Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Phân tích BCTC công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.57 KB, 38 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HÀKế
NỘI
Trường đại học
cơng nghiệp
Hà HỌC
Nội CƠNG NGHIỆP
Khoa
tốn-Kiểm tốn
KHOA KẾ TỐN-KIỂM TỐN

BÁO CÁO
BÀI TẬP NHĨM
NHĨM SỐ:
LỚP:

KHĨA:

Hà Nội, 2021

1


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

MỤC LỤC
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp:....................................................................3
II.



Phân tích doanh nghiệp:...................................................................................4
1.

Đánh giá môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:.............4

2.

Phân tích SWOT:..........................................................................................7

3.

Tình hình kinh tế năm 2020:.........................................................................8

4.

Hoạt động kinh doanh trong năm:................................................................8

5.

Kế hoạt kinh doanh năm 2020:.....................................................................9

III.

Phân tích các chỉ tiêu tình hình tài chính:......................................................11

1.

Phân tích bảng cân đối kế tốn:..................................................................11


2.

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:.......................................15

3.

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:.........................................................19

4.

Phân tích khả năng thanh tốn:...................................................................21

5.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:.............................................................24

6.

Phân tích khả năng sinh lời:........................................................................27

7.

Đứng dưới góc độ nhà đầu tư:....................................................................30

IV.

Liên hệ với các doanh nghiệp trong cùng ngành:..........................................30

1.


Doanh nghiệp trong nước:..........................................................................30

2.

Doanh nghiệp nước ngoài:..........................................................................34

2


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ:
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp:
- Tên quốc tế: HAIHA CONFECTIONERY JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: HAIHACO
- Mã số thuế: 0101444379
- Địa chỉ 25-27 đường Trương Định, phường Trương Định, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Sản phẩm chính: Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm
- Đơn vị trực thuộc:
HAIHACO có 03 nhà máy sản xuất với các dây chuyền sản xuất hiện đại, áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 22000 nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và có cơng suất lên đến 20.000 tấn sản phẩm
bánh kẹo một năm.
+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà đặt tại Khu Công Nghiệp VSIP Bắc Ninh. Đây là nhà máy
sản xuất mới và hiện đại nhất của HAIHACO được trang bị nhiều dây chuyền sản xuất
hiện đại cùng với đội ngũ công nhân lành nghề, nhà kho rộng, … nhà máy đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí về sản xuất xanh sạch đẹp, an tồn phịng chống cháy nổ và bảo vệ mơi
trường.

+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà 1 đặt tại Đường Lạc Long Quân - Phường Tiên Cát - Thành
phố Việt Trì - Phú Thọ.
+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà 2 đặt tại Số 3 đường Thanh Bình - Phường Hạ Long Thành phố Nam Định - Nam Định.
- Cơng ty có 02 Chi nhánh phụ thuộc tại Đà Nẵng và Hồ Chí Minh để phục vụ việc tiêu
thụ sản phẩm của Cơng ty:
+ Chi nhánh Đà Nẵng có trụ sở tại 134 Phan Thanh - Phường Thạc Gián - Quận Thanh
Khê - Đà Nẵng. Với chức năng phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại thị trường
Miền Trung và Tây Ngun.
+ Chi nhánh Hồ Chí Minh có trụ sở tại lô số 27 Khu Công Nghiệp Tân Tạo, đường Tân
Tạo - Phường Tân Tạo A - Quận Bình Tân - TP Hồ Chí Minh. Với chức năng phục vụ
việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại thị trường Miền Nam.

3


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

- Mơ hình quản trị:

II. Phân tích doanh nghiệp:
1. Đánh giá môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
 Lĩnh vực kinh doanh chính là:
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm
- Kinh doanh Kinh doanh các ngành nghề khác đã công bố trên cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ Công
ty
 Thị trường đầu ra:
- Hiện nay HAIHACO đã thiết lập được kênh phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành

trong cả nước với 115 nhà phân phối độc quyền và hệ thống HẢI HÀ BAKERY phục
vụ khoảng 50.000 cửa hàng bán lẻ. Các nhà phân phối và các cửa hàng bán lẻ được
nhân viên thị trường của công ty chăm sóc chu đáo, nhiệt tình đảm bảo sản phẩm của
công ty được đến với người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

4


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

- Công ty cũng là nhà cung cấp lớn cho các hệ thống siêu thị lớn như: Vinmart, BigC,
MMMarket, Coop mart, Lanchi, … với hàng trăm siêu thị lớn và hàng nghìn cửa hàng
tiện ích, nhà sách. Ngồi ra cơng ty cũng đẩy mạnh bán hàng trực tiếp vào các cơ
quan và các tổ chức vào các dịp lễ tết và Trung thu nhằm khai thác các đơn hàng lớn
và tăng cường quảng bá sản phẩm của công ty.
- Bên cạnh đó, các sản phẩm của Cơng ty được xuất khẩu tới 15 quốc gia trên thế giới
như Nga, Mỹ, nhật Bản, Hàn Quốc, Myanma, Mông Cổ, Trung Quốc.
 Thị trường đầu vào:
- Nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu chiếm tỷ trọng khá lớn, như bột mì (nhập khẩu
gần như toàn bộ), đường (nhập khẩu một phần), hương phụ liệu… Chính vì vậy sự
tăng giá của các ngun vật liệu này cũng như sự biến động tỷ giá hối đoái, gây ảnh
hướng lớn đến giá thành sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm là bước đi chiến lược quan trọng của HAIHACO trong việc
chiếm lĩnh niềm tin người dùng. Công ty ln chủ động tìm kiếm nguồn ngun vật
liệu có chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất từ các nhà cung cấp uy tín trên thế
giới và tại Việt Nam nhằm sản xuất ra các thành phẩm có chất lượng đảm bảo, giá
QUẢN LÝ cả hợp lý cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam.
- Tài nguyên nước - yếu tố không thể thiếu trong đời sống của con người, là nhân tố

thiết yếu trong quá trình sản xuất và hoạt động thường ngày của Công ty. Việc đáp ứng
nhu cầu về nước đảm bảo cả về chất lượng và số lượng là điều kiện tiên quyết trong
chiến lược phát triển bền vững của HAIHACO. HAIHACO sử dụng nguồn cung cấp
nước là nước sạch của các công ty cung cấp nước. Công ty luôn sử dụng đúng và đủ
không lãng phí. Khơng xả thải nước chưa qua xử lý ra môi trường. Công ty luôn chấp
hành và tuân thủ pháp luật các quy định về môi trường.
 Sản phẩm:
- Trải qua 60 năm phấn đấu và trưởng thành, HAIHACO đã không ngừng lớn mạnh,
quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/năm. HAIHACO được đánh giá là một trong
những thương hiệu bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam và tự hào được người tiêu dùng
Việt Nam tin tưởng, bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục nhiều năm
liền.
- Hiện nay, HAIHACO phát triển rất đa dạng các dòng sản phẩm như: Bánh Cookies
và Cracker; Bánh trung thu; các loại kẹo cứng, kẹo mềm; Bánh tươi và mứt tết,…
- Các sản phẩm chủ lực của HAIHACO như kẹo Chew, kẹo Jelly, bánh Cookies trứng
sữa Sozoll, bánh mềm Long Pie, bánh trứng Mercury, bánh xốp ống Miniwaf, bánh
Trung thu… Dây chuyền sản xuất của công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 22000 nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức
khỏe người tiêu dùng.

5


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

 Định hướng phát triển:
- Để bảo đảm sự phát triển bền vững, Công ty phải không ngừng mở rộng và phát
triển, phù hợp với sự phát triển của cơ chế thị trường theo định hướng của Nhà nước,

bảo đảm lợi ích hài hoà của Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động và nhà đầu tư.
Cụ thể:
+ Tiếp tục nghiên cứu để hợp lý hố q trình sản xuất, giảm chi phí tiêu hao nguyên
vật liệu và tăng năng suất lao động. Tập trung chỉ đạo triệt để tiết kiệm để tăng cường
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quan tâm

6


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

chặt chẽ vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm hạn chế tối đa những sự cố về chất lượng
có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của Cơng ty.
+ Xúc tiến các hoạt động xây dựng thương hiệu và các nhãn hiệu sản phẩm để giữ
vững vị trí của doanh nghiệp trên thị trường: từ các bộ phận thiết kế sản phẩm, nghiên
cứu phát triển sản phẩm, sản xuất, bán hàng, tiếp thị sẽ phối hợp chặt chẽ và đồng bộ
trong vấn đề xây dựng thương hiệu.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, sản phẩm để lựa chọn đầu tư phát triển
sản phẩm mới, dây chuyền sản xuất mới tại khu công nghiệp. Đầu tư mạnh vào công
tác nghiên cứu các sản phẩm thời vụ như Bánh trung thu, bánh kẹo hộp Lễ tết và các
sản phẩm tại hệ thống Hải Hà Bakery.
2. Phân tích SWOT:
 Điểm mạnh:
- Thương hiệu mạnh, được người tiêu dùng tín nhiệm
- Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước
- Hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển mạnh
- Tiềm lực tài chính lớn

- Đội ngũ quản lý có kinh nghiệm
- Giá thành hợp lý
- Chất lượng sản phẩm đảm bảo
 Điểm yếu:
- Chưa khai thác hết cơng suất của máy móc thiết bị
- Quản lý nguyên vật liệu tồn kho chưa hiệu quả
- Phong cách quản lý chưa đổi mới, linh hoạt theo sự biến động của thị trường
 Cơ hội:
- Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính
đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bán kẹo Việt Nam cá nhiều khả năng duy trì mức tăng
trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương.
- Việt Nam là nước đông dân thứ 3 Đông Nam Á, tỷ lệ dân số ở mức cao. Nhu cầu về
sản phẩm bánh kẹo cũng lớn. Đây là cơ hội tốt cho HHC mở rộng quy mô sản xuất,
tăng sản lượng bánh kẹo hàng năm nhằm khai thác tốt tiềm năng thị trường.
- Kể từ khi giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng, doanh nghiệp chịu sức ép cạnh
tranh từ hàng nhập khẩu địi hỏi doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới cơng nghệ.

7


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

Điều này mở ra nhiều cơ hội do bỏ rào thuế sẽ thêm thuận lợi để sản phẩm các doanh
nghiệp đi sâu vào khối ASEAN.
 Thách thức:
- Sự thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới từ nước ngoài khi ra nhập
WTO; AFTA

- Nguyên liệu nhập khẩu và đường nguyên liệu chiếm 20% giá thành sản phẩm của
công ty. Do vậy những thay đổi trong các thông tư, nghị định liên quan đến nhập khẩu
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành nguyên liệu đầu vào.
- Nhu cầu người tiêu dùng càng ngày càng gia tăng đòi hỏi công ty phải không ngừng
đổi mới, cho ra đời các sản phẩm đảm bảo chất lượng, phong phú về chủng loại và
mẫu mã… để có thể đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và cạnh tranh với các đối thủ rất
mạnh trong ngành.
- Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ mạnh vào thời điểm
tháng 9 âm lịch đến tết nguyên đán nên doanh thu của công ty không ổn định nhất là
vào quý I và quý II.
3. Tình hình kinh tế năm 2020:
- Tình hình kinh tế – xã hội năm 2020 diễn ra trong bối cảnh dịch viêm đường hô hấp
cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) bùng phát mạnh và diễn biến khó
lường trên phạm vi tồn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế – xã hội
của các quốc gia trên thế giới. Các nền kinh tế lớn đối mặt với tình trạng suy thối
sâu, tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ qua. Bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng
trưởng tích cực năm 2019, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường làm tăng trưởng ở hầu
hết các ngành, lĩnh vực chậm lại. Trước tình hình đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã kịp thời chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp vừa phòng chống dịch, bảo đảm sức khỏe người dân, vừa phòng
chống suy giảm kinh tế và giữ vững ổn định xã hội, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2020.
- Nhờ đó, tình hình kinh tế – xã hội quý IV và cả năm 2020 có nhiều chuyển biến tích
cực. GDP năm 2020 ước tính tăng 2,91% so với năm trước, tuy là mức tăng thấp nhất
của các năm trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến
phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội thì đây là thành cơng
lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới. Nhận
định năm 2020 là năm có nhiều khó khăn thách thức đối với Cơng ty. Đặc biệt dịch
bệnh Covid-19, thiên tai lũ lụt liên tiếp xảy ra ở miền Trung đã ảnh hưởng nghiêm

trọng đến lưu thông hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm. Việc các nước đóng cửa để hạn
chế ảnh hưởng của dịch Covid ảnh hưởng lớn tới việc xuất khẩu của Công ty và làm
giá cả vật tư có sự biến động mạnh, đặc biệt giá đường, sữa, dầu ăn, gelatine, bao bì
tăng mạnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Ngành bánh kẹo có tính chất mùa vụ nên rất khó tuyển dụng lao động.

8


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

4. Hoạt động kinh doanh trong năm:
 Chiến lược sản phẩm:
- Về cơ cấu sản phẩm trong năm 2020 vẫn tiếp tục phát triển đa dạng cả hai mảng
bánh và kẹo trên cơ sở tận dụng tối đa thế mạnh đã làm lên tên tuổi công ty và tiếp thu
các xu hướng công nghệ mới để làm tiền đề phát triển cho các năm tiếp theo, phát
triển mạnh được cả bánh và kẹo là sự khác biệt và thế mạnh của Hải Hà so với các đối
thủ khác.
- Nghiên cứu và kết hợp với các đối tác để sản xuất và tiêu thụ các loại bánh kẹo bổ
sung dinh dưỡng hoặc các nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên nhằm nâng cao sức
khỏe cho người tiêu dùng.
- Đối với các dòng sản phẩm mới như Sofee, Kami, Daka đã có đóng góp lớn vào
doanh thu và lợi nhuận của cơng ty trong năm 2020, đây là kết quả của chiến lược
phát triển dòng sản phẩm cao cấp với chất lượng cao và mẫu mã đẹp được thị trường
chấp nhận.
- Các sản phẩm chủ lực như Jelly, kẹo chew, kẹo cứng nhân, bánh Long pie, bánh
Miniwaf …được giữ vững sản lượng và vấn đóng góp quan trọng kết quả kinh doanh
của cơng ty.

- Tiếp tục giảm dần và sẽ dừng sản xuất đối với một số sản phẩm khơng cịn sự quan
tâm của người tiêu dùng hoặc có lợi nhuận bình qn thấp hoặc các sản phẩm có năng
suất lao động thấp tốn nhiều nhân công.
- Đầu tư thiết bị sản xuất các sản phẩm mới trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu thị
trường.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới về mẫu mã, nâng cao chất lượng của các sản phẩm
bánh mềm nhân trứng Mercury, bánh nhân mứt Daka, kẹo Sokiss,… góp phần tăng
doanh thu của cơng ty trong năm 2020.
 Cải tiến trong sản xuất
- Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ mới tự động hóa để nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu sử dụng các vật liệu cao cấp để làm bao bì sản phẩm như: Màng
metalize, hộp giấy trang kim in sần, dập nổi các họa tiết để tạo các sản phẩm cao cấp
cạnh tranh với hàng ngoại và các đối thủ khác trong nước.
- Tiếp tục nghiên cứu để bố trí lao động hợp lý nhằm tiết kiệm lao động tại các nhà
máy.
5. Kế hoạt kinh doanh năm 2020:
 Tiềm năng thị trường:
- Hiện nay Việt Nam có khoảng 20 doanh nghiệp sản xuất tương đối lớn, hàng trăm
cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu đang tham gia vào thị trường bánh

9


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

kẹo. Các doanh nghiệp có tên tuổi như: Mondelez Kinh Đơ, Bibica, Hữu Nghị, Tràng
An, Hải Châu, Biscafun, Hanobaco, Phạm Nguyễn,… ước tính chiếm tới 60% đến

65% thị phần. Một số cơng ty bánh kẹo đầu tư trực tiếp nước ngồi cũng tham gia vào
thị trường Việt Nam như Kraff (Mỹ), Meiji (Nhật Bản), Orion, Lotte (Hàn Quốc) và
một loạt chuỗi đồ ăn nhanh như KFC, Lotteria, Tous Les Jours, JolieBee.
- Dân số Việt Nam đơng và cịn trẻ, lượng tiêu thụ bánh kẹo trên đầu người chỉ
khoảng hơn 2kg/người/năm còn thấp hơn so với mức 3kg/người/năm của thế giới. Và
65% dân số ở nơng thơn có mức tiêu thụ bánh kẹo còn rất khiêm tốn so với tiềm năng.
Tại thành thị với sự ra đời của nhiều chuỗi siêu thị, cửa hàng bán lẻ cũng chào đón sự
xuất hiện của hàng loạt các thương hiệu bánh kẹo ngoại trên các kệ hàng. Thế nhưng,
giới chuyên gia nhận định, các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn tìm
được chỗ đứng của mình bởi chất lượng ngày một nâng cao, mẫu mã đẹp khơng thua
gì hàng ngoại, giá cả hợp lý và có chiến lược marketing tốt.
- Với lợi thế về thương hiệu và am hiểu văn hóa tiêu dùng, sở thích ẩm thực của người
tiêu dùng trong nước nên HaiHaco cũng như các thương hiệu bánh kẹo Việt đáp ứng
khá tốt nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau vì thế vẫn giữ chân được khách hàng
trước sức ép của các sản phẩm ngoại nhập.
- Các sản phẩm bánh kẹo của HaiHaCo có ưu thế về chất lượng và xuất xứ đảm bảo
hơn so với các mặt hàng bánh mứt kẹo từ Trung Quốc, giá thành lại rẻ hơn nhiều các
sản phẩm nhập khẩu. Trong bối cảnh người tiêu dùng đang có xu hướng thắt chặt chi
tiêu thì việc ưu tiên chọn hàng Việt Nam đang được các bà nội trợ hướng đến. Bên
cạnh đó, HaiHaCo cũng đã đầu tư mới, cải tiến nhiều dây chuyển công nghệ hiện đại
để cung ứng và phục vụ người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng vượt trội,
mẫu mã bắt mắt nhưng vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh.
 Về sản xuất:
- Thực hiện cung ứng nguyên vật liệu đúng tiến độ với kế hoạch sản xuất và đảm bảo
chất lượng yêu cầu của sản phẩm.
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch sản xuất sát với năng lực sản xuất của nhà máy và phù
hợp kế hoạch kinh doanh.
- Xây dựng định mức lao động, định mức tiêu hao vật tư mới.
- Đáp ứng đủ công việc làm cho các nhà máy ở mức vận hành thường xuyên; công
suất hoạt động bình qn của thiết bị máy móc trên 80%.

- Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong các khâu sản xuất. Kiểm sốt đảm
bảo khơng cósản phẩm bị thu hồi, hàng kém phẩm chất bán ra thị trường.
 Về nhân sự, đào tạo
- Công ty tiếp tục tuyển chọn những nhân sự phù hợp để bố trí thay thế CBCNV nghỉ
hưu, chấm dứt HĐLĐ và bổ sung nhân sự phù hợp với từng vị trí cơng việc để đáp
ứng mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh.

10


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

- Liên tục đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng bán hàng, chun mơn, kiến thức về vệ
sinh an tồn thực phẩm, phịng cháy chữa cháy cho cán bộ cơng nhân viên trong công
ty.
- Công ty tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo đã được xây dựng từ đầu năm, tiến hành
đổi mới phương thức đào tạo, cử cán bộ tham gia các lớp huấn luyện, cập nhật các
kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật mới.
 Về kinh doanh
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình liên kết hợp tác với các đơn vị, các doanh
nghiệp trên địa bàn, với Cơng đồn ngành, LĐLĐ các địa phương nhằm quảng bá
thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt là các sản phẩm mang tính thời vụ nhưng có hiệu quả cao như Bánh Trung thu,
Bánh kẹo hộp, Mứt Tết… vào các dịp Tết Nguyên đán, Ngày quốc tế thiếu nhi, Ngày
Thương binh liệt sỹ, Tết Trung thu.
- Áp dụng linh hoạt các chính sách bán hàng nhằm đảm bảo cạnh tranh với các đối thủ
để giữ vững thị trường và tăng trưởng.
- Tăng cường chính sách thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm mới giúp cho sản phẩm mới

thâm nhập thị trường nhanh chóng đạt được doanh số ổn định, tăng trưởng và từng
bước thay thế các sản phẩm cũ.
- Đầu tư mở rộng dây chuyền và cải tiến cơng nghệ, mẫu mã bao bì sản phẩm bánh
Trung thu.
- Tiếp tục hỗ trợ mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại những thị trường mà sản phẩm
của công ty tiêu thụ còn yếu đặc biệt là các tỉnh phía Nam.
- Đẩy mạnh cơng tác xuất khẩu hàng hóa để bù đắp cho những khó khăn của thị
trường nội địa.
- Tiếp tục củng cố nhân lực bộ phận bán hàng nhằm từng bước chuyên nghiệp hóa và
nâng cao hiệu quả của bộ phận bán hàng.
- Phối hợp Marketing xây dựng chương trình gắn kết chặt chẽ với khách hàng. Thực
hiện các chương trình quảng bá sản phẩm theo kế hoạch marketting đã phê duyệt
đồng thời giám sát thực hiện chương trình và hỗ trợ cơng tác bán hàng.
III.

Phân tích các chỉ tiêu tình hình tài chính dưới góc độ của nhà đầu tư:
1. Phân tích bảng cân đối kế tốn:
Phân tích khái qt sự biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn

11


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

Bảng Phân tích biến động về quy mơ, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty Hải
Hà năm 2020
Đơn vị tính: VNĐ


12


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

13


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

Biểu đồ biến động tổng nguồn vốn
70.00%
62.48%

60.58%

60.00%

50.00%

40.00%

39.42%

37.52%


30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

2019

2020
Nợ phải trả

Vốn CSH

Biểu đồ biến động tổng tài sản
80.00%

76.00%

74.10%

70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%

25.90%


24.00%

20.00%
10.00%
0.00%

2019

2020
Tài sản ngắn hạn

14

Tài sản dài hạn


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

Nhận xét:
Quy mô tổng tài sản và nguồn vốn của công ty Hải Hà năm 2020 mở rộng so với
năm 2019, cụ thể: Tổng tài sản và nguồn vốn tăng 38.590.333.315 đồng tương ứng 3,36%
trong đó kết cấu tài sản có sự thay đổi nhẹ: tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn và giảm tỷ
trọng tài sản dài hạn, kết cấu nguồn vốn dịch chuyển nhẹ về phía vốn chủ sở hữu.
Tài sản ngắn hạn tăng 51.195.015.651 đồng, tương ứng 6,01%, tỷ trọng tăng
1,90% trong tổng tài sản, điều này chủ yếu do sự tăng lên của các khoản phải thu và một
phần của hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác, trong khi đó tiền và các khoản tương
đương tiền lại giảm mạnh, giảm 83.175.830.175 tương ứng 87,78%. Điều này cho thấy
doanh nghiệp có sự chuyển dịch kết cấu tài sản không được khả quan và ở mức báo động:

giảm số vòng quay hàng tồn kho, giảm số vòng quay khoản phải thu và khả năng làm ra
tiền của doanh nghiệp trong năm 2020 không hiệu quả.

15


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

Tài sản dài hạn giảm 12.604.628.336 đồng, tương ứng 4,23%, tỷ trọng giảm
1,90% trong tổng tài sản, do sự giảm xuống của tài sản cố định bằng 21.324.557.470
tương ứng 9,6%. Trong khi đó, doanh nghiệp đang tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản,
tăng 8.131.638.903 tương ứng 31,81% so với năm 2019.
Nợ phải trả tăng nhẹ 1.624.940.807 tương ứng 0,21%, ty nhiên lại giảm 1,90% tỷ
trọng trong kết cấu nguồn vốn, do sự tăng lên của nợ ngắn hạn, nhưng nợ dài hạn lại
giảm.
Vốn chủ sở hữu tăng 37.065.392.508 đồng, tương ứng 8,59%, tỷ trọng tăng 1,90%
trong tổng nguồn vốn.
Trong kết cấu nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả chiếm rất cao 60,58% trong năm
2020, điều này cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp khá bi quan.
Trong năm 2020 so với năm 2019, quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
mở rộng do tăng khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn, trong khi đó chỉ tiêu
tiền và tương đương tiền lại giảm mạnh, kết cấu tài sản và nguồn vốn dịch chuyển khơng
hợp lý, mức độc lập tài chính của doanh nghiệp thấp. Nguyên nhân do dịch Covid-19
bùng phát cùng với việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội đã ảnh hưởng tới lưu
thơng hàng hóa và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Hải
Hà nói riêng.

16



Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Nhận xét:
Tình hình kết quả kinh doanh của cơng ty năm 2020 giảm hơn so với năm 2019, cụ thể là
lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 1.785.550.946đ tương ứng với giảm 4,37% so với
năm 2019. Trong đó:
- Đối với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của cơng ty thì năm 2020 tiếp tục đà
tăng trưởng, là năm thứ 3 liên tiếp công ty cán mốc doanh thu đạt trên 1.000 tỷ đồng ,
nhưng mặc dù tăng 370.392.472.674đ tương ứng 33,63% nhưng đi kèm là giá vốn hàng
bán cũng tăng cao dẫn đến lợi nhuận gộp bị giảm đi. Giá vốn tăng cao nguyên nhân chủ

17


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

yếu là do dịch Covid bùng nổ khiến cho hàng hóa và ngun vật liệu đầu vào khơng ổn
định, hàng hóa tắc nghẽn ở kho nhiều không lưu thông được dẫn đến tăng các khoản chi
phí khơng mong muốn như chi phí bảo quản, chi phí hao hụt vượt định mức,… bên cạnh
đó q trình sản xuất cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng cũng là nguyên nhân gây ra chi
phí giá vốn tăng cao.
+ Cụ thể chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của cơng ty giảm lần lượt là

5.478.035.445đ tương ứng 4,12% và 2.241.959.035đ tương ứng 4,46% nhưng không
đáng kể so với năm 2019. Do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid 2019, cùng với giá
cả chi phí đầu vào tăng( giá vốn hàng bán tăng) là các chi phí vận tải, chi phí marketing,
giới thiệu sản phẩm cũng tăng, trong khi công ty vẫn giữ giá bán ở mức hợp lý không
tăng giá theo đà tăng của các yếu tố chi phí làm lợi nhuận của cơng ty có sự giảm nhẹ so
với năm 2019. Cụ thể lợi nhuận trước thuế của năm 2020 giảm 2.589.597.529đ tương
ứng với 5,03% so với năm 2019.
+ Trong năm 2020 mặc dù phải chịu thiệt hại của Covid 2019 nhưng cơng ty vẫn đưa ra
được chính sách hợp lý để tăng lợi nhuận khác, cụ thể là khoản mục lợi nhuận khác của
công ty đã tăng 1 cách ngoạn mục, năm 2020 lợi nhuận khác của công ty là
8.033.298.870đ chiếm 0,57% trong tổng doanh thu thuần. Thu nhập khác của công ty
tăng tới 7.046.772.803đ tương ứng 458,7% cho thấy cơng ty đã biết tập trung phân tích
chỉ tiêu này một cách hợp lý giúp cho khoản mục này tăng kéo thu thu nhập của công ty
cũng tăng một cách nhanh chóng. Đi kèm với đó cơng ty đã biết cách giảm chi phí khác
một cách có hiệu quả cụ thể chỉ tiêu chi nhập khác đã giảm 1.216.288.657đ tương ứng
với giảm 68,87%.
+ Có thể nói trong năm 2020 kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút do doanh
nghiệp phát sinh thêm nhiều chi phí và đặc biệt nguyên nhân chủ yếu gây giảm sút mạnh
lợi nhuận là do dịch bệnh Covid 2019. Mặc dù các khoản mục chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp tăng nhưng khơng thể phủ nhận là doanh nghiệp vẫn phân tích và tìm ra
chính sách áp dụng hợp lý khiến cho doanh thu vẫn tăng đều và giữ vững qua các năm.
 Qua báo cáo phân tích và nhận xét tổng quát thì cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà hồn
tồn xứng đáng đứng trong tầm nhìn của các nhà đầu tư. Năm 2020, năm của dịch bệnh
tràn lan nhưng công ty vẫn đạt doanh thu cao, tăng đều, là năm thứ 3 liên tiếp công ty
công ty cán mốc doanh thu đạt trên 1.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó khoản mục thu nhập khác
của năm 2020 cũng tăng 1 cách nhanh chóng. Qua đó cho thấy cơng ty đã rất tỉnh táo đưa
ra các chính sách hợp lý giúp cho công ty giữ vững được doanh thu qua 1 năm đại dịch
khó khăn.

18



Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

19


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

20


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

Nhận xét:
Nhìn từ bảng phân tích ta thấy lưu chuyển tiền thuần năm 2020 là
(83.253.852.802), con số này âm chứng tỏ tổng dòng tiền thu vào nhỏ hơn tổng dòng tiền
chi ra, thể hiện quy mô vốn của doanh nghiệp đang giảm. Lưu chuyển tiền trong kỳ của
doanh nghiệp giảm 145.076.973.786 đồng tương ứng giảm 234,665% so với năm 2019.
Cụ thể như sau:
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh năm 2019 là 72.595.759.980 đồng và
con số này giảm 169.569.294.086 đồng tương ứng tỷ lệ là 233,580% năm 2020.

Dòng tiền âm cho thấy doanh nghiệp đang bỏ ra nhiều chi phí hơn so với doanh
thu trong kỳ. Doanh nghiệp đang có tình hình tài chính khơng khả quan lắm.
+ Khoản mục lợi nhuận trước thuế có xu hướng giảm là 2.589.597.529 đồng tương ứng
tỷ lệ là 5.034%, sau khi trừ đi các khoản điều chỉnh thì khoản mục này tiếp tục giảm từ
2019 đến năm 2010. Lý giải cho điều này là do khoản mục khấu hao tài sản cố định giảm,
tuy nhiên các khoản dự phòng, lãi lỗ chênh lệch tỷ giá và hoạt động đầu tư, lỗ từ hoạt
động đầu tư đều tăng.
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có xu hướng giảm cho thấy nguyên
nhân chính là do tăng giảm các khoản phải thu giảm, phải thu khách hàng cuối kỳ giảm
so với đầu kỳ. Doanh nghiệp đã thu hồi được một số khoản phải thu khách hàng, giảm số
vốn bị khách hàng chiếm dụng xuống.
+ Nguyên nhân tiếp theo khiến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm là do
tăng/giảm hàng tồn kho giảm 19.706.888.721 đồng tương ứng giảm 66,182% so với năm
2019. Có thể thấy khoản mục này giảm chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã bán được
nhiều hàng tuy nhiên nếu mức tồn kho quá thấp thì doanh nghiệp có thể lâm vào tình
trạng mất khả năng cung ứng hàng hóa ra thị trường, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng hàng
hóa, khách hàng thân quen.
+Khoản mục tăng giảm chi phí trả trước cũng có xu hướng giảm từ 3.480.402.177 đồng
năm 2019 giảm 3.125.254.938 đồng tương ứng tỷ lệ 89,796%.
 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư có xu hướng tăng, năm 2020 tăng
63.586.859.336 đồng tương ứng tỷ lệ 194,979% so với năm 2020. Lưu chuyển tiền
từ hoạt động đầu tư năm 2020 tăng chủ yếu do:
+ Tiền chi mua sắm TSCĐ năm 2020 giảm lớn nhất so với 2018 và 2019 cho thấy do ảnh
hưởng của dịch covid nên doanh nghiệp đang có xu hướng giảm nhỏ quy mô kinh doanh.
Cụ thể tiền chi mua săm TSCĐ năm 2020 giảm 46.391.496.067 đồng tương ứng tỷ lệ
81,469% so với năm 2019.
+ Doanh nghiệp đã có khoản thu thanh lý nhượng bán TSCĐ tăng 7.344.146.435 đồng so
với 2019 cho thấy doanh nghiệp đã giảm bớt quy mô kinh doanh bằng cách thanh lý các
tài sản cũ để thu tiền về phục vụ bù đắp cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên chỉ tiêu tiền
thu hồi cho vay , bán các công cụ nợ của đơn vị khác lại giảm mạnh 71.000.000.000 đồng

tương ứng tỷ lệ 75,532% so với 2019.

21


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

+ Năm 2020 không phát sinh khoản mục tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị
khác.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính có xu hướng giảm. Trong năm thì
doanh nghiệp đã phải đi vay tăng thêm so với năm 2019 là 177.051.348.174 đồng tương
ứng tỷ lệ là 47,210%. Cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp không mấy khả
quan, doanh nghiệp phải đi vay thêm vốn để bù đắp vào kinh doanh vì vậy làm tăng chi
trả nợ gốc vay là 216.145.887.210 đồng so với 2019.
 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của doanh nghiệp giảm mạnh năm 2020 là
83.253.852.802 năm 2020. Doanh nghiệp cần có sự xem xét lại về sức khỏe tài chính của
doanh nghiệp. Trong năm 2020 cả nước tất cả các ngành đều chỉnh ảnh hưởng lớn của đại
dịch Covid-19 nên tình hình tài chính đều khơng mấy khả quan. Các nhà đầu tư nếu
muốn đầu tư trong giai đoạn này cần có sự xem xét kỹ lưỡng về khả năng tăng trưởng
trong tương lai của doanh nghiệp. Nếu bước qua giai đoạn khó khăn này doanh nghiệp có
khả năng về tiềm lực tài chính thì nhà đầu tư mới xem xét về quyết định nên đầu tư hay
không.
4. Phân tích khả năng thanh tốn:
ST
T


M

2019

CHỈ TIÊU

NĂM CHÊNH LỆCH
2020

1

Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn
thơng qua BCĐKT
Hệ số khả năng thanh tốn tổng quát
1,601 1,651

2

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

1,777 1,651

3

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

1,598 1,476

4

Hệ số khả năng thanh tốn tức thời


0,198 0,021

+/-

%

0,050
0,125
0,122
0,176

3,137%
-7,055%
-7,618%
-89,288%

Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn
thơng qua BLCTT
5

0,187
0,189

Hệ số dịng tiền/Nợ ngắn hạn

0,329

217,119
%


Phân tích khả năng thanh tốn nợ dài hạn
6

Hệ số NPT/ Vốn CSH

1,665 1,537

7

Hệ số NPT/ tài sản đảm bảo

0,625 0,606

8

Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn

1,247 1,649

9

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

1,163 0,824

22

0,128
0,019

0,402
0,339

-7,716%
-3,042%
32,245%
-29,146%


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

Nhận xét:
Khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn thơng qua BCĐKT:
Hệ số khả năng thanh tốn tổng qt có sự biến động tăng giảm nhẹ tuy nhiên thì
hệ số này đều dương từ 1 đến hơn 2 cho thấy doanh nghiệp với tổng tài sản hiện có DN
đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản NPT.

Biểu đồ khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty Hải Hà
2
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2

0

Hệ

số

k

hả



ng

a
th

1.78

1.65

1.6

1.65

1.6

1.48

0.2


nh

án
to

ng
tổ

qu

át

Hệ

số

k

hả



ng

a
th

nh


án
to

ắn
ng

hạ

n

Hệ

số

2019

kh



n

g
ăn

th

a

nh


án
to

a
nh

nh

Hệ

số

kh



n

g
ăn

a
th

nh

án
to


c
tứ

th

0.02
ời

2020

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN năm 2019 giảm hơn so với năm 2020,
giảm 0,125 lần. Tuy nhiên hệ số này tại các thời điểm đều lớn hơn 1 chứng tỏ với tổng số
tài sản hiện có, về cơ bản DN có khả năng đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả,
Nhưng DN cũng cần chú ý nếu để hệ số này tiếp tục giảm trong năm tới sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng giảm hơn 0,122 lần so với năm 2019 tương
ứng với tỷ lệ 7,618%. Mặc dù hệ số này có giảm nhưng trong 2 năm hệ số này đều lớn
hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh tốn của doanh nghiệp vẫn ổn định.
Hệ số khả năng thanh tốn tức thời cũng có xu hướng giảm vào năm 2020 cụ thể
giảm 0,176 lần tương ứng tỷ lệ giảm là 89,288%, thấy được rằng DN đã rất cố gắng cải
thiện khả năng thanh toán của DN và đã dùng tiền để đầu tư, kinh doanh có hiệu quả,
tránh được một lượng tiền nhàn rỗi trong DN. Điều này sẽ là một điểm khá thu hút nhà
đầu tư khi nhìn nhận kết quả báo cáo của doanh nghiệp, dễ dàng hơn khi đưa ra các quyết
định đầu tư.
Khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn thơng qua BCLCTT:
Hệ số dịng tiền/ Nợ ngắn hạn bình qn đều thấp cụ thể năm 2019 là 0,187, năm
2020 giảm một cách đột ngột xuống còn -0,189 thấy được tiền thu từ hoạt động kinh
doanh và cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp không đủ để chi trả khoản nợ ngắn hạn, chi
cho hoạt động kinh doanh nhiều hơn là thu.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn


23


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

Qua bảng phân tích ta thấy, hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu trong 2 năm chênh
lệch không đáng kể, nhưng đều khá cao, năm 2019 là 1,665 và năm 2020 có giảm nhẹ là
1,537, thể hiện mức độ rủi ro tài chính khá lớn, vì vậy khả năng thanh toán gốc nợ vay
dài hạn của DN khá kém. Điều này, sẽ làm nhà đầu tư có chút e ngại hơn khi xem xét đến
hệ số này, do dự có nên lựa chọn công ty này để đầu tư hay k?
Hệ số nợ phải trả/tài sản bảo đảm tương đối thấp cho thấy khả năng bảo đảm thanh
toán dài hạn cho chủ nợ khi doanh nghiệp phá sản còn yếu kém
Hệ số thanh tốn nợ dài hạn có xu hướng tăng qua 2 năm , tăng 0,402 lần so với
năm 20. Điều này chứng tỏ DN thừa khả năng thanh toán nợ dài hạn và là điểm đặc biệt
hấp dẫn các nhà đầu tư dài hạn.
Hệ số thanh toán chi phí lãi vay giảm nhẹ là 0, 339 lần trong năm 2020. Chứng tỏ
khả năng thanh tốn chi phí lãi vay cũng như nợ gốc vay của doanh nghiệp đang giảm,
suy ra có khả năng lượng tiền của doanh nghiệp đang không được sử dụng hiệu quả.

Biểu đồ khả năng thanh tốn dài hạn của cơng ty Hải Hà
1.67

1.8
1.6
1.4
1.2
1

0.8
0.6
0.4
0.2
0

1.65

1.54
1.25
0.63

Hệ

số

T/
NP

n
Vố

H
CS

Hệ

số



T/
P
N


is

n

đ

ảm

1.16
0.82

0.61

o
bả

Hệ

số

kh



n


g
ăn

NĂM 2019

a
th

nh

án
to

nợ

i


hạ

n

Hệ

số


kh




ng

a
th

nh

án
to



ay
iv

NĂM 2020

 Qua bảng phân tích hệ số, thì khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn và dài hạn ở cơng ty
Hải Hà đều gặp vấn đề. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp để cải thiện
những chỉ tiêu này một cách hợp lý và sử dụng vốn của mình hiệu quả, giảm thiểu các
khoản nợ, tính tốn cẩn thận để doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng chi trả nếu gặp
trường hợp doanh nghiệp trở nên yếu kém, phá sản. Nếu doanh nghiệp có cân bằng tốt
các chỉ tiêu, điểm này sẽ là yếu tố vô cùng hấp dẫn các nhà đầu tư vào doanh nghiệp.

24


Trường đại học cơng nghiệp Hà Nội


Khoa Kế tốn-Kiểm tốn

5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Hải Hà

Nhận xét:
Qua bảng phân tích ta thấy được các chỉ tiêu của cơng ty Hải Hà có sự chuyển
biến tốt hơn vào năm 2020. Cụ thể như sau:
Số vòng quay TSNH của cơng ty Hải Hà có sự chuyển biến tốt hoen vào năm
2020. Cụ thể số vòng quay TSNH tăng 0,3 lần so với năm 2019
Số vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm tăng, cụ thể năm 2020 tăng gấp 5 lần so
với năm 2019 trong khi đó thời gian quay vòng hàng tồn kho giảm. Điều này cho thấy
khả năng thu hồi công nợ của công ty rất tốt.

25


×