Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI KINH tế CHÍNH TRị mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.12 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN THI MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MỚI NHẤT
Phần I. TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
Câu 1. Sự vận dụng lý luận của Mác về hàng hóa trong phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
* Đặt vấn đề
- Chủ nghĩa Mác – Lênin mà một trong những trụ cột là kinh tế chính trị học là nền
tảng tư tưởng của Đảng ta.
- Lý luận giá trị về hàng hóa có ý nghĩa vận dụng to lớn
1.Lý luận về hàng hóa:
* Khái niệm
Là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thơng qua
mua bán và trao đổi.
* Thuộc tính
- Giá trị sử dụng: là cơng dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
+ Được phát hiện dần dần trong q trình phát triển cơng nghệ.
+ Do tính tự nhiên, chứ khơng phải thuộc tính xã hội của hàng hóa quyết định.
+ Là phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Là cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức của giá trị hàng hóa.
+ Đặc điểm chung đều là giá trị sản phẩm lao động.
+ Là lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
- Giá trị sử dụng và giá trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Thống nhất: Cùng tồn tại trong một sản phẩm hàng hóa, làm tiền đề của nhau.
+ Mâu thuẫn: Biểu hiện ở người sản xuất và người tiêu dùng. Người sản xuất thu giá
trị, người sử dụng thu giá trị sử dụng.
* Tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể: là lao động có ích bằng một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp, chuyên
môn nhất định.
- Lao động trừu tượng: Là lao động đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể quy về cái chung nhất
là hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp của người sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể và lao động trừu tượng có mối quan hệ biện chứng với nhau vừa thống nhất,


vừa mâu thuẫn.
+ Thống nhất: diễn ra đồng thời của cùng một quá trình lao động lao động sản xuất hàng hóa
+ Mâu thuẫn: Giữa thuộc tính tư nhân và thuộc tính xã hội của lao động xã hội.
* Lượng giá trị và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị: Là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa bằng thời
gia lao động: ngày, giờ...
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
+ Năng suất lao động: tỉ lệ nghịch với giá trị hàng hóa.
+ Cường độ lao động: tỉ lệ thuận với tổng giá trị hàng hóa.
+ Lao động giản đơn và lao động phức tạp
2. Vận dụng học thuyết giá trị của trong phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
a. Vĩ mô:


2

- Một là, Phải có cơ chế, chính sách đào tạo, quản lý và sử dụng lực lượng lao động xã hội
một cách khoa học nhằm phát huy tốt vai trò của nguồn nhân lực với phát triển kinh tế xã hội
- Hai là, Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước phải lấy người lao
động làm trung tâm và phải lấy lao động hao phí kết hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh
để thực hiện phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng khoa học cơng nghệ nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
b) Vi mơ:
Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở nền tảng của
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phát huy tốt lực lượng lao động nhằm nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
3. Liên hệ, vận dụng
Câu 2. Làm rõ sự vận dụng lý luận giá trị của Mác về các quy luật kinh tế của sản

xuất hàng hóa trong quản lý, vận hành kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay? Ý nghĩa?
* Đặt vấn đề
- Chủ nghĩa Mác – Lênin mà một trong những trụ cột là kinh tế chính trị học là nền
tảng tư tưởng của Đảng ta.
- Lý luận giá trị của Mác về các quy luật kinh tế có ý nghĩa vận dụng to lớn
1. Các quy luật kinh tế
- Quy luật giá trị
- Quy luật cạnh tranh.
- Quy luật cung cầu
- Quy luật lưu thông tiền tệ.
2. Quy luật giá trị
* Vị trí:
Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất hàng hóa ở đó có
quy luật quy luật giá trị hoạt động
* Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết
- Trong sản xuất, người sản xuất phải làm cho mức hao phí lao động cá biệt của mình
phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
- Trong trao đổi hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá
* Sự tác động của quy luật giá trị trong sản xuất hàng hóa giản đơn:
- Thứ nhất, tự phát điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Thứ hai, tự phát kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao
năng suất lao động.
- Thứ ba, tự phát phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu nghèo.
3. Quy luật cạnh tranh
- Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh có thể diễn ra giữa người
sản xuất với người tiêu dùng; hoặc giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng;
hoặc giữa người sản xuất với người sản xuất. Đây là một tất yếu khách quan
và là yêu cầu thường xuyên đối với nền sản xuất hàng hóa.



3

Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuât hàng
hóa, nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hoặc tiêu dùng
hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Trong cạnh tranh người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau: cạnh tranh giá cả
như giảm giá cả hàng hóa để đánh bại đối thủ, hoặc cạnh tranh phi giá cả, như dùng thông
tin, quảng cáo sản phẩm, quảng cáo dây chuyền sản xuất... để kích thích người tiêu dùng.
- Cạnh tranh là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động, nhạy bén, thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức
quản lý... để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
+ Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó
thường trì trệ, bảo thủ, kém phát triển.
- Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực,
Những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm thu được nhiều lợi,
gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, xã hội, cộng đồng (làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn
cắp bản quyền, tung tin phá hoại uy tín đối thủ, hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giàu
nghèo...), cần khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh.
4. Quy luật cung - cầu
- Cầu là một phạm trù kinh tế gắn với sản xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Cầu là nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội về một loại hàng hóa, dịch vụ nào
đó trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian xác định.
+ Quy mô của cầu phụ thuộc vào nhiều nhân tố, chủ yếu là: thu nhập, sức mua của
đồng tiền, giá cả hàng hóa, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng... trong đó, giá cả là yếu tố
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Cung là tổng số hàng hóa, dịch vụ có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung
cấp cho thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Cung do sản xuất quyết định, nhưng cung không phải lúc nào cũng đồng nhất với sản xuất.
+ Lượng cung phụ thuộc chủ yêu vào sô lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí
sản xuất, giá cả hàng hóa, trong đó cũng như cầu, giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.
- Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cầu xác định cung và ngược lại,
cung xác định cầu.
- Mối quan hệ cung - câu ảnh hưởng tới giá cả, vì vậy cung, cầu, giá cả có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau:
+ Cung bằng cầu, thì giá cả bằng giá trị; cung lớn hơn cầu, thì giá cả nhỏ hơn giá trị;
cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị.
+ Đồng thời, giá cả cũng có tác động lên cung và cầu. Giá cả tăng thì cung có xu thế
tăng và cầu giảm; giá cả giảm thì cung có xu thế giảm và cầu tăng; giá cả bằng giá trị hay
ổn định thì cung cầu ở trạng thái cân bằng.
- Quy luật cung cầu và là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa.
5. Quy luật Lưu thông tiền tệ
- Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng
hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
- Lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa trong mỗi thời kỳ nhất định được xác
định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng trong thời kỳ đó chia cho tơc độ lưu thơng
của đồng tiền.


4

Cơng thức:
P.Q
Tổng giá cả hàng hóa đem ra lưu thơng
M=
=
V

Số vịng ln chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
Trong đó:
M: là lượng tiền cần thiết cho lưu thơng.
P: là mức giá cả.
Q: là khối lượng hàng hóa đem ra lưu thơng.
V: là số vịng ln chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
+ Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh tốn thì số lượng tiền cần thiết
cho lưu thông được xác định như sau:
Tổng giá cả
Tổng giá cả
Tổng giá cả hàng
Số lượng
Tổng giá cả
- hàng hóa + hàng hóa khấu + hóa bán chịu đến
tiền cần
hàng hóa
bán chịu
trừ cho nhau
kỳ thanh tốn
thiết cho
=
lưu thơng
Số vịng ln chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
- Khi vàng và bạc được dùng làm tiền thì số lượng tiền vàng hay bạc được thích ứng
một cách tự phát với số lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
- Nếu như số lượng tiền vàng hay tiền bạc lớn hơn hoặc nhỏ hơm số lượng tiền cần
thiết cho lưu thơng hàng hóa thì việc tích trữ tiền tăng lên và ngược lại.
- Khi số lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng tiền cần thiết cho lưu
thơng thì sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát.
+ Lạm phát là một hiện tượng khủng hoảng tiền tệ, đồng tiền bị mất giá.

+ Do đó, biểu hiện của lạm phát là mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên.
+ Lạm phát dẫn tới sự phân phối lại các nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, khuyến
khích đầu cơ hàng hóa, cản trở sản xuất kinh doanh, các hoạt động kinh tế bị méo mó biến
dạng, tâm lý người dân hoang mang, có tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội.
+ Do đó, việc chống lạm phát là một trong những mục tiêu hàng đầu của các nước trên thế
giới.
6.Vận dụng lý luận giá trị của Mác về các quy luật kinh tế
a. Vĩ mô:
- Một là, vận dụng linh hoạt các hình thức biểu hiện của các quy luật
kinh tế khách quan vào các giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa, đồng thời nhà nước cần sử dụng một cách linh hoạt, tổng
hợp cơng cụ, biện pháp, chính sách và địn bẩy kinh tế.
- Hai là, xây dựng, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường,
phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
- Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện kiểm kê, kiểm soát
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn thu nhập cá nhân, doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Bốn là, Nhà nước thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích làm giàu
hợp pháp, đi đơi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội trong
từng bước, từng chính sách phát triển
- Năm là, xây dựng mơi trường kinh doanh lành mạnh, thực hiện nghiêm pháp luật về
giá nhằm kiểm sốt chi phí, kiểm sốt độc quyền.
- Sáu là, Nhà nước sử dụng linh hoạt các kênh phân phối theo lao động, hiệu quả sản
xuất kinh doanh, vốn, phúc lợi xã hội… để điều tiết thu nhập, giải phóng sức sản xuất và
tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội.


5

b. Vi mơ:

- Dựa và các hình thức, biểu hiện của quy luật như giá cả thị trường, cung và tổng
cung, cầu và tổng cầu để ra các quyết định sản xuất kinh doanh
- Sử dụng tổng hợp các biện pháp, địn bẩy kinh tế có lợi nhất để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới công nghệ, cơ cấu lại doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh.
- Chủ động nghiên cứu các chính sách của Nhà nước để xác định lộ trình hình thức
phát triển cho phù hợp.
- Sử dụng tổng hợp các hình thức phân phối để tạo động lực mới cho phát triển.
Câu 3: Sự vận dụng lý luận của Mác về sản xuất hàng hóa và
điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
* Đặt vấn đề
1. Lý luận của Mác về sản xuất hàng hóa
* Khái niệm
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế xã hội, sản xuất ra sản phẩm để trao đổi,
mua, bán trên thị trường.
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Phân cơng lao động xã hội.
+ Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề khác nhau.
+ Do có phân cơng lao động, mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc vài sản phẩm nhất định.
+ Nhu cầu sống của con người lại cần nhiều sản phẩm khác nhau, buộc họ phải trao đổi.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế của người sản xuất
+ Sự tách biệt về quyền sở hữu và quyền sử dụng.
+ Người này muốn dùng sản phẩm của người kia phải thông qua trao đổi mua bán.
* Các kiểu sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa giản đơn.
- Sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
- Sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa.
* Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
- Mục đích của sản xuất háng hóa để trao đổi, mua bán.

- Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hội.
- Sản xuất hàng hóa diễn ra trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt.
* Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Phá hủy tính chất tự cung tự cấp; giải phóng lao động xã hội và người lao động ra
khỏi mông muội.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực xã hội
- Mở rộng giao lưu văn hóa giữa các vùng lãnh thổ.
- Khơi dậy tính năng động của nền kinh tế.
2. Sự vận dụng lý luận của Mác về sản xuất hàng hóa
* Vĩ mơ
- Trước đổi mới khơng chấp nhận nền sản xuất hàng hóa
- Sau đổi mới Đảng ta đã có sự thay đổi tư duy, chấp nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.


6

- Nhà nước đã xây dựng, ban hành nhiều cơ chế chính sách mở rộng hơn nữa sự phân
cơng lao động trong các ngành, phân ngành, thành phần kinh tế, các vùng miền, trong các
khâu của quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, quản lý, phân phối.
- Đa dạng hóa các nguồn lực của xã hội và đa dạng hóa các ngành nghề, nâng cao
trình độ sản xuất kinh doanh nhằm phát huy lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của các
ngành, vùng, thành phần trong phát triển kinh tế.
- Các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh dộc lập, có quyền tự chủ,
được bình đảng trước pháp luật, cạnh tranh lành mạnh phải chủ động xây
dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, khẳng định sự tồn
tại, phát triển trong hệ thống phân công lao động xã hội.
* Vi mô:
- Chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh các sản phẩm có lợi thế trên các vùng.

- Đẩy mạnh hoạt động phân công lao động trong công xưởng theo dây chuyền.
- Chủ động nghiên cứu, chế tạo ra các sản phẩm hỗ trợ, bổ sung, thay thế.
- Chủ động huy động các nguồn lực xã hội cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 4. Làm rõ sự vận dụng lý luận giá trị thặng dư của Mác về phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối của các nhà tư bản trong nâng cao sản xuất
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay?
* Đặt vấn đề
- Học thuyết giá trị thặng dư là một trong hai phát minh vĩ đại nhất của C. Mác
- Thông qua học thuyết, C. Mác đã làm sáng tỏ bản chất bóc lột, tinh vi, tàn nhẫn của
các nhà tư bản đối với công nhân trong quá trình sản xuất hàng hóa
1. Nội dung dụng lý luận giá trị thặng dư của Mác
a. Khái niệm giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là lượng giá trị dơi ra ngồi giá trị sức lao động do người cơng
nhân làm th tạo ra trong q trình sản xuất bị nhà tư bản chiếm đoạt.(ký hiệu m).
- Nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản là do lao động của công
nhân làm thuê tạo ra trong sản xuất.
- Tư bản không phải là một số tiền, không phải là tư liệu sản xuất, mà là quan hệ xã
hội nhất định, quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân, là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
- Thời gian lao động của người công nhân cho nhà tư bản luôn được
chia làm hai phần.
+ Phần thời gian lao động tất yếu là thời gian lao động mà người công nhân tạo ra
được một lượng giá trị có thể mua được số sản phẩm đủ để ni sống chính mình.
+ Phần thời gian lao động thặng dư là thời gian lao động người công nhân tạo ra được
một lượng giá trị mới mà nhà tư bản chiếm đoạt.
b. Giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi thời gian lao động
tất yếu và năng suất lao động không đổi.



7

Ví dụ: Ngày lao động 8 h, trong đó 4 h thời gian lao động tất yếu và 4h thời gian lao
động thặng dư. Khi đó m’ = 4h thời gian lao động thặng dư/ 4h thời gian lao động tất yếu x
100% = 100%.
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa và với thời gian lao động tất yếu khơng đổi là
4h, thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6h. Khi đó m’ = 6h thời gian lao động thặng dư /4h
thời gian lao động tất yếu x 100 % = 150%.
Để có ngày càng nhiều giá trị thặng dư theo kiểu này, nhà tư bản không ngần ngại kéo
dài ngày lao động lên 24h, tức là bằng ngày tự nhiên. Song do giới hạn sinh lý (công nhân
cần phải nghỉ ngơi) và do công nhân đấu tranh đòi giảm giờ làm, nên thời gian lao động
phải nằm trong giới hạn là: thời gian lao động tất yếu < ngày lao động < ngày tự nhiên.
Khi độ dài ngày lao động đã xác định, lòng thèm khát giá trị thặng dư đã buộc các nhà tư
bản phải tìm cách tăng cường độ lao động bằng cách bắt công nhân làm việc căng thẳng hơn,
khẩn trương hơn, hao phí sức lao động nhiều hơn nên tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhiều hơn.
Do vậy thực chất của biện pháp tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao
động và đó cũng là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Phương pháp này thường
được áp dụng trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản, khi mà khoa học kỹ thuật chưa phát triển
và nhà tư bản muốn khấu hao càng nhanh càng tốt để tránh hao mịn vơ hình của máy móc.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên tương ứng, trong khi độ dài ngày
lao động và cường độ lao động khơng đổi.
Ví dụ: Ngày lao động 8h, trong đó thời gian lao động tất yếu là 4 h, thời gian lao động
thặng dư là 4h. Khi đó m’ = 4h thời gian lao động thặng dư /4h thời gian lao động tất yếu x
100% = 100%. Nếu rút ngắn thời gian lao động tất yếu xuống còn 2h và thời gian lao động
trong ngày khơng đổi là 8h thì thời gian lao động thặng dư là 6h. Khi đó m’ = 6h thời gian lao
động thặng dư /2h thời gian lao động tất yếu x 100 % = 300%.
Để có nhiều giá trị thặng dư theo kiểu này, nhà tư bản phải tìm cách rút ngắn thời gian
lao động tất yếu (hay hạ thấp giá trị sức lao động bằng cách hạ thấp giá trị tư liệu sinh hoạt).

Muốn hạ thấp giá trị tư liệu sinh hoạt, nhà tư bản phải tăng năng suất ở ngành sản xuất ra tư
liệu sinh hoạt và tăng năng suất ở ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra tư liệu sinh
hoạt. Thực hiện điều đó bằng cách cải tiến kỹ thuật hoặc ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại trong quá trình sản xuất. Việc cải tiến kỹ thuật, lúc đầu diễn ra ở một số nhà tư bản cá
biệt, làm cho năng suất lao động tăng lên, giá trị cá biệt sẽ nhỏ hơn giá trị xã hội. Khi nhà tư
bản bán hàng theo giá trị xã hội sẽ thu được giá trị thặng dư trội hơn so các nhà tư bản khác,
phần trội hơn đó gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.
2. Vận dụng các phạm trù của sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Ở tầm vĩ mô
Một là, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hiện đại
và chuyển giao công nghệ theo hướng hiện đại ở tất cả các ngành, các lĩnh vực
Hai là,không ngừng nâng caochất lượng đào tạo, chất lượnghàng hóa sức lao động
để đáp ứng nhu cầu lao độngtrên các lĩnh vực
Ba là, hoàn thiện cơ chế tự quản, tự chịu trách nhiệm, tự hạch toán lỗ lãi cho các
doanh nghiệp, chủ động tạomôi trường cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật hiện hành
Bốn là, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới cách thức tổ chức quản lý và xây dựng các tiêu chí
đánh giá hiệu quả lao động cho phù hợp từng ngành nghề kinh doanh


8

Năm là,xây dựng hệ thống tiền lương, tiền công một cách khoa học, phù hợp với
ngành nghề, bảo đảm sự hài hòa giữa tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế.
b. Ở tầm vi mơ
Một là, lựa chọn mơ hình sản xuất kinh doanh phù hợp, chủ động xây dựng chiến lược
kinh doanh mới theo hướng hiện đại trên cơ sở khai thác tố ưu các lợi thế
Hai là, khéo kết hợp giữa tăng cường độ lao động với tăngnăng xuất lao động,giữa
trách nhiệm vàquyền lợi của người lao động.
Ba là, tận dụng hết cơng suất của máy móc, thiết bị vào sản xuất,tổ chức sản xuất theo

ca kíp, phân công lao động theo dây truyền và sử dụng tốt quan hệ hàng tiền trong quá trình
tổ chức sản xuất kinh doanh
Bốn là,tích cực cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất,kết hợp mở rộng sản xuất theo
chiều rộng và chiều sâu, coi trọng chiều sâutrên cơ sở hiện đại hóa máy móc thiết bị.
Câu 5. Làm rõ sự vận dụng lý luận giá trị thặng dư của Mác về
quy luật sản xuất ra giá trị thặng dư trong phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
* Đặt vấn đề: (Như câu 4)
1. Nội dung dụng lý luận của Mác về quy luật sản xuất ra giá trị thặng dư
a. Khái niệm giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là lượng giá trị dơi ra ngồi giá trị sức lao động do người công
nhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất bị nhà tư bản chiếm đoạt.(ký hiệu m).
- Nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản là do lao động của công
nhân làm thuê tạo ra trong sản xuất.
- Tư bản không phải là một số tiền, không phải là tư liệu sản xuất, mà là quan hệ xã
hội nhất định, quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân, là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột cơng nhân làm th.
- Thời gian lao động của người công nhân cho nhà tư bản luôn được
chia làm hai phần.
+ Phần thời gian lao động tất yếu là thời gian lao động mà người công nhân tạo ra
được một lượng giá trị có thể mua được số sản phẩm đủ để ni sống chính mình.
+ Phần thời gian lao động thặng dư là thời gian lao động người công nhân tạo ra được
một lượng giá trị mới mà nhà tư bản chiếm đoạt.
b. Nội dung, vai trò quy luật sản xuất ra giá trị thặng dư
* C.Mác nói: “sản xuất giá trị thặng dư hay kiếm lãi là quy luật tuyệt đối của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Bởi lẽ, giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại là động lực chi phối
mọi hoạt động của các nhà tư bản và giai cấp tư sản”.
* Nội dung quy luật là bảo đảm sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư
bản, trên cơ sở tăng cường bóc lột sức lao động của công nhân làm thuê, dựa vào việc mở
rộng sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ.

- Quy luật vạch rõ mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là
sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản, chứ khơng
phải là vì giá trị sử dụng hay vì sự tiêu dùng của con người.
+ Các nhà tư bản có quan tâm đến giá trị, điều đó khơng phải để giảm bớt hao phí lao
động nặng nhọc của công nhân mà để nhằm hạ giá trị cá biệt xuống thấp hơn so giá trị xã
hội để thu giá trị thặng dư siêu ngạch.


9

+ Hoặc các nhà tư bản có quan tâm đến giá trị sử dụng như sản xuất ra hàng hóa tốt
bền đẹp, điều đó khơng phải vì sự tiêu dùng của con người mà vì để thực hiện giá trị và giá
trị thặng dư. Bởi lẽ, giá trị sử dụng là vật mang giá trị và giá trị thặng dư.
- Mục đích đó là khách quan, phản ánh bản chất chủ nghĩa tư bản và do quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chi phối.
+ Mục đích đó là khơng có giới hạn và liên tục vận động theo công thức T - H - T’ - H
- T”- H -T”’ - H - …T…n’ .
+ Do vậy, chừng nào cịn có quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thì chừng đó mục đích
của sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn là giá trị thặng dư.
- Phương tiện để thực hiện mục đích trên của chủ nghĩa tư bản là tăng cường bóc lột
sức lao động của công nhân làm thuê bằng việc sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối trên cơ sở mở rộng sản xuất, ứng dụng
những thành tựu khoa học và cơng nghệ. Đồng thời, khơng ngừng hồn thiện quản lý sản
xuất để tiết kiệm chi phí.
- Ngồi các thủ đoạn trên, các nhà tư bản còn sử dụng các biện pháp
kinh tế, tâm lý, xã hội nhằm khai thác tối đa yếu tố tích cực của người lao
động trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
Tăng lương, thưởng, bán cổ phần, thăm hỏi ốm đau, mở rộng hình thức tự quản, đào
tạo và đào tạo lại người lao động, mở rộng quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, về cơng nghệ
để mở rộng sự bóc lột ra phạm vi quốc tế dưới hình thức xuất khẩu tư bản.

- Giữa mục đích và phương tiện có mối quan hệ biện chứng với nhau thông qua mối
quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong đó phương tiện áp dụng nhằm
thực hiện mục đích, mục đích đạt được tạo động lực để phát triển phương tiện.
* Hình thức biểu hiện của quy luật.
- Giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh quy luật giá trị thặng dư biểu hiện
thành quy luật lợi nhuận bình quân.
- Giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy
luật lợi nhuận độc quyền cao.
Cơ sở của lợi nhuận độc quyền cao vẫn là: tồn bộ lao động thặng dư do cơng nhân tạo
ra trong xí nghiệp độc quyền hoặc tồn bộ lao động thặng dư có khi cộng thêm cả phần lao
động tất yếu của cơng nhân tạo ra trong xí nghiệp ngoài độc quyền ở trong nước và nước
ngoài do bị lệ thuộc về kinh tế, kỹ thuật vào xí nghiệp độc quyền.
- Ngày nay, chủ nghĩa tư bản có sự điều chỉnh thích nghi cả về lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất, song điều đó khơng làm thay đổi bản chất
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, do đó quy luật sản xuất ra giá trị thặng
dư vẫn hoạt động, nhưng hình thức biểu hiện có sự thay đổi.
* Vai trò của quy luật
- Quy luật giá trị thặng dư tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của xã hội tư bản.
+ Quyết định toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
+ Chi phối toàn bộ hệ thống quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
+ Quy luật giá trị thặng dư vừa là động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kỹ thuật và
phân công lao động, làm cho lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng.
+ Mặt khác, nó là nguyên nhân làm cho các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản phát triển
sâu sắc, nhất là mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
- Lý luận giá trị thặng dư đã phân tích một cách sâu sắc quan hệ bóc lột giữa giai cấp
tư sản đối với giai cấp vô sản; chứng minh tính tất yếu và ngày càng quyết liệt của đấu


10


tranh giai cấp giữa vơ sản và tư sản; nó vạch rõ cơ sở kinh tế về sự diệt vong tất yếu của
chủ nghĩa tư bản.
- Lý luận giá trị thặng dư ln ln là vũ khí tư tưởng sắc bén của giai cấp công nhân
và đập tan mọi học thuyết nhằm biện hộ cho chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó cổ vũ và động
viên giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động đứng lên đấu tranh lật đổ chế độ tư bản chủ
nghĩa và xây dựng một xã hội mới văn minh - xã hội xã hội chủ nghĩa.
2. Vận dụng quy luật sản xuất ra giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Ở tầm vĩ mô
Một là,thống nhất nhận thức, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường
và định hướng xã hội chủ nghĩa là để hạn chế những mặt không tích cực của nền kinh tế đó.
Do vậy phải tơn trọng quy luật, không được phủ nhận quy luật
Hai là, đẩy mạnh cổ phần hóa, thực hiện đa dạng hóa loại hình sở hữu, ngành nghề,
cách thức tổ chức sản xuất ở tất cả các doanh nghiệp
Ba là,định hướng xã hội chủ nghĩa trong phân chia, sử dụng giá trị thặng dư, bảo đảm
hài hịa giữa tiêu dùng với tích lũy với đóng góp an sinh xã hội.
* Ở tầm vi mô
Một là, sẵn sàng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ hiện đại và đổi mới cách thức tổ
chức quản lý sản xuất một cách khoa học ở tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất
Hai là,giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa mục đích và phương tiện,khuyến khích
bằng lợi ích vật chất đối với người lao động có phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tạo
ranăng suất lao động cao hoặc tạo ra các sản phẩm tinh khôn.
Ba là, chủ động thu hút người lao động có trình độ tay nghề cao, chun mơn kỹ thuật
giỏi trong sản xuất kinh doanh những mặt hàng chủ đạo.
Bốn là,sử dụng người lao động phải sử dụng đúng người, đúng việc, đúng thời gian lao
động, vận dụng trả lương theosản phẩm, theo hiệu quả kinh tế.
Câu 6. Làm rõ sự vận dụng lý luận về chi phí sản xuất, lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận của Mác trong nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay?
* Đặt vấn đề

1.Lý luận về chi phí sản xuất, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của Mác
a. Chi phí sản xuất
Là lượng tư bản dung để mua tư liệu sản xuất (c) và sức lao động (v) để sản xuất ra
hàng hóa cho nhà tư bản. Ký hiệu (K)
K=c+v
Mặt khác
W=c+v+m
=> W = k + m
Như vậy nhà tư bản bán hàng hóa đúng giá trị (w=c + v + m) trừ đi chi phí sản xuất
đã bỏ ra sẽ thu được một khoảng tiền lời đúng bằng (m). Mác gọi đó là lợi nhuận
b. Lợi nhuận
Là số tiền mà tư bản bán hàng hóa thu được sau khi đã bù đắp chi phí sản xuất. Ký hiệu p
P = w – k = (c+v+m) – (c+v) = m
- Về chất: cả hai có chung nguồn gốc, lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngồi của giá
trị thặng dư trong lưu thông


11

- Về lượng không đồng nhất với nhau, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
+ Nếu cung > cầu: P+ Nếu cung = cầu: P = m
+ Nếu cung < cầu: P>m
+ Tuy nhiên trên toàn xã hội lâu dài thì
∑giá cả =∑giá trị => ∑p =∑m
c. Tỷ suất lợi nhuận
Là tỷ lệ theo % giữa tổng số lợi nhuận thu được với toàn bộ tư bản ứng trước để sản
xuất kinh doanh. Ký hiệu P’:
P’ = p/k.100%
P’ nói lên trình độ, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh hay mức

độ sinh lời của tư bản
2. Vận dụng
a. Vĩ mơ
- Có nhận thức đúng về sự tồn tại khách quan của các phạm trù: chi phí sản xuất, lợi nhuận,
tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
- Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế chính sách đồng bộ tạo mơi trường thuận lợi bảo
đảm cho các doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu lợi nhuận chính đáng
- Nhà nước cần hồn thiện hệ thống pháp luật nhằm kiểm soát chặt chẽ và điều tiết
hợp lý lợi nhuận nhất là lợi nhuận doanh nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngăn
chặn và xử lý nghiêm các hành vi vì lợi nhuận mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nước cho
người tiêu dùng và cho Nhà nước
b. Vi mô
- Các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đào tạo nâng
cao tay nghề cho người lao động nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
- Lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phù hợp, dựa trên lợi thế cạnh tranh của
mình, chủ động, linh hoạt trong dịch chuyển đầu tư
- Nắm chắc thông tin thị trường, nhất là giá cả thị trường để định hình nhu cầu hàng
hóa và gá cả sản xuất của mình sao cho phù hợp
Câu 7. Làm rõ sự vận dụng lý luận của Mác về tư bản thương
nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp trong phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
* Đặt vấn đề
1.Lý luận của Mác về tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp
a. Tư bản thương nghiệp
* Khái niệm
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của của tư bản công nghiệp
được tách ra, thực hiện chức năng lưu thơng hàng hóa, phục vụ cho q
trình vận động của tư bản công nghiệp
* Bản chất

- Tư bản thương nghệp là bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra, thực hiện chức
năng lưu thơng hàng hóa
- Phụ thuộc số lượng sản lượng, chất lượng mẫu mã nên tư bản công nghiệp quyết
định tạo ra sản phẩm cho tư bản thương nghiệp


12

- Độc lập, có mơi trường hoạt động riêng, đầu tư riêng
* Vai trò tư bản thương nghiệp
- Giảm thiểu tối đa lượng tư bản xã hội dùng để đầu tư
- Giúp cho tư bản công nghiệp chuyên tâm trong sản xuất, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất
- Là kênh cung cấp các tín hiệu thị trường hữu ích, đáng tin cậy cho tư bản công
nghiệp chủ động sản xuất
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
b. Lợi nhuận thương nghiệp
Là một bộ phận giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà
tư bản công nghiệp chiến đoạt được, nhường lại cho tư bản thương nghệp. Kí hiệu là PTN
Ví dụ:
Tư bản cơng nghiệp ứng 900, gồm 720c+180v, giả sử m=100%; thì tổng giá trị thặng
dư là 180m cuối kỳ tạo ra hàng hóa có giá trị là
W = 720c+180v + 180m = 1080.
=> P’ = 180/900x100% = 20%
Giả sử tư bản thương nghiệp ứng 100 cho hoạt động lưu thông. Khi ấy tổng tư bản xã
hội ứng ra là 900 +100 = 1000. Và lúc này lợi nhuận bình quân P’ = 180/1000.100% = 18%.
Đến đây nhà tư bản công nghiệp sẽ thu lợi nhuận theo lợi nhuận bình quân của lượng tư
bản cung ứng ra, tức là: 18%x900 = 162. Tư bản công nghiệp bán hàng cho tư bản công
nghiệp theo giá cả sản xuất là: 900 + 162 = 1062 (giá cả bán buôn).
Tư bản thương nghiệp bán hàng cho người tiêu dùng theo đúng giá trị là 1080 và sẽ thu

về lượng lợi nhuận là: 1080 – 1062 = 18.
Tỉ suất lợi nhuận của tư bản thương nghiệp đạt là p’ = 18/100x100% = 18%. Như vậy sẽ
ngang bằng tỉ suất lợi nhuận bình quân.
2. Vận dụng trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
a. Vĩ mô
- Thứ nhất, Nhà nước cần định hướng tăng trưởng mối quan hệ giữa mối
quan hệ phatr triển thương mại trong nước với phát triển thương mại quốc tế.
Phát triển thương mại trong nước theo hướng xây dựng cấu trúc ngành bán
buôn. Kết hợp bán lẻ hiện đại, tính cạnh tranh cao.
- Thứ hai, có cơ chế, chính sách thúc đẩy phân cơng lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất. Đặc biệt quan tâm lĩnh vực thương mại, lưu thơng
hàng hóa, giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm
- Thứ ba, thực hiện nhất quán chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại, hiệu quả, từ công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ sang dịch vụ – công nghiệp – nông
nghiệp, ưu tiên phát triển lĩnh vực dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại
- Thứ tư, quản lý tốt thị trường, bảo đảm ổn định giá cả hàng hóa, tỷ giá, lạm phát…
Xây dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật vững chắc tạo điều kiện cho hoạt động lưu thơng hàng
hóa được thuận lợi
b. Vi mơ
- Các doanh nghiệp cần có chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, linh hoạt, đẩy
mạnh việc nghiên cứu, nắm chắc thị trường để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động, nâng cao năng suất lao động và tăng giá trị hàng hóa


13

- Tăng cường mối quan hệ hợp tác chặt chẽ thường xuyên giữa doanh nghiệp sản xuất
và doanh nghiệp thương mại nhất là trao đổi thông tin thị trường và giảm thiểu khâu trung

gian để gảm chi phí.
Câu 8. Làm rõ sự vận dụng lý luận của Lênin về tập trung sản xuất và các tổ chức
độc quyền trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay?
* Đặt vấn đề
1. lý luận của Lênin về tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền 1.1. Tập
trung sản xuất
a. Tập trung sản xuất
* Khái niệm
Là sự lớn lên của sản xuất trên cơ sở tích tụ và tập trung tư bản (Vốn, tư liệu sản xuất
và sức lao động)
- Tích tụ tư bản.
- Tập trung tư bản
*Nguyên nhân
- Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới sự tác động của khoa học, cơng nghệ
dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các xí nghiệp quy mơ lớn và lớn đến mức
độ giữ vị trí độc quyền (Thao túng thị trường)
- Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các xí nghiệp tư bản buộc các nhà tư bản phải tích tụ và
tập trung sản xuất để đổi mới cơng nghệ, nâng cao sức cạnh tranh.
- Khủng hoảng kinh tế trong các nước tư bản, đặc biệt là cuộc khủng hoảng 1873; 1903
làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất.
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa thúc đẩy q trình tích tụ và
tập trung tư bản, hình thành quy mơ lớn. Huy động vón dễ dàng.
- Xu hướng thỏa hiệp giữa các xí nghiệp tư bản lớn.
b. Tổ chức độc quyền
* Khái niệm
Là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn dưới những hình thức khác nhau,
nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó, nhằm
mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao
* Hình thức tổ chức độc quyền

- Cacten là hình thức tổ chức độc quyền mà các nhà tư bản thỏa thuận với nhau về
giá, sản lượng, thị trường tiêu thụ (độc lập về sản xuất và phân phối)
- Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn,trong đó ban quản
trị đảm nhiệm việc mua nguyên liệu và bán hàng hóa (Độc lập về sản xuất,
nhưng mất độc lập về lưu thơng)
- Tơrơt là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cacten và Xanhdica, trong đó việc sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa do ban quản trị đảm nhiệm, các thành viên tham gia trở thành cổ
đông và hưởng lợi tức theo cổ phần (Đây là hình thức đầy đủ nhất, hoàn thiện nhất, các
nhà tư bản mất độc lập cả về sản xuất và lưu thông)
- Congxoocxion là hình thức tổ chức độc quyền lớn, trong đó tư bản tham gia là
những xí nghiệp lớn xanhdica và torot thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan đến
kinh tế, kỹ thuật (Kinh doanh đa ngành)
* Biểu hiện mới của độc quyền


14

- Thứ nhất ra đời hình thức độc quyền mới như conson, congglomerat
(công ty xuyên quốc gia, kinh doanh nhiều nghành, nhiều lĩnh vực khác
nhau, đặt ở nhiều nước khác nhau).
- Thứ hai, phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh cho các độc quyền lớn.
- Thứ ba, độc quyền xuất hiện ở các nước đang phát triển do chi phối của các công ty
xuyên quốc gia.
- Thứ tư, cơ chế độc quyền ngày càng bị chi phối bởi cơ chế cạnh tranh và cơ chế điều
tiết của Nhà nước tư bản.
2. vận dụng lý luận của Lênin về tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
a. Lý luận tập trung sản xuất
* Vĩ mơ
- Hồn thiện cơ chế chính sách đẩy mạnh tích tụ và tập trung sản xuất để hình thành

các tập đồn kinh tế mạnh trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
- Hoàn thiện đồng bộ khung khổ pháp lý về thành lập và vận hành của các tập đoàn kinh tế
- Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh ở tất cả các ngành, các lĩnh vực. Nhà nước
phải rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật cạnh tranh, chống trợ giá,
chuyển giá, trợ cấp...
- Hoàn thiện cơ chế giám sát mọi hoạt động của tập đoàn kinh tế và sử dụng các công
cụ quản lý để kiểm sốt, chống mọi hình thức độc quyền
- Nhà nước nắm và chi phối mọi hoạt động của các tập đoàn kinh tế thong qua cơ chế tham dự.
* Vi mô
- Các doanh nghiệp cần tận dụng môi trường thuận lợi chủ động thực hiện tích tụ và
tập trung sản xuất ở tất cả các lĩnh vực mà pháp luật cho phép
- Doanh nghiệp phải chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại ở tất cả các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế
- Chủ động nghiên cứu các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng để thành lập doanh nghiệp và
tổ chức hoạt động cho phù hợp
b. Vận dụng lý luận tổ chức độc quyền để chống độc quyền trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Vĩ mô
- Nhà nước cần có chính sách chống sự lũng đoạn của các tập đoàn kinh tế hay tổ
chức độc quyền trong nước và quốc tế.
- Nhà nước cần sử dụng các công cụ pháp luật và chính sách để chống lại sự bắt tay
của các tập đoàn kinh tế nước ngoài nhằm độc quyền, làm lũng đoạn thị trường Việt Nam
- Đối với các lĩnh vực Nhà nước giữ độc quyền, cần có chính sách để khơng biến độc
quyền Nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp
- Đối với các tập đoàn kinh tế tư nhân, Nhà nước cần tạo mọi điều kiện, khuyến khích
sự phát triển của hình thức tổ chức kinh tế này
- Quan tâm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và đẩy mạnh sự liên kết giữa các
doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Vi mô
- Các doanh nghiệp Việt Nam chủ động thực hiện các hình thức liên kết sản xuất. Đặc

biệt cần phát triển mạnh mẽ hình thức cơng ty cổ phần


15

- Đẩy mạnh phong trào khơi nghiệp, nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
tất cả các ngành, nghề.
- Các doanh nghiệm nhỏ và vừa cần có chiến lược phát triển hợp lý trong bối cảnh
cạnh tranh khốc liệt.
Câu 9. Làm rõ sự vận dụng lý luận của Lênin về xuất khẩu tư bản trong việc
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay?
* Đặt vấn đề
1. lý luận của Lênin về xuất khẩu tư bản
* Khái niệm
Là xuất khẩu giá trị ra nước ngồi nhằm mục đích chiến đoạt giá trị thặng dư và các
nguồn lợi khác của nước nhập khẩu tư bản.
* Nguyên nhân
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền vẫn tồn tại trên cơ sở sản xuất và trao đổi hàng hóa
- Do sự phát triển khơng đều giữa các xí nghiệp ở các ngành, các nước
- Các nước tư bản phát triển tích lũy được 1 khối lượng tư bản thừa có
nhu cầu xuất khẩu
- Các nước kém, đang phát triểnthiếu vốn, thiếu khoa học cơng nghệ; có tài ngun
thiên nhiên dồi dào và lao động giá rẻ.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu thế tồn cầu hóa, hội nhập
* Hình thức
- Xét hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp
- Xét chủ sở hữu: xuất khẩu tư bản nhà nước, xuất khẩu tư bản tư nhân
* Hậu quả
- Đối với nước xuất khẩu: Tìm nơi đầu tư có lợi, xuất khẩu được tư liệu sản xuất lạc hậu,
mở rộng thị trường tiêu thụ, vơ vét được tài nguyên thiên nhiên quý hiếm.

- Đối với nước nhập khẩu: Thu hút tư bản đầu tư, khai thác được nguồn lợi trong nước: Tài
nguyên, sức lao động... mặt khác hậu quả dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, nợ
công, phụ thuộc vào kinh tế dẫn đến lệ thuộc về chính trị.
* Biểu hiện mới
- Hướng xuất khẩu có sự thay đổi cơ bản từ các nước đang phát triển, chậm phát triển giờ lại
vào các nước phát triển.
+ Ưu thế về khoa học cơng nghệ.
+ Chính trị ổn định
- Chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn trong đó có vai trị của các cơng ty xuyên quốc
gia ngày càng lớn hơn.
- Xuất khẩu tư bản đan dạng, phong phú: cả xuất khẩu hàng hóa lẫn xuất khẩu tư bản, xuất
khẩu công nghệ, xuất khẩu chất xám.
- Sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc
cùng có lợi được đề cao.
2. Vận dụng
a. Vĩ mơ
* Thu hút đầu tư nước ngồi vào Việt Nam
- Hồn thiện hệ thống pháp luật, sửa đổi chính sách về đầu tư
- Tiếp tục thực hiện cơ chế phân cấp trong quản lý đầu tư nước ngoài


16

- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng tăng cường thống nhất điều phối các
hoạt động xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài
- Hoàn thiện nội dung quy trình cấp phép, giấy chứng nhận đầu tư
- Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư và quản lý sau cấp phép
- Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý đầu tư nước ngoài,
định kỳ đánh giá hoạt động đầu tư
* Đầu tư Việt Nam ra nước ngoài

- Xây dựng chiến lược phát triển đầu tư ra nước ngồi
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư ra nước ngồi
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư ra nước ngồi thơng qua con đường ngoại giao.
- Tăng cường hoạt động ngoại giao hỗ trợ hoạt động đầu tư ra nước ngoài
- Hoàn thiện cơ chế và bộ máy quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngồi
- Khuyến khích thành lập hiệp hội đầu tư ở nước ngồi, nhằm bảo đảm lợi ích của nhà
đầu tư ở nước ngồi.
b. Vi mơ
- Xây dựng chiến lược kinh doanh đầu tư ra nước ngoài theo đúng pháp luật quốc tế
- Tăng cường hoạt động Makettinh, xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện xúc tiến
đầu tư ra nước ngồi khi có điều kiện
- Tận dụng các hoạt động ngoại giao của chính phủ để hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo
vệ quyền lợi kinh tế hợp pháp
- Xây dựng bộ máy quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngồi có trình độ khoa học cao,
hiểu biết sâu sắc luật pháp trong nước và quốc tế
Phần II. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 10. Có ý kiến cho rằng “Những đặc trưng xã hội xã hội chủ mà Đảng cộng
sản Việt Nam xác định là sự vận dụng máy móc chủ nghĩa Mác – Lênin khơng phù hợp
với thực tiễn cách mạng Việt Nam”. Hãy bình luận ý kiến trên.
Trả lời
* Đặt vấn đề
- Các thế lực thù địch chống phá.
- Một trong những luận điểm chống phá “Những đặc trưng xã hội xã hội chủ mà Đảng
cộng sản Việt Nam xác định là sự vận dụng máy móc chủ nghĩa Mác – Lênin khơng phù
hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam”.
- Luận điển trên là hoàn toàn sai trái.
1. Đặc trưng kinh tế - xã hội của chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa xã hội
a. Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Có lực lượng sản xuất xã hội phát triển cao hơn tư bản chủ nghĩa;
- Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, chế độ người bóc lột

người bị thủ tiêu;
- Mục đích nền sản xuất nhằm bảo đảm lợi ích cho tồn xã hội;
- Nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trên phạm vi tồn xã hội;
khơng có nền sản xuất hàng hóa.
- Sự phân phối sản phẩm bình đẳng. Theo nguyên tắc làm theo
năng lực, hưởng theo yêu cầu.


17

- Khơng có sự đối lập giữa thành thị và nơng thơn, giữa lao động trí óc và lao động
chân tay, xóa bỏ giai cấp.
- Xu hướng quốc tế hóa quan hệ kinh tế quốc tế
b. Quan điểm của Lênin:
- Chủ nghĩa xã hội có nền đại cơng nghiệp phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến
bộ, hiện đại.
- Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới
hai hình thức: sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể.
- Thỏa mãn nhu cầu phát triển của xã hội và mỗi người.
- Phân phối theo lao động: người nào có sức lao động mà khơng làm thì khơng có ăn,
số lượng lao động ngang nhau thì được hưởng số lượng sản phẩm bằng nhau.
- Nền sản xuất xã hội là nền kinh tế hàng hóa.
- Nền kinh tế phát triển có kế hoạch, thống nhất.
- Quan hệ kinh tế quốc tế thông qua hợp tác và buôn bán.
- Thiết lập chun chính vơ sản.
c. Quan điểm của đảng ta:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Do nhân dân làm chủ;
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;

- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện;
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau
cùng phát triển;
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
2. Tính tất yếu và đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ ở nước ta
a. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ ở nước ta:
* Quan điểm Mác - Ăng ghen
- Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội này sang xã hội kia.
- Thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ xuất
hiện ở những nước tư bản đã phát triển cao nhất.
- Thực hiện bước vào quá độ này tất yếu phải thực hiện chun chính vơ sản.
* Quan điểm của Lê Nin:
- Thời kỳ quá độ là tất yếu khách quan của tất cả các nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Chỉ ra đặc điểm của thời kỳ quá độ là tồn tại đan xen cả hai kết cấu kinh
tế - xã hội cũ và mới
- Chỉ rõ bản chất lâu dài, khó khăn, phức tạp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hình thức quá độ:
+ Một là quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước tư bản đã phát triển.
+ Hai là quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước chưa qua phát triển
tư bản chủ nghĩa
- Chỉ ra một nước lạc hậu cũng có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
* Quan điểm của Đảng ta:


18


- Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu khách quan.
- Thực chất bỏ qua là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ lâu dài, khó khăn phức tạp và gian khổ với
nhiều bước quá độ nhỏ.
b. Đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ
* Quan điểm của C.Mác – Ăng ghen:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ thoát thai từ chủ nghĩa tư bản mà ra nên về mọi phương diện
cả kinh tế, đạo đức và tinh thần… còn mang nhiều dấu vết, tàn dư của xã hội cũ. Đó là
những thiếu sót khơng tránh khỏi.
* Quan điểm của Lênin:
- Về kinh là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
- Về chính trị, xã hội còn nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp khác nhau, đấu tranh giai cấp
là tất yếu khách quan.
* Quan điểm của Đảng ta:
- Về kinh tế: còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, vừa hợp tác, vừa đấu tranh bình
đẳng với nhau tạo nên sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế.
- Về chính trị, xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp khác nhau, trong đó giai cấp công nhân
nắm quyền lãnh đạo.
3. Rút ra ý nghĩa:
Câu 11. Có quan điểm cho rằng “Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là sự nóng vội, đốt cháy giai đoạn”. Hãy bình luận ý kiến trên.
* Đặt vấn đề
- Các thế lực thù địch chống phá.
- Một trong những luận điểm chống phá “nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa là sự nóng vội, đốt cháy giai đoạn”.
- Luận điển trên là hoàn tồn sai trái.
1. Tính tất yếu và đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ ở nước ta
a. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ ở nước ta:
* Quan điểm Mác - Ăng ghen

- Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội này sang xã hội kia.
- Thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ xuất
hiện ở những nước tư bản đã phát triển cao nhất.
- Thực hiện bước vào quá độ này tất yếu phải thực hiện chun chính vơ sản.
* Quan điểm của Lê Nin:
- Thời kỳ quá độ là tất yếu khách quan của tất cả các nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Chỉ ra đặc điểm của thời kỳ quá độ là tồn tại đan xen cả hai kết cấu kinh
tế - xã hội cũ và mới
- Chỉ rõ bản chất lâu dài, khó khăn, phức tạp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hình thức quá độ:
+ Một là quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước tư bản đã phát triển.
+ Hai là quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước chưa qua phát triển
tư bản chủ nghĩa
- Chỉ ra một nước lạc hậu cũng có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội.


19

* Quan điểm của Đảng ta:
- Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu khách quan.
- Thực chất bỏ qua là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ lâu dài, khó khăn phức tạp và gian khổ với
nhiều bước quá độ nhỏ.
* Từ thực trạng chứng minh:
- Có đảng cộng sản lãnh đạo.
- Có liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
- Thiết lập được chính quyền cơng nơng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Có sự giúp đỡ của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa còn phù hợp với điều
kiện lịch sử của Việt Nam và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của quần chúng nhân dân.
- Hiện nay, nước ta có những khả năng và điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
b. Đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ
* Quan điểm của C.Mác – Ăng ghen:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ thoát thai từ chủ nghĩa tư bản mà ra nên về mọi phương diện
cả kinh tế, đạo đức và tinh thần… còn mang nhiều dấu vết, tàn dư của xã hội cũ. Đó là
những thiếu sót khơng tránh khỏi.
* Quan điểm của Lênin:
- Về kinh là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
- Về chính trị, xã hội còn nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp khác nhau, đấu tranh giai cấp
là tất yếu khách quan.
* Quan điểm của Đảng ta:
- Về kinh tế: còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, vừa hợp tác, vừa đấu tranh bình
đẳng với nhau tạo nên sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế.
- Về chính trị, xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp khác nhau, trong đó giai cấp công nhân
nắm quyền lãnh đạo.
2. Đặc trưng kinh tế - xã hội của chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa xã hội
a. Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Có lực lượng sản xuất xã hội phát triển cao hơn tư bản chủ nghĩa;
- Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, chế độ người bóc lột
người bị thủ tiêu;
- Mục đích nền sản xuất nhằm bảo đảm lợi ích cho tồn xã hội;
- Nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trên phạm vi tồn xã hội;
khơng có nền sản xuất hàng hóa.
- Sự phân phối sản phẩm bình đẳng. Theo ngun tắc làm theo
năng lực, hưởng theo u cầu.
- Khơng có sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động
chân tay, xóa bỏ giai cấp.

- Xu hướng quốc tế hóa quan hệ kinh tế quốc tế
b. Quan điểm của Lênin:
- Chủ nghĩa xã hội có nền đại cơng nghiệp phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến
bộ, hiện đại.


20

- Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới
hai hình thức: sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể.
- Thỏa mãn nhu cầu phát triển của xã hội và mỗi người.
- Phân phối theo lao động: người nào có sức lao động mà khơng làm thì khơng có ăn,
số lượng lao động ngang nhau thì được hưởng số lượng sản phẩm bằng nhau.
- Nền sản xuất xã hội là nền kinh tế hàng hóa.
- Nền kinh tế phát triển có kế hoạch, thống nhất.
- Quan hệ kinh tế quốc tế thông qua hợp tác và buôn bán.
- Thiết lập chun chính vơ sản.
c. Quan điểm của đảng ta:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Do nhân dân làm chủ;
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện;
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau
cùng phát triển;
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3. Ý nghĩa đối với người cán bộ chính trị cấp Trung, Sư đồn hiện nay.

- Nhận thức rõ sự phát triển tư duy lý luận của Đảng về mơ hình và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội.
- Tin tưởng và trung thành với sự lãnh đạo của Đảng và mục tiêu lý tưởng
chủ nghĩa xã hội.
- Tuyên truyền làm rõ bản chất, đặc trung và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
- Tích cực đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận và phê phán quan điểm chống phá,
phủ nhân con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Câu 12. Có quan điểm cho rằng “Sự vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về
những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta là
chủ quan, nóng vội”. Hãy bình luận ý kiến trên.
* Đặt vấn đề
- Các thế lực thù địch chống phá.
- Một trong những luận điểm chống phá “Sự vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin
về những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta là
chủ quan, nóng vội”.
- Luận điển trên là hồn tồn sai trái.
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ:
* Quan điểm Mác - Ăng ghen
- Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội này sang xã hội kia.
- Thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ xuất
hiện ở những nước tư bản đã phát triển cao nhất.


21

- Thực hiện bước vào quá độ này tất yếu phải thực hiện chun chính vơ sản.
* Quan điểm của Lê Nin:
- Thời kỳ quá độ là tất yếu khách quan của tất cả các nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Chỉ ra đặc điểm của thời kỳ quá độ là tồn tại đan xen cả hai kết cấu kinh
tế - xã hội cũ và mới
- Chỉ rõ bản chất lâu dài, khó khăn, phức tạp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hình thức quá độ:
+ Một là quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước tư bản đã phát triển.
+ Hai là quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước chưa qua phát triển
tư bản chủ nghĩa
- Chỉ ra một nước lạc hậu cũng có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
* Quan điểm của Đảng ta:
- Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu khách quan.
- Thực chất bỏ qua là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ lâu dài, khó khăn phức tạp và gian khổ với
nhiều bước quá độ nhỏ.
* Từ thực trạng chứng minh:
- Có đảng cộng sản lãnh đạo.
- Có liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
- Thiết lập được chính quyền cơng nơng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Có sự giúp đỡ của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa còn phù hợp với điều
kiện lịch sử của Việt Nam và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của quần chúng nhân dân.
- Hiện nay, nước ta có những khả năng và điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
2. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
* Mác, Ăngghen
- Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản là cải biến về kinh tế và xã hội.
+ Phát triển lực lượng sản xuất.
+ Cải biến quan hệ sản xuất.
- Thực hiện nhiệm vụ này, cần phải thực hiện chun chính vơ sản và tiền hành một
cáh dần dần.

* Lênin
- Một là phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
- Hai là cải tạo nền kinh tế theo xã hội chủ nghĩa.
+ Mục đích: Xây dựng nền kinh tế cộng sản , xây dựng được nền kinh tế công hữu.
+ Sử dụng biện pháp tước đoạt tài sản đối với tư bản.
+ Kiểm kê, kiểm sốt tồn dân.
+ Phải hướng những người sản xuất nhỏ vào xông xã nông nghiệp.
+ Phải tổ chức bộ máy và chế độ quản lý.
+ Phải thi đua.
+ Phải học hỏi tư bản.
- Chủ động hội nhập kinh tế và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
* Quan điểm của Đảng ta


22

- Một là phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội
- Hai là xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
* Thực tiễn đã chứng minh
- Thế giới
- Trong nước
3. Ý nghĩa, liên hệ.
Câu 13. Có quan điểm cho rằng “chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là là bước phát triển mới của Đảng ta”. Hãy bình
luận ý kiến trên?
* Đặt vấn đề.
- Đây là nội dung hồn tồn chính xác.
1. Khái niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức

a. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ lao động sản xuất thủ cơng
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động và công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
- Phạm vi: bao hàm trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, đời sống, xã hội.
- Mục đích: thay thế lao động thủ cơng bằng lao động máy móc.
- Cơ sở: dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiền bộ của khoa học, công nghệ.
b. Khái niệm về kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và sử
dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải,
việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.
c. Thực chất cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Thực chất là quá trình phát triển rút ngắnhiện đại, đồng thời chuyển
nền kinh tế nước ta từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và từ
kinh tế nông nghiệp – công nghiệp lên nền kinh tế tri thức với trình độ khoa
học cơng nghệ, cơ cấu kinh tế tiên tiến, hiện đại; khai thác và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực con người Việt nam cùng với tri
thức tiến bộ của nhân loại tạo ra năng suất lao động xã hội cao, tham gia
ngày càng sâu, rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Sự cần thiết:
- Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
cách thức để đất nước sớm thốt khỏi tình trạng lạc hậu.
- Hai là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
yêu cầu bắt buộc để tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Lênin: “Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là một nền đại công nghiệp cơ
khí có khả năng cải tạo cả nơng nghiệp. Một nền đại cơng nghiệp ở vào trình độ kỹ thuật
hiện đại… đó là điện khí hóa cả nước”.
- Ba là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức bắt



23

nguồn từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn.
- Bốn là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức còn do tác động nhiều mặt của quá trình này đối với đời
sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
+ Tích cực: làm đời sống nhân dân phát triển
+ Tiêu cực: tài nguyên bị cạn kiệt; môi trường bị ô nhiễm
3. Sự phát triển tư duy nhận thức của Đảng ta:
- Vấn đề cơng nghiệ hóa, hiện đại hóa đã được Đảng ta nêu ra từ Đại
hội III năm 1960.
- Đại hội Đảng VII “Xác định đi thẳng vào hiện đại” và cho rằng “ Công nghiệp hóa
đã bao hàm cả hiện đại hóa”
- Hội nghị giữa nhiệm kỳ VII xác định cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa.
- Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: giáo dục- đào tạo và khoa học - công nghệ
làm nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đại hội Đảng lần thứ IX nhận định: “Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa
học và cơng nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật
trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất”.
- Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh
quốc tế mới phải gắn với phát triển kinh tế tri thức.
4. Ý nghĩa vận dụng:
Câu 14. Có quan điểm cho rằng “Đảng ta chủ trương đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
chủ quan, nóng vội”. Hãy bình luận ý kiến trên?
* Đặt vấn đề
1. Khái niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức
a. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ lao động sản xuất thủ cơng
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động và công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
- Phạm vi: bao hàm trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, đời sống, xã hội.
- Mục đích: thay thế lao động thủ cơng bằng lao động máy móc.
- Cơ sở: dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiền bộ của khoa học, công nghệ.
b. Khái niệm về kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và sử
dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải,
việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.
c. Thực chất công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Thực chất là quá trình phát triển rút ngắnhiện đại, đồng thời chuyển
nền kinh tế nước ta từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và
từ kinh tế nông nghiệp – công nghiệp lên nền kinh tế tri thức với trình độ
khoa học cơng nghệ, cơ cấu kinh tế tiên tiến, hiện đại; khai thác và sử


24

dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực con người Việt nam
cùng với tri thức tiến bộ của nhân loại tạo ra năng suất lao động xã hội
cao, tham gia ngày càng sâu, rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu.
2. Sự cần thiết:
- Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
cách thức để đất nước sớm thốt khỏi tình trạng lạc hậu.
- Hai là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
yêu cầu bắt buộc để tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

Lênin: “Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là một nền đại cơng nghiệp cơ
khí có khả năng cải tạo cả nơng nghiệp. Một nền đại cơng nghiệp ở vào trình độ kỹ thuật
hiện đại… đó là điện khí hóa cả nước”.
- Ba là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức bắt
nguồn từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn.
- Bốn là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức cịn do tác động nhiều mặt của q trình này đối với đời
sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
+ Tích cực: làm đời sống nhân dân phát triển
+ Tiêu cực: tài nguyên bị cạn kiệt; môi trường bị ô nhiễm
3. Ý nghĩa, liên hệ
Câu 15. Có quan điểm cho rằng “Việt Nam xác định xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ gắn với hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng là mâu thuẫn”. Hãy bình luận ý kiến trên?
* Đặt vấn đề
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế độc lập tự chủ
* Hội nhập kinh tế quốc tế:
Là quá trình mở cửa nền kinh tế, tăng cường hợp tác, gắn kết nền kinh tế nước ta với
kinh tế khu vực và thế giới; là quá trình thàm gia loại bỏ dần các hàng rào trong thương
mại, thanh toán quốc tế và việc di chuyển các nhân tố sản xuất giữa nước ta với các nước.
* Quan niệm nói về nền kinh tế độc lập tự chủ
Là nền kinh tế tự thân vận động, có quan hệ tác động qua lại với nền kinh tế thế giới,
không phụ thuộc một chiều vào bên ngoài, giải quyết được cơ bản các cân đối chủ yếu của
nền kinh tế quốc dân, đủ sức thúc đẩy kinh tế và nâng cao đời sống xã hội.
2. Tính tất yếu kinh tế độc lập tự chủ gắn với hội nhập quốc tế
- Tồn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, một xu thế lớn của thời đại đang lôi cuốn
ngày càng nhiều nước tham gia mà Việt Nam khơng thể đứng ngồi cuộc.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn bắt nguồn từ nhận thức mới về xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ.
+ Độc lập: khơng bị bên ngồi chi phối, can thiệp.
+ Tự chủ: tự chủ trong điều khiển mọi việc, tự chủ động cơng việc của mình.

+ Tự lực, tự cường: dựa vào sức mình là chính.
- Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện để kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức
mạnh tổng hợp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
3. Mối quan hệ giữa chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ:
Đây là mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động tích cực lẫn nhau: độc


25

lập tự chủ về kinh tế sẽ tạo thời cơ vững chắc để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Ngược lại, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế lại tạo điều kiện cần thiết để xây dựng và
củng cố nền kinh tế độc lập tự chủ.
- Độc lập về kinh tế sẽ tạo cơ sở vững chắc để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
- Ngược lại quá trình hội nhập kinh tế quốc tế lại tạo điều kiện cần thiết để xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ.
- Hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ cho mục tiêu giữ vững độc lập, tự chủ.
- Độc lập tự chủ là tiền đề hội nhập kinh tế quốc tế; độc lập tự chủ quy định bước đi
của hội nhập quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động to lớn trở lại đối với độc lập tự chủ theo hai
chiều hướng
+ Tích cực.
+ Tiêu cực.
4. Ý nghĩa vận dụng:
Câu 16. Có quan điểm cho rằng “Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, Đảng ta xã
định chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn quan
điểm trên. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế?
* Đặt vấn đề
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế độc lập tự chủ
* Hội nhập kinh tế quốc tế:

Là quá trình mở cửa nền kinh tế, tăng cường hợp tác, gắn kết nền kinh tế nước ta với
kinh tế khu vực và thế giới; là quá trình thàm gia loại bỏ dần các hàng rào trong thương
mại, thanh toán quốc tế và việc di chuyển các nhân tố sản xuất giữa nước ta với các nước.
- Mở cửa nền kinh tế, tăng cường công tác gắn kết nền kinh té nước ta với kinh tế khu
vực và thế giới.
- Tham gia loại bỏ dần các hàng rào thương mại và thanh toán quốc tế.
- Di chuyển các nhân tố sản xuất giữa nước ta với các nước.
* Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế:
Là hành động có ý thức, tự giác của Nhà nước, doanh nghiệp trong việc
xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh tế, xã hội, chiến lược đầu tư, sản
xuất kinh doanh trên cơ sở lộ trình, hình thức và bước đi đã lựa chọn nhằm
phát huy có hiệu quả những lợi thế của đất nước và tránh được những tác
động tiêu cực trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
2. Tính tất yếu kinh tế độc lập tự chủ gắn với hội nhập quốc tế
- Tồn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, một xu thế lớn của thời đại đang lôi cuốn
ngày càng nhiều nước tham gia mà Việt Nam khơng thể đứng ngồi cuộc.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn bắt nguồn từ nhận thức mới về xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ.
+ Độc lập: khơng bị bên ngồi chi phối, can thiệp.
+ Tự chủ: tự chủ trong điều khiển mọi việc, tự chủ động cơng việc của mình.
+ Tự lực, tự cường: dựa vào sức mình là chính.
- Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện để kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức
mạnh tổng hợp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
3. Quá trình hình thành chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước ta


×