình dục bằng nhiều phương thức.[8]

10


Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu trên đều có sự quan tâm nh ất đ ịnh
đến nhận thức và hành vi của cộng đồng đối với vấn đề xâm hại tình dục ở tr ẻ
em. Các nhà nghiên cứu luôn đặt ra câu hỏi về nhận thức của cộng đồng từ ph ụ
huynh, thanh thiếu niên đến trẻ nhỏ hành vi đề xâm hại tình dục trẻ em.
Trong các tài liệu nghiên cứu, khảo sát về hành vi xâm hại tình dục tr ẻ
em và nhận thức của xã hội đối với tình trạng xâm hại tình dục ở trẻ em đ ều
nhìn nhận rằng hành vi xâm hại tình dục trẻ em là một v ấn đ ề có m ức đ ộ
nghiêm trọng cao, việc nhận thức đúng đắn và tìm ra những giải pháp hi ệu qu ả

nhất để giải quyết, giảm thiểu tình trạng này xuống mức thấp nhất luôn là một
câu hỏi lớn và cực kỳ bức thiết tìm ra câu trả lời trong th ời gian ngắn nhất.
Đối với các vấn đề liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em, nhiều năm nay
đã có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu lớn nhỏ về nhiều khía cạnh của
hành vi này. Với một mức độ quan tâm như vậy, có th ể th ấy các nhà nghiên c ứu,
đặc biệt là các nhà nghiên cứu xã hội học rất quan tâm đến vấn đề liên quan
đến xâm hại tình dục trẻ em. Hầu hết các nghiên cứu đều cố gắng đi đ ến m ột
kết luận giải pháp hiệu quả để phòng chống, giảm thi ểu hết mức có th ể tình
trạng này.
Đối với vấn đề nghiên cứu về nhận thức của cộng đồng đối v ới xâm h ại
tình dục trẻ em, các nhà nghiên cứu thường tập trung vào các đ ối t ượng là ph ụ
huynh trẻ em, người dân địa bàn cụ thể. Điều này cho thấy vi ệc nh ận th ức
đúng đắn và đúng lúc về xâm hại tình dục trẻ em rất quan trọng trong vi ệc
nghiên cứu về nguyên nhân, giải pháp của vấn đề này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên trường Đại học Khoa h ọc
Xã hội và Nhân văn về hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
11


Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhóm chúng tôi tập trung một
số nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu các tài liệu trong nước và ngoài nước v ề những v ấn đ ề liên
quan đến đề tài nghiên cứu, đánh giá khái quát những v ấn đề đã th ống nh ất,
những vấn đề cịn tranh luận ở những cơng trình này, xác định những vấn đ ề
cần tiếp tục nghiên cứu trong bài.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hành vi xâm hại tình dục tr ẻ em và nh ận
thức của sinh viên về hành vi xâm hại tình dục trẻ em.

Khảo sát thực trạng, tiến hành điều tra bảng hỏi và phỏng v ấn sâu v ề
nhận thức của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn v ề hành
vi xâm hại tình dục trẻ em.
4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng nhận thức của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn như thế nào về hành vi xâm hại tình dục trẻ em?
2. Thái độ của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn tr ước
hành vi xâm hại tình dục trẻ em như thế nào?
3. Nhận thức của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn v ề
hành vi xâm hại tình dục trẻ em ảnh hưởng do những tác nhân nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu:
Phần lớn sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cho
rằng: hành vi xâm hại tình dục trẻ em là một v ấn đ ề nghiêm tr ọng, hình thành
rào cản tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Đa phần thái độ của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn trước hành vi xâm hại tình dục trẻ em đều phẫn nộ và bất bình.
12


Nhận thức của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn v ề
những nguyên nhân dẫn đến hành vi xâm hại tình dục trẻ em là có r ất nhi ều
nguyên nhân dẫn đến hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Tuy nhiên, nhiều gia
đình chưa thực sự quan tâm, lên án và giáo dục trẻ học cách tự bảo vệ.
5. Đối tượng, khách thể
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nhận thức của sinh viên về hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại h ọc Qu ốc
gia Hà Nội.

6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Phạm vi thời gian: Từ ngày 1 tháng 7 năm 2021 đến ngày 1 tháng 8 năm
2021.
Phạm vi nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về định nghĩa, nguyên nhân của
hành vi xâm hại tình dục trẻ em, thái độ của sinh viên tr ường Đại h ọc Khoa h ọc
Xã hội và Nhân văn trước hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu giả thuyết : Đưa ra giả thuyết nghiên cứu, thông
qua thực hành nghiên cứu và khảo sát thực tế để chứng minh cho gi ả
thuyết.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Vận dụng các lý thuyết từ tài liệu chuyên
ngành như sách, nghiên cứu khoa học, phương tiện truyền thơng chính thức
13


để có cơ sở lý luận chính xác, đồng thời cung cấp cho thành viên nhóm và
người tham gia phỏng vấn những thơng tin hữu ích về vấn đề.
Trong bài, chúng tôi nghiên cứu các tài liệu thứ cấp từ các quy ển sách
Xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam - Nguyên nhân và các giải pháp phòng
chống đây là tài liệu Hội thảo khoa học, Tổ chức tại Hà N ội ngày 17/4/2015,
Hà Nội. Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em (Tài liệu dành cho cán bộ cộng
đồng), Phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em (Tài liệu dành cho cha mẹ, người
chăm sóc trẻ), của Australian AID và World Vision. The prevention of
Childhood Sexual Abuse của David Finkelhor. Child abuse influence on Lower
Primary SchoolPupil’s Academic achievement in arural setting inKenya c ủa
Mukami T. Mutua, Ong’ang’a H.M. Ouko. Nghiên cứu thí đi ểm về ngăn ch ặn l ạm
dụng tình dục trẻ em và sử dụng hình ảnh ngược đãi trẻ em (Dự án

Dunkelfeld) của TS Klaus M.Beier, ThS Dorit Grundmann, ThS Laura F.Khule .
Bên cạnh đó, chúng tơi tham khảo từ các trang m ạng đi ện tử c ủa chính
phủ như Tạp chí cộng sản, Quốc hội, Bộ Công An, Bộ Y Tế, Thư viện pháp
luật.
Ngồi ra cịn các bài viết liên quan đến vấn đề xâm hại tình dục như Bồi
dưỡng kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho ph ụ huynh của Nguyễn Thị
Tĩnh, Công tác xã hội với trẻ em bị xâm hại tình dục của Đinh Thị Nga và Đỗ Thị
Bắc.
Các tài liệu online được tham khảo từ trang web của B ộ Y T ế và B ộ
Công An nhằm tổng hợp xây dựng một cơ s ở vững chắc, định hướng cho th ực
hiện đề tài.
1.

Bộ Y Tế />
2.

Bộ Công An />
- Phương pháp nghiên cứu bảng hỏi: Đối tượng khảo sát hướng tới là sinh
viên Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, bảng h ỏi đ ể thực hi ện nghiên
14


cứu bao gồm các câu hỏi đóng, cách thức trả lời bảng hỏi có tr ắc nghi ệm,
thang đánh giá và câu trả lời nhiều lựa chọn; do tình hình dịch bệnh covid –
19 nên bảng hỏi phát qua hình thức google form (dự kiến 200 b ản), đ ể
đánh giá mức độ nhận thức và hiểu biết chung, phương pháp bảng hỏi có
thể phỏng vấn được nhiều đối tượng với phạm vi rộng gồm sinh viên các
khoa từ năm 1 đến năm 4 và ngẫu nhiên trong các l ớp, nhưng chưa đủ c ơ s ở
nên cần kết hợp với phương pháp nghiên cứu phỏng vấn sâu đ ể có kết quả
chi tiết hơn và được tổng hợp rõ vấn đề nhất.


- Phương pháp nghiên cứu phỏng vấn sâu : Đối tượng phỏng vấn hướng tới là
sinh viên Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn; s ử d ụng câu h ỏi ph ỏng v ấn
sâu dự kiến, gồm các câu hỏi phỏng vấn đi sâu vào khai thác thái đ ộ và
nhận thức của đối tượng phỏng vấn hơn, thông qua ghi âm hoặc ghi hình
để thu được câu trả lời chân thực, hiệu quả nhất với nghiên cứu; trong đi ều
kiện mùa dịch nên phỏng vấn sâu cịn được thực hiện theo hình th ức
online, trả lời tin nhắn (khơng khuyến khích) hoặc gọi thoại; phương pháp
phỏng vấn sâu được kết hợp cùng phương pháp bảng hỏi để kết luận.
Thực hiện phỏng vấn sâu hiện tại với 7 đối tượng sinh viên ngẫu nhiên
trong trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, gồm: 1 sinh viên khoa Báo
chí, 1 sinh viên khoa Nhân học, 1 sinh viên khoa Khoa h ọc qu ản lý, 1 sinh viên
khoa Quản trị văn phòng, 1 sinh viên khoa Hàn Quốc học, 1 sinh viên khoa
Quan hệ cơng chúng.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Kết hợp giữa tổng kết tài liệu thứ cấp,
các lý thuyết đã tìm hiểu và các tài liệu s ơ cấp, kết quả thu được từ ph ỏng
vấn trực tiếp để đánh giá, phân tích và đưa ra kết luận.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Hệ thống khái niệm
1.1.1. Xâm hại và xâm hại tình dục
15


1.1.2. Trẻ em và xâm hại tình dục trẻ
1.1.3. Hành vi và hành vi xâm hại tình dục trẻ em
1.2. Chính sách, pháp luật về phịng chống xâm hại tình dục trẻ em
1.3. Khung lý thuyết
1.3.1. Lý thuyết hành động xã hội của M.Weber

1.3.2. Thuyết trao đổi của G.Homans
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VỀ HÀNH VI XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM.
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu
2.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên ĐH KHXH&NV về hành vi xâm hại tình
dục trẻ em.
2.2.1. Nhận thức của sinh viên ĐH KHXH&NV qua khái niệm xâm h ại tình d ục tr ẻ
em.
2.2.2. Nhận thức của sinh viên ĐH KHXH&NV qua các hình th ức bi ểu hi ện c ủa
hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
2.2.3. Nhận thức của sinh viên ĐH KHXH&NV qua thủ phạm và địa điểm xảy ra
hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
2.2.4. Nhận thức của sinh viên trường ĐH KHXH&NV về nguyên nhân hành vi xâm
hại tình dục trẻ em
2.2.5. Nhận thức của sinh viên trường ĐH KHXH&NV về hậu quả hành vi xâm hại
tình dục trẻ em
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng nhận thức của sinh viên trường ĐH KHXH&NV về
hành vi xâm hại tình dục trẻ em
16


2.2.7. Nhận thức của sinh viên trường ĐH KHXH&NV về biện pháp phịng chống
hành vi xâm hại tình dục trẻ em
2.3. Thái độ của sinh viên ĐH KHXH&NV trong việc phịng chống hành vi xâm h ại
tình dục trẻ em.
2.3.1. Tâm thế khi tiếp cận kiến thức xâm hại tình dục của sinh viên.
2.3.2. Cảm xúc của sinh viên khi tiếp nhận thơng tin v ề xâm h ại tình d ục.
2.3.3. Đánh giá của sinh viên về tầm quan tr ọng c ủa vi ệc nh ận th ức hành vi xâm
hại tình dục.
2.4. Hành động của sinh viên ĐH KHXH&NV trong việc phịng chống hành vi xâm

hại tình dục trẻ em
Tiểu kết chương 2
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với sinh viên
2.2. Đối với gia đình, nhà trường và cộng đồng địa phương
2.3. Đối với hoạt động truyền thông
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đức Bình. “Gần 70% trẻ em Việt Nam từng bị bạo hành, xâm hại.” Báo Tuổi

trẻ Online (18/04/2019), Truy cập từ: />17


2. Nguyễn Do. “Hơn 1.100 trẻ em bị xâm hại tình dục trong năm 2018.” Báo

Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. (20/03/2019). Truy cập từ:
/>3. Thanh Đỗ (04,2015). "Xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam - Nguyên nhân

và các giải pháp phịng, chống". Tạp chí C ảnh sát nhân dân. (Tr ực tuy ến),


sẵn:

/>
luan/902/Xam-hai-tinh-duc-tre-em-o-Viet-Nam-Nguyen-nhan-va-cac-giaiphap-phong-chong
4.

Trương Hà. “Nguyên nhân dẫn đến xâm hại tình dục ở trẻ, và những đi ều

cha,

mẹ

cần

biết!”

[Trực

tuyến].

Truy

cập

từ:

/>inheritRedirect=false , 12/07/2021.
5.

Nguyễn Thị Hằng Phương và Lê Mỹ Dung, Nhận thức của phụ huynh đối
với nguy cơ xâm hại tình dục trẻ em (Nghiên cứu nhóm phụ huynh l ớp 5
trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Đà Nẵng), Trường Đại học Sư phạm –
Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.

6. Lê Phương. “Góc nhìn đại biểu: Thực hiện chính sách pháp luật về phòng,

chống


xâm

hại

trẻ

em.”

[Trực

tuyến]

Truy

cập

từ:

/>ItemID=41641, 13/07/2021.
7. Trương Thanh Vũ (2015), Hành vi quấy rối và xâm hại tình dục trẻ em ở địa

bàn thành phố Huế, thực trạng và giải pháp , Luận văn tốt nghiệp, Trường
Cao đẳng Sư phạm, Huế.

8. Nguyễn Thị Tĩnh (2018), Bồi dưỡng kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho phụ huynh, VJE Tạp chí Giáo dục, Số 429 (Kì 1 - 5/2018), tr 16-18.
18


9. Đặng Bích Thủy. “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” , trình bày tại


Vai trị, trách nhiệm của Gia đình trong phịng, chống xâm h ại tr ẻ em, Hà
Nội, 2010.
10. Đinh Thị Nga và Đỗ Thị Bắc, Công tác xã hội với trẻ em bị lạm dụng tình

dục, Nghiên cứu Cơng tác xã hội.
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. “Thực trạng phịng, chống xâm hại tình

dục trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn hi ện nay.” [Tr ực
tuyến]. Truy cập từ: 12/07/2021.
12. Đại hội đồng liên hiệp quốc. “Công ước của Liên hợp quốc v ề quy ền tr ẻ

em”.[Trực tuyến]. Truy cập từ: />12/07/2021.
13. Đại hội đồng Liên hiệp quốc. “Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên h ợp qu ốc.”

[Trực

tuyến].

Truy

cập

từ:

/>12/07/2021.
14. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. “Tuyên bố thiên niên kỷ của Liên hi ệp qu ốc

năm


2000”.

[Trực

tuyến].

Truy

cập

tự:

/>option=com_content&view=article&id=40:tuyen-b-thien-nien-k-ca-lien-hipquc-nm-2000&catid=7:cac-vn-kin-nhan-quyn-quc-t-c-bn-&Itemid=19,
12/07/2021.
15. Tổ chức Y tế thế giới về Sức khỏe và Bạo lực (2002), Tình trạng xâm hại

tình dục trong thời thơ ấu.
19


16. UNICEF, “UNICEF bảo vệ quyền trẻ em với Công ước Liên H ợp Qu ốc v ề

Quyền

Trẻ

em”.

[Trực


tuyến].

Truy

cập

từ:

/>%9Bc-li%C3%AAn-h%E1%BB%A3p-qu%E1%BB%91c-v%E1%BB%81quy%E1%BB%81n-tr%E1%BA%BB-em, 12/07/2021.
17. Thuyết minh Đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia. [Trực tuyến] Truy

cập

từ:

/>uAn/Attachments/99/%C4%90T.038.pdf?
fbclid=IwAR3GmAyV_YbC5BUKre8HdgPFz4SwBEa6ru5lEdDCo4nriCa4Tda0
ivNPhSw, 12/07/2021.
Tiếng Anh

18. Australian AID và World Vision, Phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em (Tài
liệu dành cho cán bộ cộng đồng), Dự án Tuổithơ - Chương trình phịng
ngừa do AusAID tài trợ và Tổ chức Tầm nhìn thế giới thực hiện.

19. Australian AID và World Vision, Phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em (Tài
liệu dành cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ), Dự án Tuổi th ơ - Chương trình
phịng ngừa do AusAID tài trợ và Tổ chức Tầm nhìn thế giới thực hiện.

20. David Finkelhor “The prevention of Childhood Sexual Abuse”, (2009)
21. Mukami T. Mutua, Ong’ang’a H.M. Ouko “Child abuse influence on Lower

Primary SchoolPupil’s Academic achievement in arural setting inKenya”,
(2017)

22. TS Klaus M.Beier, ThS Dorit Grundmann, ThS Laura F.Khule

(2015),

“Nghiên cứu thí điểm về ngăn chặn lạm dụng tình dục tr ẻ em và s ử d ụng
hình ảnh ngược đãi trẻ em (Dự án Dunkelfeld)”.

20


PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BẢNG HỎI (DỰ KIẾN)
Nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên trường ĐH KHXH&NV, ĐH QGHN
về hành vi xâm hại tình dục trẻ em, chúng tơi đang nghiên c ứu “Nhận thức của
sinh viên về hành vi xâm hại tình dục của trẻ em (Nghiên c ứu tr ường h ợp
sinh viên Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà N ội)” ,
xin bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách tr ả l ời nh ững câu h ỏi d ưới
đây và bổ sung thêm những ý kiến khác (nếu có). Chúng tơi cam k ết phi ếu kh ảo
sát hoàn toàn ẩn danh, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và ch ỉ cơng b ố khi
người được khảo sát đồng ý.
Câu 1: Theo bạn, xâm hại tình dục trẻ em là gì? (Khoanh tròn vào đáp án mà
bạn cho là đúng nhất)
1. Xâm hại tình dục trẻ em là tất cả các hành vi dụ dỗ, xúi bẩy, lôi kéo, ép
buộc trẻ em thực hiện một số hành vi mang tính chất tính d ục không phù
hợp với lứa tuổi của các em. Hành vi nhìn chỗ kín (thị dâm), nói chuy ện v ề
vấn đề liên quan đến hoạt động tình dục, bộ phận sinh dục (khẩu dâm),

nghe, động chạm, ôm đều có thể được xem là xâm hại tình dục.
2. Xâm hại tình dục trẻ em là việc người lớn dùng vũ l ực đe d ọa, ép bu ộc tr ẻ
em tham gia vào hoạt động tình dục làm tổn thương th ể xác của tr ẻ nh ư:
chân, tay, ngực, bộ phận sinh dục…những tổn thương này để lại cho trẻ
những ám ảnh tâm lý suốt đời.
3. Xâm hại tình dục trẻ em bao gồm tất cả những hành vi đ ối xử tệ b ạc v ề th ể
chất hay tinh thần, lợi dụng hay bỏ bê, dẫn đến nguy hại hay có kh ả năng
nguy hại đối với sức khỏe, nhân phẩm, hay sự phát tri ển của đứa tr ẻ, làm
cho trẻ bị khủng hoảng tinh thần trong một thời gian dài.

21


Câu 2: Hãy cho biết mức độ quan tâm của bạn đối với xâm hại tình dục trẻ
em hiện nay? (Khoanh tròn vào câu trả lời bạn cho là phù hợp)
1. Không bao giờ
2. Hiếm khi
3. Thỉnh thoảng
4. Thường xuyên
5. Rất thường xuyên
Câu 3: Theo bạn, những biểu hiện nào dưới đây là hành vi xâm hại tình d ục
trẻ em (Đánh dấu (X) vào ô mà bạn cho là phù hợp)
A.

Xâm hại tình dục trẻ em bằng cách khơng đụng chạm

1.

Dùng lời nói hoặc tranh ảnh khiêu dâm để làm cho trẻ sốc, làm cho 
trẻ

hưng phấn tình dục hoặc làm cho trẻ quen với tình dục.

2.

Bắt trẻ đứng, ngồi theo tư thế gợi dục để chụp ảnh.



3.

Chửi bới, mắng nhiếc, đe dọa trẻ ở trường học.



4.

Phô bày bộ phận sinh dục của mình trước mặt trẻ.



5.

Có những lời nói xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm trẻ.



6.

Cho trẻ chơi những đồ chơi tình dục.




7.

Dụ dỗ, ép buộc trẻ xem những loại sách báo, phim ảnh khiêu dâm.



8.

Nhìn trộm trẻ trong khi thay quần áo hoặc khi tắm.



9.

Ôm, bế trẻ nhỏ theo cách không đúng đắn.



10. Cấm trẻ ra khỏi nhà, cấm trẻ đi học hay giao lưu với bạn bè.
11. Ý kiến khác (ghi rõ):……………………………………..................
22




B.

Xâm hại tình dục trẻ em bằng cách đụng chạm


12. Kiểm soát mọi hoạt động của trẻ.



13. Sờ vào vùng kín của trẻ.



14. Hơn hít hoặc ơm trẻ theo kiểu tình dục.



15. Ép buộc trẻ quan hệ tình dục hoặc lơi kéo trẻ vào các hành vi tình dục 
với trẻ em khác hoặc với người lớn.
16. Quan hệ bằng miệng với trẻ.



17. Bắt trẻ sờ mó vào bộ phận sinh dục của người lớn hoặc trẻ lớn hơn.



18. Bắt trẻ phải hồn thành các cơng việc q sức.



19. Ép trẻ thực hiện hành vi mại dâm.




20. Ép trẻ quan hệ qua đường hậu môn.



21. Phớt lờ nhu cầu được yêu thương của trẻ.



22. Ý kiến khác (ghi rõ):……………………………………..................
Câu 4: Khi nghe/xem thông tin về việc trẻ em bị xâm hại tình dục, thái đ ộ
của bạn như thế nào? (Khoanh tròn vào câu trả lời bạn cho là phù hợp)
1. Sợ hãi

2. Ghê tởm

3. Tức giận

4. Bình thường

5. Buồn bã

6. Bất ngờ

Câu 5: Theo bạn thủ phạm của hành vi xâm hại tình dục trẻ em là ai?
1. Bất kỳ ai
2. Người thân trong gia đình
3. Hàng xóm/ người thân quen của gia đình
4. Người lạ mặt/ người lang thang
23



Câu 6: Theo bạn, những địa điểm nào có khả năng xảy ra hành vi xâm hại
tình dục trẻ em?
1.

Nhà hàng xóm



2.

Nhà nạn nhân



3.

Trên đường đi học về



4.

Nhà vệ sinh trường học



5.


Xung quanh trường học



6.

Công viên



7.

Nơi hẻo lánh (bãi đất hoang, nhà kho, khu xây dựng…)



8.

Ý kiến khác (ghi rõ):……………………………………..................

Câu 7: Theo bạn những, nguyên nhân dẫn tới hành vi xâm hại tình d ục tr ẻ
em, bạn hãy cho biết ý kiến của mình? Vui lịng cho bi ết mức đ ộ các câu sau
đây đúng v ới bạn, b ằng cách s ử d ụng thang ph ản h ồi sau, khoanh trịn vào
câu thích h ợp.
1. Hồn tồn khơng đúng

2. Khơng đúng

4. Đúng


5. Hồn tồn đúng

STT

3. Bình thường

Nguyên nhân

Ý kiến

A.

Nguyên nhân chủ quan

1

Do trẻ chưa biết cách bảo vệ chính bản thân
mình, trẻ chưa có những kiến thức, kỹ năng cần 1
thiết để phòng tránh bị xâm hại tình dục.

2

3

4

5

2


Trẻ thiếu nhận thức về các vấn đề và các mối
1
nguy hiểm từ việc xâm hại tình dục.

2

3

4

5

3

Trẻ từng bị xâm hại tình dục đa phần đều có
tâm lý sợ hãi, mặc cảm, tự ti nên không dám 1
chia sẻ, không dám tố giác kẻ phạm tội.

2

3

4

5

4

Ý kiến khác (ghi rõ):……………………………………..................


B.

Nguyên nhân khách quan
24


5

Do bố mẹ sao nhãng, bỏ mặc không chăm lo con
1
cái.

2

3

4

5

6

Do gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn.

1

2

3


4

5

7

Do bố mẹ e ngại, xấu hổ không dám chia s ẻ với
1
con về vấn đề giới tính.

2

3

4

5

8

Do gia đình và nhà trường không giáo dục cho
1
trẻ về cách bảo vệ bản thân mình.

2

3

4


5

9

Do những ấn phẩm, trị chơi, thơng tin trên
1
mạng có tính chất khiêu dâm.

2

3

4

5

10 Cơng tác truyền thơng, giáo dục, vận động xã
1
hội chăm sóc và bảo vệ trẻ em chưa hiệu quả.

2

3

4

5

11 Do sự suy đồi về đạo đức, lối sống của một số
1

bộ phận trong xã hội.

2

3

4

5

12 Do đặc điểm sinh học của chính bản thân thủ
1
phạm xâm hại tình dục trẻ em.

2

3

4

5

13 Do nhận thức lệch lạc của thủ phạm xâm hại
1
tình dục trẻ em.

2

3


4

5

14 Ý kiến khác (ghi rõ):……………………………………..................
Câu 8: Bạn vui lòng cho biết quan điểm hậu quả mà hành vi xâm hại tình
dục gây ra? Bằng cách s ử dụng thang ph ản h ồi sau, khoanh trịn vào câu thích
hợp.
1. Hồn tồn khơng đ ồng2. Đồng ý ít
ý
4. Đồng ý nhi ều
5. Hoàn toàn đ ồng ý
STT

3. Đồng ý

Hậu quả

Ý kiến

A.

Đối với nạn nhân

1

Trẻ tổn thương về tinh thần và ảnh hưởng đến
1
tương lai


2

3

4

5

2

Trẻ dễ bị mặc cảm, phát triển không bình thường

2

3

4

5

25

1


×