Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Bai 12 So tu va luong tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.12 KB, 16 trang )


KIỂM TRA BÀI CŨ

Câu hỏi:
- Thế nào là cụm danh từ?
- Cho ví dụ minh họa?
Đáp án:
- Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số
từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Ví dụ:
+ Một quyển sách
+ Những học sinh


* Xét ví dụ 1 (sgk/128):

a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
DT

“ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi
DT

DT

chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
DT

DT

DT


DT

b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai
DT

vợ chồng ơng lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.


*Ghi nhớ 1:
• Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của
sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ
thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ
tự, số từ đứng sau danh từ.
• Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ
đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng


Bài tập 1(SGK/129): Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác
định ý nghĩa của các số từ ấy?
KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
Một canh…hai canh…lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm (1) vừa chợp mắt,
Sao vàng năm (2)cánh mộng hồn quanh.
( Hồ Chí Minh)

- Một, hai, ba, năm (2) -> chỉ số lượng.
- Bốn, năm(1) -> chỉ số thứ tự.



* Xét ví dụ 2:
a. (…) Các hồng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn
DTđãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng
một bữa cơm thết
DT cho dọn ra vẻn vẹn có một
lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ
DT

niêu cơm tí xíu, bĩu mơi, khơng muốn cầm đũa.

( Thạch Sanh)
b. Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo.
DT


*Ghi nhớ 2:
• Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay
nhiều của sự vật


Xếp các từ in đậm sau vào mơ hình cụm danh từ: các
hoàng tử, những kẻ thua trận, cả mấy vạn tướng lĩnh,
quân sĩ.

Phần trước
t2

t1

Phần trung tâm

T1

các

T2

mấy vạn

s1

hoàng tử
thua trận

những kẻ
cả

Phần sau

tướng lĩnh,
quân sĩ

s2


*Ghi nhớ 2:
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự
vật
- Dựa vào vị trí trí trong cụm danh từ, có thể chia
lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tồn thể

+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.


Bi tp 2(SGK/129): Các câu in đậm trong hai dòng thơ sau đợc
dùng với ý nghĩa nh thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Cha bằng muôn nỗi tái tê lòng bÇm”.
(Tố Hữu)
Các từ: trăm, ngàn là số từ, chỉ số lượng cụ thể nhưng người
đọc chúng ta hiểu theo nghĩa khác-nghĩa hàm ẩn chỉ lượng
nhiều cùng với từ muôn là nhằm nhấn mạnh nỗi vất vả, cực
nhọc, đắng cay của người mẹ.


Bài tập 3(SGK/129): Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ
từng và mỗi có gì khác nhau?
a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...].
( Sơn Tinh Thuỷ Tinh)
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một
ngả.
( Sự tích Hồ Gươm)
Giống nhau: Tách ra từng cá thể, từng sự vật.
Khác nhau:
+ Từng: Mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể
khác, hết sự vật này đến sự vật khác.
+ Mỗi: Mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, khơng mang
ý nghĩa lần lượt, trình tự.


Bài tập 4(SGK/129): Chính tả(nghe-viết): Lợn cưới, áo mới.



*Bài tập: Từ những hình ảnh dưới đây, em hãy tạo cụm từ hoặc
câu trong đó có sử dụng số từ và lượng từ phù hợp




BÀI TẬP CỦNG CỐ
Dùng số từ, lượng từ gọi tên
những sự vật trong các bức tranh sau?

1. Một con chim
2. Những bông hoa cúc vàng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×