ĐỀ CƯƠNG BÀI HỌC TUẦN 8 MÔN NGỮ VĂN 6
Bài: 3.“ TRONG LÒNG MẸ” (Nguyên Hồng) (TT)
ĐỒNG THÁP MƯỜI MÙA NƯỚC NỔI
Văn bản 1: Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
I. CÂU HỎI:
Câu 1: Nêu hoàn cảnh sống của chú bé Hồng trong đoạn trích? Nhận xét của em về hồn cảnh đó?
Câu 2: Hãy phân tích cuộc đối thoại giữa nhân vật bà cơ và chú bé Hồng về lời nói, cử chỉ, mục đích
và phản ứng của bé Hồng ?
Câu 3: ? Nêu hoàn cảnh của cuộc gặp gỡ giữa Hồng và mẹ? Diễn biến tâm trạng, hành động của bé
Hồng khi mới thống trơng thấy mẹ, khi gặp mẹ, khi ở trong lòng mẹ như thế nào ?
Câu 4: Qua đoạn trích bé Hồng cảnh nhận về hình ảnh người mẹ như thế nào ?
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
Câu 1:Hồn cảnh sống của bé Hồng
Hồn cảnh cơ độc, đáng thương, ln khao khát tình u thương của mẹ:
- Bé Hồng là kết quả của cuộc hôn nhân khơng tình u.
- Bố nghiện rồi mất, mẹ túng quẫn phải đi tha hương cầu thực.
- Hồng sống trong sự ghẻ lạnh, cay nghiêt của họ hàng.
- Gần giỗ đầu bố mà mẹ chưa về.
Câu 2. Cuộc đối thoại giữa Hồng và bà cơ
* Người cơ:
- Lời nói:
+“Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày khơng?”
+ “ Mấy lại......đến chứ”
- Cử chỉ:“Cười hỏi”, ‘ tỏ rõ sự ngậm ngùi thương xót thầy tơi, chập chừng nói tiếp..”
Mục đích: Châm chộc, nhục mạ, cố ý gieo rắc hồi nghi để Hồng khinh miệt mẹ.
-> Lạnh lùng, giả dối, độc địa, sống tàn nhẫn, đại diện cho những thành kiến hẹp hòi cỗ hũ đối với
người phụ nữ trong xã hội cũ.
*Bé Hồng trong cuộc hội thoại với bà cô: Thông minh, nhạy cảm, nhân hậu, yêu thương mẹ và rất tin
mẹ.
- Toan trả lời có -> Phản ứng bản năng của đứa trẻ thiếu thốn tình thương của mẹ.
- “Cúi đầu khơng đáp”-> Tủi thân, kìm nén.
- “Cười đáp lại khơng muốn vào vì mẹ sẽ về”
Câu 3:Cuộc gặp gỡ giữa bé Hồng và mẹ
* Hoàn cảnh buổi gặp gỡ: Đúng ngày giỗ đầu bố Hồng, buổi chiều tan học ở trường,
-> Cuộc gặp bất ngờ.
*Diễn biến tâm lí, hành động của Hồng khi gặp mẹ
- Khi thống trông thấy mẹ:
+ Hành động, cảm xúc:Đuổi theo, gọi bối rối: Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi.
+ Không những....người quay lại ấy là một người khác....giữa sa mạc".
->So sánh độc đáo nhấn mạnh nỗi khao khát, hi vọng, chờ mong được gặp mẹ
- Khi gặp mẹ:
+ Hành động: "Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hơi",ríu chân khi trèo lên xe, ịa khóc nức nở.
-> Miêu tả, sử dụng nhiều tính từ, động từ, cùng trường nghĩa “khóc, nức nở”.Diễn tả niềm xúc động
mạnh, cuống cuồng, hờn tủi đan xen, hạnh phúc sung sướng.
- Khi ở trong lòng mẹ:Hạnh phúc sung sướng tột cùng khi ở trong lòng mẹ.
+Hành động:Đùi áp đùi mẹ, đầu ngã vào đầu mẹ.
+ Cảm xúc: Ấm áp mơn man khắp da thịt.
+ Suy nghĩ: “ Phải bé lại....vơ cùng”.
Câu 4:Hình ảnh người mẹ trong cảm nhận của bé Hồng
Chân dung mẹ hiện lên thật đẹp đẽ, dịu hiền qua cái nhìn của bé Hồng. Thể hiện sâu sắc lịng
u thương và q trọng mẹ:
+Gương mặt tươi sáng
+ Khơng cịm cõi, xơ xác như cơ nói: đơi mắt trong, nước da mịn, gị má hồng..
+ Miệng xinh xắn, thơm tho lạ thường
+ Mẹ vuốt ve: thấy êm dịu vơ cùng...
Thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng,bất diệt giữa bé Hồng và mẹ.
III. Bài tập vận dụng: (HS tự hoàn thành)
Viết khoảng 4 - 5 dịng nêu lên tình cảm và suy nghĩ của em sau khi đọc đoạn trích “Trong lịng
mẹ” của nhà văn Nguyên Hồng.
Văn bản 2: Đồng Tháp Mười mùa nước nổi.
I. CÂU HỎI:
Câu 1: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vãn Công Hùng ?
Câu 2:Nêu xuất xứ, thể loại, các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản ? Bố cục ?
Câu 3: Tìm những chi tiết thể hiện nét đặc trưng của thiên nhiên Đồng Tháp Mười ?
Câu 4:Vẻ đẹpthiên nhiên, cảnh quan, con người nơi Đồng Tháp Mười được tác giả miêu tả như thế nào
? Nhận xét về những vẻ đẹp đó ?
Câu 5: Trình bày khái quát nội dung của văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi ?
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
Câu 1. Tác giả:
- Văn Công Hùng sinh năm 1958.
- Quê quán: Thanh Hóa, hiện đang sống ở Pleiku, Gia Lai và Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Dẫn theo Báo Văn nghệ, số 49, tháng 12/2011.
- Thể loại: Du kí.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
- Bố cục: 2 phần:
+ Phần 1: Đoạn 1 (Từ đầu đến đầy bản sắc) -> Nét đặc trưng của thiên nhiên Đồng Tháp Mười
+ Phần 2: Đoạn 2,3,4,5,6 (Tiếp -> hết) -> Khám phá bức tranh toàn cảnh Đồng Tháp Mười.
Câu 3:Nét đặc trưng của thiên nhiên Đồng Tháp Mười.
- Lũ: chính là nguồn sống của cả cư dân miền sơng nước ->Mang phù sa mùa màng về, mang tôm cá
về, làm nên một nền văn hóa đồng bằng
- Kênh rạch: chằng chịt những kênh huyết mạch nối những cù lao, những giống,...thành một đồng
bằng rộng lớn và đầy màu sắc->Được đào để thông thương lấy nước, lấy đất đắp đường.
Câu 4:Vẻ đẹpthiên nhiên, cảnh quan, con người nơi Đồng Tháp Mười được tác giả miêu tả:
- Tràm chim:
+ Tên Tràm chim gồm rừng tràm và chim dày đặc thành vườn.
+ Chiều tối, hàng vạn, chục vạn con lớn bé to nhỏ rợp cả một khoảng trời.
- Văn hóa ẩm thực:
+ Món đặc trưng Đồng Tháp Mười trong mùa nước nổi là cá linh và bông điên điển -> Dân dã, tiện lợi
gắn liền với miên man sông nước.
- Sen Tháp Mười:
+ Sen Tháp Mười là một thế lực của cái đẹp tự nhiên.
+ Sen bạt ngàn, tinh khiết, ngạo nghễ, chiếm những không gian bát ngát -> Nghệ thuật: nhân hóa.
Thiên nhiên, cảnh quan hùng vĩ, tươi đẹp, đặc biệt tại Đồng Tháp Mười.
- Con người, cuộc sống:bình dị và an lành, tự tin và khảng khái, năng động và hiện đại.
+ Người dân vui vẻ, hiền lành, năng động,... gắn bó với sơng nước, văn hóa vùng đất.
+ Thành phố vừa trẻ trung vừa hiện đại, có gu kiến trúc, vừa mềm vừa xanh, cứ nao nao câu hò,...
Câu 5. Nội dung: Qua văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, tác giả đã kể về trải nghiệm của bản
thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã được tìm hiểu nhiều
hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người nơi đây.
III. Bài tập vận dụng: (HS tự hoàn thành)
Từ văn bản “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” theo em khi viết bài du kí giới thiệu một địa danh cần
chú ý giới thiệu điều gì ?