HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC BÀI MÔN NGỮ VĂN
LỚP 8- NĂM HỌC 2021- 2022 (TUẦN 8)
Tập làm văn:
LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
I. CÂU HỎI
Câu 1. Hãy chỉ ra bố cục bài văn và nêu khái quát nội dng của mỗi phần.
Câu 2. Quan sát văn bản chỉ ra các yếu tố: sự việc, người kể chuyện, thời gian, khơng gian, hồn
cảnh nào.
Câu 3. Câu chuyện diễn ra như thế nào? (Mở đầu kể gì ? diễn biến qua những sự việc chi tiết nào?
Kết thúc ở chỗ nào? Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ?)
Câu 4. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào trong truyện? Tác
dụng của những yếu tố đó?
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1. Bố cục:
- Mở bài: Từ đầu đến “bày la liệt trên bàn”.
Kể lạiquang cảnh chung của buổi sinh nhật
- Thân bài:“vui thì vui thật” đến “Trinh vẫn lặng lẽ cười, chỉ gật đầu khơng nói”.
Kể về món q sinh nhật của người bạn thân.
- Kết bài: phần cịn lại.
Cảm nghĩ về món quà.
Câu 2. Các yếu tố:
- Sự việc chính: kể lại món quà bất ngờ trong buổi sinh nhật.
- Người kể chuyện: ngôi thứ nhất – xưng tôi.
- Thời gian: buổi sáng; khơng gian: trong nhà Trang; Hồn cảnh: ngày sinh nhật Trang.
- Diễn biến câu chuyện:
+ Mở đầu: Buổi sinh nhật sắp kết thúc, Trang sốt ruột vì người bạn thân chưa đến.
+ Diễn biến: Trinh đến -> giải toả nỗi băn khoăn của Trang -> mang quà: chùm ổi -> trang nhớ lại
chuyện ngoài vườn ổi của nhà Trinh -> hiểu được “âm mưu” mà Trinh đã từng nói.
+ Kết thúc: Cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật.
Câu 3. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm:
+ Yếu tố miếu tả: nhà tôi tấp nập kẻ ra người vào...; các bạn ngồi chật cả nhà; Trinh đang tươi
cười; Trinh lom khom ; Trinh vẫn lặng lẽ... -> kể cụ thể diễn biến => giúp người đọc hình dung
được khơng khí buổi sinh nhật và cảm nhận được tình bạn thắm thiết giữa Trang và Trinh.
+ Yếu tố biểu cảm: tôi vẫn cứ bồn chồn không yên.; bắt đầu lo; thấy tủi thân và giận; giọng tôi run
run; cảm ơn quí giá làm sao -> bộc lộ sự chân thành, sâu sắc của tình cảm bạn bè => làm nổi bật ý
nghĩa của món quà.
Câu 4. Thứ tự kể: Theo trình tự thời gian; có đoạn kể dùng hiện tại nhớ về quá khứ.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG:
Bài tập 1: Lập dàn ý cho văn bản “Cô bé bán diêm”.
Mở bài: Giới thiệu đêm giao thừa và gia cảnh của em bé bán diêm.
Thân bài:
- Không bán được diêm nên em khơng dám về nhà vì sợ bố đánh. Em ngồi tránh rét ở một góc
tường.
- Em đánh liều quẹt que diêm để sưởi ấm. Khi diêm cháy mộng tưởng hiện ra, diêm tắt em trở về
với thực tại đen tối.
(Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen vào trong quá trình kể chuyện )
Kết bài: Kết cục em bé chết vì đói rét.
Bài tập 2 : Lập dàn ý cho đề Bố ơi, con đã học được bài học về lòng trung thực.
Mở bài : Giới thiệu, kể hoàn cảnh xuất hiện câu chuyện liên quan đến lịng trung thực (chuyện gì,
của ai, ở đâu) : nhà thằng Minh đang ồn ào tiếng khóc, tiếng người bàn tán việc thằng Minh bị bọn
đầu gấu đánh...
Thân bài : Kể nguyên nhân, diễn biến câu chuyện
- Thằng Minh vốn ham chơi, kết bạn với mấy đứa lêu lổng, la cà quán game ; học hành chểnh
mảng ; bố mẹ lo làm ăn ở xa ; giao tiền cho nó ở nhà tự lo cho mình...
- Nó tha hồ chơi game, hút thuốc, tụ tập hị hét bóng đá... + miêu tả ;
- Những lúc bố mẹ có nhà nó tỏ ra ngoan hiền -> bố mẹ nó tin tưởng
- Nó nợ nần vì cá độ... Trưa nay, một đám 3,4 thằng tóc xanh tóc đỏ kéo đến nhà nó đập phá, đánh
nó... + miêu tả, biểu cảm
Kết bài : Nhìn cảnh ấy -> rút ra bài học về lịng trung thực, khơng sống dối trá.
---------------------------------------------Tiết 30: Văn bản:
HAI CÂY PHONG (Khuyến khích HS tự đọc)
(Trích “Người thầy đầu tiên”, Ai-ma-tốp)
I. CÂU HỎI
Câu 1: Xác định bố cục đoạn trích.
Câu 2: Tìm, phân tích những chi tiết thể hiện suy nghĩ, tình cảm về hai cây phong của của nhân vật
tôi - một người con xa quê, mỗi khi về làng?Vì sao hai cây phong lại làm cho n/v tơi có tình cảm
sâu sắc như vậy?
Câu 3: Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện của tác giả. Qua đó em hiểu được 2 cây phong có một ý
nghĩa như thế nào với n/v tơi - người hoạ sĩ?
Câu 4: N/vật tôi nhớ lại những kỉ niệm nào trong tuổi thơ của mình? Đó là một tuổi thơ như thế
nào? Hai cây phong để lại ấn tượng gì trong kí ức tuổi thơ của n/v tơi ? Nhận xét cách kể chuyện
của nhà văn ?
Câu 5: Vì sao người ta gọi cái đồi ấy là trường Đuy-sen? Hai cây phong có vai trị gì trong câu
chuyện về người thầy đầu tiên?
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1:
- Làng.... phía tây: giới thiệu về làng Ku-ku-rêu
- Phía trên.... xanh: hình ảnh hai cây phong, cảm xúc mỗi khi về thăm làng
- Vào năm học...biêng biếc kia: hai cây phong với kí ức tuổi thơ
- Tơi lắng nghe... trường Đuy-sen: nhớ đến người tròng hai cây phong.
Câu 2:
- Hai cây phong ở giữa ngọn đồi, luôn hiện ra hệt một ngọn hải đăng -> là cột tiêu dẫn lối, là hình
ảnh đầu tiên của làng quê.
- Mỗi lần về quê tôi đều coi bổn phận đầu tiên là từ xa đưa mắt tìm...; dù... bao giờ tơi cũng cảm
biết được chúng; lần nào trở về tôi cũng nghĩ thầm với nỗi buồn da diết… mong sao chóng lên đồi
để mà đến với hai cây phong... để say sưa ngây ngất->giọng kể bồi hồi, da diết - thể hiện nỗi nhớ,
tình yêu đối với 2 cây phong một cách chân thành
- Chúng có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng; khi tưởng chừng một làn sóng thuỷ triều; có khi nghe
như tiếng thì thầm..; có khi bỗng im bặt... -> nhân hóa, miêu tả cây sinh động, đầy cảm xúc như một
con người -> để lại ấn tượng sâu đậm trong lịng n/v tơi (hoạ sĩ, người con của làng)
Câu 3:Tự sự + miêu tả linh hoạt, sinh động -> Hai cây phong trở thành biểu tượng của quê
hương, có một vị trí quan trọng trong tình cảm của n/vật - sự nối gắn với tình yêu quê hương.
Câu 4:
- Chúng tơi reo hị, ht cịi ầm ĩ... hai cây phong ... như chào mời chúng tôi....; công kênh nhau
bám vào các mấu trèo lên... lên cao nữa -> Cây như người bạn thân thiết, bao dung, gắn bó với lũ
trẻ ngây thơ, nghịch ngợm
- ... như phép thần thông mở ra trước mắt chúng tôi một thế giới đẹp đẽ... -> Cây phong mang đến
sự ngạc nhiên, thú vị
- mỗi đứa nín thở, lặng đi.; phía sau làng là dải thảo nguyên ....; cố giương mắt nhìn , những dịng
sơng lấp lánh....; lắng nghe tiếng gió ảo huyền... thì thầm to nhỏ... -> Bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ
-> Cây phong đã mở rộng tầm mắt của tuổi thơ đầy khao khát
=>Cách miêu tả bằng ngòi
̣ bút đậm chất hội hoạ -> Hai cây phong gắn bó với tuổi thơ, để lại
những kỉ niệm, cảm xúc đẹp đẽ không thể nào quên.
Câu 5:
- Ai là người trồng...? -> thầy Đuy-sen
- Người vơ danh ấy đã ước mơ gì, ấp ủ những niềm hi vọng gì...? -> mong người học trị sẽ tìm thấy
hạnh phúc trong học tập; mang niềm vui cho dân làng, cuộc sống sẽ khác , những gì tốt đẹp cịn ở
phía trước
=>Cây phong là nhân chứng cho câu chuyện xúc động về tình thầy trị, nhắc nhở về công ơn
của người thầy đầu tiên gieo niềm hi vọng thay đổi cuộc đời của những đứa trẻ, cuộc sống của
dân làng.
III. BÀI TẬP VẬN DỤNG: Tổng kết:
----------------------------------------------------Tiết 31, 32: Văn bản: ƠN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
I. CÂU HỎI
Câu 1: Lập bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam đã học ở lớp 8 theo mẫu.
Câu 2. So sánh các văn bản trong bài 2,3,4: Nêu những nét giống và khác nhau nổi bật cả về nội
dung và hình thức nghệ thuật của cả ba văn bản truyện kí.(thể loại, hồn cảnh sáng tác, chủ đề, giá
trị nội dung, nghệ thuật.)
Câu 3. Nêu cảm nhận về nhân vật hoặc đoạn văn em thích nhất?
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1. Bảng thống kê các văn bản truyện kí đã học ở lớp 8:
Vbản Thể P Ngơ N/v
Nghệthuật
Ý nghĩa
/
loại T ikể chí
Tgiả
B
nh
Đ
T
1
- Ngơn ngữ kể chuyện Buổi tựu trường đầu tiên là một
Tôi
S (n/v tôi giàu yếu tố biểu cảm.
kỉ niệm đẹp đẽ, trong sáng của
đi
Tru ự tơik
- Hình ảnh so sánh độc tuổi thơ, sẽ mãi không quên
học
yện +
ể)
đáo; tự sự xen lẫn miêu trong kí ức của nhà văn Thanh
(Than ngắ M
tả biểu cảm làm dòng hồi Tịnh.
h
n
T,
tưởng gần gũi, chân thực,
Tịnh)
B
giàu cảm xúc.
C
1
- Mạch truyện tự nhiên, Đoạn trích thể hiện tình mẫu tử
Tron
T (n/v cậu chân thực, giàu cảm xúc. là mạch nguồn tình cảm khơng
glịng Hồi ựs tơik béH - N/vật được khắc hoạ bao giờ bị vơi đi trong tâm hồn
mẹ
kí
ự
ể)
ồng chủ yếu qua thái độ và con người dù có rơi vào hồn
(Ngu (tríc +
tâm trạng.
cảnh nào.
nH
h)
B
- Lời văn tự sự +MT, BC
ồng)
C
tạo sự rung động trong
lòng người đọc.
Tức Tiểu T
3
Đoạntríchphêphánchếđộphong
nước thuy ựs
chị Tạotìnhhuốngtruyệncótín kiếntànácbấtnhân;
vỡ bờ
ết
ự
Dậu hkịchtính.
cangợivẻđẹptâmhồnvàsứcphản
(Ngơ (tríc
khángmãnhliệtcủangườinơngdâ
Tất
h)
Khắchoạnhânvậtvàmiêut nvốnhiềnlành, chấtphác.
Tố)
ảhiệnthựcmộtcáchchânth
Lão
Hạc
(Nam
Cao)
Tru
yện
ngắ
n
(tríc
h)
T
1
ựs (ơng
ự giáo
+ kể)
M
T,
N
L
ựcsinhđộng.
- Sử dụng người kể
lão chuyện phù hợ.
Hạc - Miêu tả tâm lí n/v sâu
sắc qua miêu tả, lời nó.
- Cách kể chuyện tự
nhiên, linh hoạt vừa chân
thực vừa đậm chất triết lí
và trữ tình.
Truyện thể hiện số phận bi
thảm của người nông dân cùng
khổ và ca ngợi nhân phẩm cao
đẹp của họ
Câu 2:
*Giốngnhau:
- Thể loại: Đều là văn tự sự (kết hợp với MT, BC)
- Sáng tác: thời kì 1930 – 1945
- Đề tài chủ đề: đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những người dân trong xã hội cũ.
- Giá trị nội dung: Đều chan chứa tinh thần nhân đạo; tố cáo hiện thực.
- Giá trị nghệ thuật : Đều có lối viết chân thực, gần gũi, sinh động.
* Khác nhau: (Theo bảng thống kê)
Câu 3. Nêu cảm nhận về nhân vật hoặc đoạn văn em thích nhất: (HS tự bộc lộ)
V D: Cảm nhận về lão Hạc.
- N/v lão Hạc trong truyện cùng tên của n/văn Nam cao - điển hình cho người nông dân VN trước
CM tháng 8/1945
- Lão Hạc bị đẩy đến khốn cùng (như thế nào, nêu một số d/chứng) nhưng làm cho người đọc cảm
động trước tình yêu thương con của lão (thể hiện như thế nào…)
- Lão đáng được trân trọng vì giữ được nhân cánh cao đẹp khi bị dồn đến đường cùng.
- Lão Hạc thức tỉnh mỗi người nhiều vấn đề...
III. BÀI TẬP VẬN DỤNG
TUẦN 9
Tiếng Việt:
NĨI Q
I. CÂU HỎI
Câu 1: Giải thích nội dung của câu tục ngữ và ca dao? Nhận xét về cách nói của tác giả dân gian (so
với thực tế)? Thực chất, nói như vậy nhằm mục đích gì?
Câu 2: Sử dụng biện pháp nói quá phù hợp có tác dụng gì? (Nhấn mạnh, gây ấn tượng, biêủ cảm.)
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1:
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng ->đêm quá ngắn
Ngày tháng mười chưa cười đã tối ->ngày quá ngắn
->nói quá đặc điểm thời gian của tháng năm, tháng mười => nhấn mạnh hiện tượng
b.Mồ hơithánh thót như mưa ruộng cày. -> mồ hơi đổ ra , rất nhiều khơng đếm hết.
-> nói q lên tính chất của sự việc, hiện tượng cày đồng vất vả => biểu cảm: biết u q người
nơng dân
=>Nói quá
Câu 2: Sử dụng biện pháp nói quá phù hợp có tác dụng gì? (Nhấn mạnh, gây ấn tượng, biêủ cảm.
III. BÀI TẬP VẬN DỤNG
BT 1 :
a. sỏi đá cũng thành cơm: Đất có xấu đến đâu, mà có sức lao động của con người cũng cải tạo
được nói quá để ca ngợi sức lực, ý chí của con người
b. đi đến tận chân trời: Rất xa, đi đến đâu cũng được. nói quá, nhấn mạnh tinh thần vượt khó,
khơng ngại gian khổ của người chiến sĩ
c. thét ra lửa. lời nói khiến người khác sợ hãi - > nhấn mạnh uy thế ghê gớm của cụ bá.
BT 2: Điền :
a, chó ăn đá gà ăn sỏi
b, bầm gan tím ruột
c, ruột để ngồi da
d, nở từng khúc ruột
e, vắt chân lên cổ
BT 5: Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp nói quá.
V D: Mùa đơng ở cái xứ này khơng quen thì khơng thể chịu nổi. Rét cắt da cắt thịt. Những cơn gió
cứ chạy hun hút trên cánh đồng vừa gặt cịn trơ lại gốc rạ. Những con trâu mộng là thế còn run
cầm cập. Chuồng trâu nhà nào cũng phải che chắn, cũng phải ủ trấu cả ngày cho trâu sưởi ấm.
*BT 4 :
- Thành ngữ : Hiền như đất, rẻ như bèo, tối như hũ nút, đen như cột nhà cháy, giống nhau như hai
giọt nước, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ mà chạy...
- Tục ngữ :
- Ca dao : Công cha như núi ngất trời...,
Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy cực còn theo sau.
Bao giờ cây cải làm đình,
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta.
*BT 6 : Phân biệt nói quá và nói khốc.
- Nói q là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Nói khốc là nói những điều khơng có thực, làm cho người nghe tin vào những điều khơng có
thực, có tác động tiêu cực.
Tiếng Việt: NÓI GIẢM NÓI TRÁNH
I. CÂU HỎI
Câu 1: Những từ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa là gì? Tại sao người viết, người nói
lại dùng cách diễn đạt đó?
Câu 2: Ví sao trong câu văn sau đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa nóng của người mẹ mà khơng
dùng từ ngữ khác cùng nghĩa?
Câu 3: So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người
nghe?
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1:
. - đi gặp các cụ Các Mác, cụ Lê-nin và…
- Bố mẹ chẳng còn.
- Bác đã đi rồi.
- Cố đại tướng VNGiáp đã từ trần vào hồi…
-> dùng cách nói chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ; dùng từ HV đồng nghĩa
=> Giảm nhẹ, tránh phần nào sự đau buồn khi nói về cái chết.
Câu 2:
. ... áp mặt vào bầu sữa (vú) -> cách dùng từ ngữ đồng nghĩa
=> Tránh thô tục, gây cười.
Câu 3:
- Con dạo này lười lắm.
-> phê bình trực tiếp, nặng nề
- Con dạo này khơng được chăm chỉ lắm
-> nói phủ định từ trái nghĩa => Phê bình tế nhị, nhẹ nhàng.
=> Nói giảm nói tránh.
Lưu ý:Sử dụng nói giảm nói tránh tùy thuộc vào tình huống giao tiếp.
III. BÀI TẬP VẬN DỤNG
BT1.Điền từ ngữ:
a. đi nghỉ
b. chia tay nhau
c. khiếm thị
d. có tuổi.
=> Cách nói tế nhị, lịch sự tránh làm tổn thương, gây khó chịu khơng cần thiết cho người nghe.
BT2. Các câu sử dụng nói giảm nói tránh:
a2, b2, c1, d1, c2
=> Cách nói có ý khuyên nhủ, đề nghị , tế nhị, lịch sự...
BT đặt câu. Ví dụ:
- Sức học của nó khơng được như tơi đã nghĩ!
- Bạn ấy khơng thơng minh lắm đâu!
- Phịng của cậu chẳng ngăn nắp gì cả!
- Bài văn của cậu chưa được hay lắm!
- Mình nghĩ rằng bạn đã thiếu cố gắng trong bài kiểm tra này!
------------------------------------Tập làm văn:
LUYỆN NÓI:
KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ
VÀ BIỂU CẢM
I. CÂU HỎI:
Câu 1: Phân biệt ngôi kể thứ nhất với ngôi kể thứ 3?
Câu 2: Chuyển ngôi kể thứ nhất sang ngôi kể thứ 3 "Tức nước vỡ bờ" của Ngô Tất Tố?
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1. Phân biệt:
Kể theo ngôi thứ nhất
Kể theo ngôi thứ ba
- Người kể xưng tôi trong câu chuyện.
- Người kể tự dấu mình
- Trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình
thấy, mình trải qua mình suy nghĩ, cảm xúc của - Quan sát, kể được tất cả mọi
mình -> chân thực, sâu sắc, có tính thuyết phục. chuyện, mọi nhân vật
=> Chủ quan
-> linh hoạt, tự do những gì diễn ra
với nhân vật; kể được nhiều giọng
điệu.
=> Khách quan
*. Thay đổi ngơi kể:
- Thay đổi điểm nhìn đối với sự việc và nhân vật.
- Thay đổi thái độ miêu tả, biểu cảm (người trong cuộc vui buồn theo cảm tính chủ quan, người
ngồi cuộc có thể dùng miêu tả, biểu cảm đề góp phần
khắc họa tính cách nhân vật.)
III. BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Thay đổi ngôi kể trong đoạn truyện đã học:
- Ngôi kể 1- chị Dậu kể, xưng "tôi”.
- Sự việc: chống trả lại tên cai lệ.
- Cần kể được:
Tôi xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, giữ lấy tay hắn, rồi lấy giọng thảm thiết van xin:
- Cháu van ông, nhà cháu... xin ông tha cho!
Nhưng tên cai lệ vừa đấm vào ngực tôi vừa sấn sổ xơng tới trói chồng tơi. Vừa thương chồng
vừa uất ức trước thái độ bất nhân của hắn, tôi dằn giọng:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Tên cai lệ tát vào mặt tôi rồi cứ xông vào chỗ chồng tôi. Không chịu đựng được nữa, tôi cũng
khơng cịn sợ hay kịp nghĩ ngợi gì nữa, tơi nghiến răng, trợn mắt, quát lại hắn:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Tiện tay, tôi túm cổ hắn, ấn dúi ra cửa. không ngờ, thắng đàn ông như hắn lại quá yếu ớt- đúng
là thứ nghiện thuốc thì cịn được mấy hột sức. Thế là hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất nhưng
miệng vẫn thét trói, trói... như một thằng điên. Nhìn hắn tôi mới hả dạ làm sao...
2. Kể một câu chuyện tự xây dựng theo ngôi kể khác nhau:
Đề: - Tơi thấy mình đã lớn
- Cơ bé ấy đã lớn thật rồi.
*Ngôi kể 1: Kể lại sự việc, câu chuyện đã xảy ra (một lần mắc lỗi...; làm được một việc tốt đáng
khen...; chứng kiến câu chuyện của ai đó rồi rút ra được bài học quí giá...) khiến cho mình nhận ra :
tơi đã lớn
* Ngơi kể 3: Kể câu chuyện về một cơ bé nào đó (em, bạn, hàng xóm...) mà mình biết - sự thay đổi
của cơ bé (về tính cách, thái độ, ý thức, kết quả học tập...) -> điều gì, nguyên nhân làm cho thay đổi
-> đánh giá, công nhận sự lớn khôn của cô bé...