MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Xã hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Kinh nghiệm các
nước tiên tiến đi trước đã chỉ rõ, đó là việc vừa phát triển kinh tế song song với việc bảo
vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên, tình trạng ơ nghiễm mơi trường vẫn đang ngày một
gia tăng một cách nghiêm trọng.
Nông thơn Việt Nam đang trong q trình chuyển đổi, kéo theo đó là sự phát sinh
khơng ít vấn đề mà đặc biệt là tình trạng ơ nhiễm mơi trường. Người dân nông thôn vốn
xưa nay quan tâm nhiều đến cuộc sống mưu sinh. Khi đời sống chưa thực sự đảm bảo thì
việc bảo vệ mơi trường chỉ là thứ yếu. Có rất nhiều nguồn gây ra tình trạng ơ nhiễm khác
nhau, nguồn chủ yếu gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường ở nông thôn đầu tiên phải kể
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân đã thải ra mơi trường các loại hóa
chất trong q trình sản xuất, rác thải sinh hoạt, rác thải chăn nuôi… Tiếp đó là sự quan
tâm chưa đúng mức của các cấp, ngành. Ơ nhiễm mơi trường đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, tác động xấu đến hệ sinh thái nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe của người dân. Vì vậy, bảo vệ mơi trường nơng thơn đang là một vấn đề cấp bách.
Bài tiểu luận dưới đây sẽ đưa đến một cái nhìn khái quát về thực trạng ô nhiễm
môi trường nông thôn do hoạt động nông nghiệp gây ra. Qua đó chỉ ra nguyên nhân, hậu
quả và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của thầy giáo và
các bạn.
1
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG NƠNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Nơng thơn là vùng tiếp cận với các tiến bộ khoa học – kỹ thuật còn hạn chế, khả năng
đầu tư xử lý cịn lạc hậu, vì thế mà người dân nơi đây đang đối mặt với tình trạng ơ
nhiễm mơi trường trầm trọng. Các loại rác thải, chất thải nông nghiệp không được phân
loại, hoạt động xả dư lược thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật ra môi trường cao, lượng
rác thải tồn đọng tại các kênh, mương lớn nhưng vẫn chưa có biện pháp xử lý phù hợp
làm gia tăng gánh nặng bệnh tật cho người dân. Điều này không những làm mất cảnh
quan thẩm mỹ mà cịn ảnh hưởng đến mơi trường sống
1. Thực trạng
Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng diện tích cũng như do thay đổi cơ
cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn. Vì vậy số lượng và
chủng loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng cũng tăng lên. Trước năm 1985, khối lượng
thuốc bảo vệ thực vật dùng hàng năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thành phẩm quy đổi và
lượng thuốc sử dụng bình quân khoảng 0,3 kg hoạt chất/ha, thời gian những năm 1960
đến trước 1990, khi nền sản xuất chỉ dùng trên dưới 10.000 tấn thuốc. Giai đoạn dư thừa
ứng thuốc bảo vệ thực vật từ 1990 - 2010, khi số lượng nhập khẩu tăng vọt từ 30.000 đến
trên 75.000 tấn. Giai đoạn khủng hoảng bắt đầu từ những năm 2015 đến nay, khi con số
dao động khoảng 100.000 tấn. Nhiều vùng, địa phương dùng quá mức cần thiết, thậm chí
vơ tội vạ.
Tình trạng các thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng không sử dụng, nhập lậu bị thu giữ
đang ngày càng tăng lên về số lượng và chủng loại. Điều đáng lo ngại là hầu hết các loại
thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng này được lưu giữ trong các kho chứa tồi tàn hoặc bị chôn
2
vùi dưới đất không đúng kỹ thuật nên nguy cơ thấm và rị rỉ vào mơi trường là rất đáng
báo động.
Được biết ngành nông nghiệp mỗi năm sử dụng đến 70 nghìn kg và 40 nghìn lít thuốc
trừ sâu. Lượng thuốc này dễ dàng xâm nhập vào môi trường, chưa kể hàm lượng phân
bón mà cây trồng hấp thụ hằng năm không hề nhỏ. Theo thống kê, ngành nông nghiệp
hấp thụ phân bón rất thấp, chỉ khoảng 60% nito, 40% photpho và 50% kali. Vì thế mà
hàng triệu tấn phân bón vào đất nhưng thực chất cây trồng sử dụng hàm lượng vô cùng
nhỏ.
Nước thải nông nghiệp phát sinh từ nhiều nguồn, hoạt động canh tác, trồng trọt có sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hóa học phát sinh nhiều chất độc
hại. Nếu xử lý nước thải sinh hoạt có phần đơn giản hơn thì xử lý nước thải nơng nghiệp
khó hơn gấp trăm lần. Theo thống kê, tổng khối lượng chất thải chăn ni bình qn
khoảng hơn 73triệu tấn/năm (trong đó chất thải của trâu chiếm 21,9%, bò chiếm 32,5%,
lợn chiếm 33,4%) cũng là nguồn gây ơ nhiễm lớn. Nhiều xí nghiệp chăn ni, xí nghiệp
chế biến thực phẩm nằm lẫn trong khu dân cư, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún thiếu các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Không chỉ trồng trọt, chăn ni mà tình trạng
phát triển ni trồng thủy sản tự phát, thiếu quy hoạch, thức ăn thừa không được xử lý,
việc sử dụng kháng sinh tùy tiện cũng dẫn tới ô nhiễm môi trường xảy ra nghiêm trọng ở
một số nơi.
2. Nguyên nhân
2.1. Ảnh hưởng của hóa chất nơng nghiệp
Trước tiên dẫn đến tình trạng ơ nhiễm môi trường hiện nay là do việc lam dụng và sử
dụng khơng hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất nơng nghiệp. Cuối những năm 1960,
chỉ có khoảng 0,48% diện tích đất canh tác sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thì hiện nay là
100% với trên 1000 chủng loại thuốc, trong đó nhiều loại thuốc có độc tính cao.
3
Hằng năm nước ta sử dụng trung bình 15.000 – 25.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật.
Bình quân 1ha gieo trồng sử dụng đến 0,4 – 0,5 kg thuốc bảo vệ thực vật. Sử dụng không
hợp lý, không tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt về quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật gây nhiều tác hại cho chính người sử dụng thuốc và người tiêu dung nông sản và thực
phẩm có chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời ảnh hưởng đến môi tường sống.
Báo cáo tổng hợp của Tổng cục Môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường, mỗi năm
hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp nguy hại, chủ
yếu là thuốc bảo vệ thực vật, trong đó khơng ít loại thuốc có độ độc hại cao đã bị cấm sử
dụng mà vẫn đem ra sử dụng đã gây ra những ảnh hưởng khơng tốt đến mơi trường và
con người.
Ngồi ra, cả nước còn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn tại hàng chục kho bãi,
37.000 tấn hóa chất dung trong nông nghiệp bị tịch thu đang được lưu trữ chờ xử lý. Do
sử dụng lượng phân bón khơng đúng kỹ thuật vì thế mà hiệu quả mang lại chưa cao mà
ngược lại cịn ảnh hưởng đến mơi trường đất. Lượng phân bón và thuốc bảo vệ thưc vật
mà cây hấp thụ còn nhiều hạn chế khi chúng chỉ hấp thụ 45 – 50%. Phần cịn lại khơng
hấp thụ bị chúng rửa trôi, lượng phân này chứa hàm lượng acid cao, làm chua đất, làm
giảm năng suất cây trồng và nhiều độc tố xâm nhập vào trong đất.
Nhắc đến phân bón khơng thể khơng nhắc đến phân lân – cái tên gây ô nhiễm trong
sản xuất nông nghiệp chứa đến 96,9% chất ô nhiễm. Theo kết quả điều tra, có đến 50 –
60% flo xâm nhập vào đất và gây ô nhiễm đất. Môi trường nông thôn đang phải gánh
chịu những bất lợi từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi
Ở nước ta, chất thải chăn nuôi cũng đã trở thành vấn nạn. Theo báo cao của Cục Chăn
nuôi, hàng năm đàn vật nuôi thải ra 80 triệu tấn chất thải rắn, vài chục tỷ khối chất thải
lỏng và hàng trăm triệu rấn chất thải khí. Do vậy mà việc xử lý chất thải chăn nuôi ngày
càng được cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng và chính những người chăn ni quan
tâm.
4
Hiện nay việc đáng lo ngại nhất là chăn nuôi ở quy mô nhỏ hay lớn các loại chất thải
ra làm 3 loại: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí bao gồm CO2, NH3… đều là
những khí chính gây hiệu ứng nhà kính.
Hầu hết là do tập quán hay do điều kiện sản xuất mà chất thải chăn nuôi ngày càng
gây ô nhiễm đang ở mức báo động, các chất thải chăn nuôi không những gây ra mùi khó
chịu ảnh hưởng nặng nề đến khơng khí mà cịn ngấm vào đất gây ảnh hưởng đến nguồn
nước và từ đó ảnh hưởng đến con người.
Ngồi ra việc xử lý xác động vật chết do dịch bệnh vẫn chưa được người dân xử lý
một cách có hiệu quả, một số nơi cịn khơng chơn lấp xác động vật chết mà cịn đem ra
thải trơi ngồi song, suối hay vứt ở nơi ít người qua lại.
Bên cạnh đó trong sản xuất nơng nghiệp cịn thải ra cá chất thải nơng nghiệp nhue
rơm, rạ, các loại phế phẩm từ thu hoạch nông sản. Trước kia thì rơm rạ dung làm chất đốt
hay sử dụng cho mục đích nào đó của người dân thì bây giờ rơm, rạ sau khi thu hoạch
xong sản phẩm thì khơng xử lý các chất thải cịn lại mà để cho chúng tự phân hủy ngồi
trời, và đó cũng là tác nhân gây ra sự ô nhiễm.
2.3. Ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa
Hiện nay, lĩnh vực phát triển mạnh nhất khu vực nông thôn là công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm, thủy hải sản. Chất thải sau chế biến đều không được xử lý mà thải
trực tiếp ra mơi trường đất, nước, khơng khí. Khảo sát tại làng nghề sản xuất nước mắm
Hải Thanh (Thanh Hóa), mức độ ơ nhiễm COD (nhu cầu oxy hóa học) lên tới 186mg/lít,
trong khi tiêu chuẩn cho phép là 25mg/lít.
Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp dẫn đến chuyển đổi sản xuất nơng nghiệp theo hướng cơng
nghiệp một cách tồn diện về mọi mặt. Qua đó ứng dụng khoa học cơng nghệ, khoa học kỹ
thuật vào lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao năng suất của nông sản như gia súc, cá, gia
cầm và cây trồng. Tuy nhiên nếu q trình cơng nghiệp hóa đến với người dân cịn gặp
khó khăn và chưa thực sự hiểu rõ sẽ đem lại nhiều vấn đề tiêu cực. Trên thực tế, tai nạn
lao động trong sản xuất nông nghiệp mà bà con nông dân thường gặp phải là do các dụng
5
cụ cắt gây ra, ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật… tổn thương do sử dụng điện, máy
móc, vật tư nơng nghiệp chưa đúng cách... Trong khi đó, phần lớn lao động nông nghiệp
chưa được qua đào tạo nghề, làm việc theo kinh nghiệm. Nhiều người thiếu kiến thức và
kỹ năng sử dụng máy nông nghiệp. Bà con mua máy về tự học, tự làm mà khơng có
người giảng dạy, hướng dẫn bài bản, do vậy dễ dẫn đến những tai nạn thương tâm.
2.4. Ảnh hưởng do ý thức
Ngoài các nguyên nhân trên làm cho môi trường nông thôn ô nhiễm thì nguyên nhân
cơ bản khác là nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của người dân sinh sống ở nông thôn
chưa cao. Người dân nông thôn vốn xưa nay còn phải quan tâm nhiều hơn tới cuộc sống
hàng ngày, cuộc sống mưu sinh vất vả. Đời sống chưa thực sự đảm bảo thì việc bảo vệ
mơi trường khơng được quan tâm.
Ngồi ra, những thói quen giản đơn trong lao động, do tâm lý đơn giản hóa trong lao
động đã khiến người dân ít tiếp xúc với những kiến thức chun mơn và kiến thức về an
tồn vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Đơn cử như khi phun thuốc trừ sâu người lao động
thường bỏ qua công tác bảo hộ như không dùng khẩu trang, găng tay, ủng bảo hộ... Nhiều
trường hợp để thuốc trừ sâu ngay cạnh khu sinh hoạt của gia đình mà khơng được bảo
quản một cách cẩn thận, hay thậm chí có những trường hợp nông dân khi đang pha chế
thuốc sâu cũng châm thuốc để hút, lấy tay lau lên mặt hay ăn uống trong q trình pha
chế thuốc.
Bên cạnh đó, do nhận thức yếu kém và chạy theo lợi nhuận kinh tế, một số hộ nông
dân sẵn sàng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, không theo hướng dẫn, không tuân thủ thời
gian cách ly… để tăng năng suất cây trồng, vơ hình chung đã làm cho tình trạng mất an
tồn vệ sinh lao động ngày càng tăng mạnh.
2.5. Sự thờ ơ của các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý vi phạm ơ nhiễm
Những hoạt động trong q trình sản xuất nông nghiệp gây ô nhiễm môi trường phần
nhiều là do ý thức người dân. Ngồi ra, cịn phải kể đến sự thờ ơ, lơ là của chính quyền
thơn, xã trong việc quản lý môi trường nông thôn.
6
Bởi, theo luật và quy định của các địa phương thì việc đổ, xả rác thải ra mơi trường
xung quanh đều có chế tài để xử phạt, mức cao nhất lên đến gần 50 triệu đồng, nhưng vì
nể nang, e ngại nên khơng có địa phương nào xử phạt cả, thậm chí việc nhắc nhở cũng rất
ít khi được chính quyền địa phương đề cập. Vì thế, hộ này đổ được, hộ khác cũng làm
theo. Các bãi rác tự phát lúc trước nhỏ, sau cứ to dần lên.
2.6. Việc khắc phục, xử lý ô nhiễm chưa nhận được sự quan tâm từ các ban ngành
chức năng
Những cơ sở gây ô nhiễm môi trường, hoạt động gây ô nhiễm môi trường thường sẽ
được chính quyền nhắc nhở nhưng khơng đi kèm chế tài xử phạt nào nên người dân vẫn
tiếp tục gây ơ nhiễm. Nhiều cấp chính quyền địa phương nhiều lần kiến nghị lên cơ quan
chun mơn và chính quyền cấp trên nhưng vẫn chưa có hướng xử lý dứt điểm tình trạng
ơ nhiễm. Chính quyền địa phương báo cáo lên Phịng Tài ngun Mơi trường để xin xử
lý. Tuy nhiên hướng giải quyết chung cho các cơ sở cấp dưới vẫn là công tác tuyên truyền
để người dân thực hiện bảo vệ môi tường.
3. Tác động
3.1. Hoạt động nông nghiệp tác động tích cực đến mơi trường
Sử dụng phân bón hóa học và hợp chất bảo vệ thực vật là chìa khóa thành cơng của
cuộc cách mạng xanh, trong nền nơng nghiệp, cơng nghiệp hóa (nơng nghiệp đầu tư cao)
để đảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm.
Việc sử dụng phân bón hóa học, chất hữu cơ và vô cơ, và thuốc trừ sâu… cho thấy các
tác động tích cực về kinh tế và mơi trường, giúp cho nông dân, đặc biệt nông dân ở các
nước đang phát triển tăng năng suất cây trồng, ít sâu bệnh, đất đai phì nhiêu và giúp mơi
trường sống tốt hơn cho các loại cây trồng.
Những hoạt động trồng trọt chăn nuôi, khai hoang rừng lấy đất canh tác mang lại
nhiều tác động tích cực đến mơi trường như tích lũy được nhiều giống cây trồng, vật
7
nuôi, mở rộng và phát triển những khu vực phù hợp trồng những loại cây ăn trái khác
nhau.
3.2. Hoạt động nông nghiệp tác động tiêu cực đến môi trường
Những năm gần đây có nhiều dấu hiệu đáng lo ngại do sự ảnh hưởng của phân bón
hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe con người. Vấn đề này
không chỉ xảy ra ở các nước phát triển mà nó cịn đang trở nên nghiêm trọng ở các nước
đang phát triển. Khi người nông dân áp dụng những cơng nghệ hiện đại (như giống mới,
phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật, máy móc, thiết bị tưới tiêu,…). Đã nảy sinh
rất nhiều vấn đề môi trường.
Gây độc hại cho nguồn nước: Thuốc trừ sâu gây ô nhiễm nguồn nước, gây ngộ
độc cho động vật thủy sinh. Một số loại thuốc trừ sâu thường biến đổi sau khi sử dụng
thành một hoặc nhiều chất chuyển hóa bền vững và độc hơn loại thuốc trừ sâu sử dụng
ban đầu.
Gây ô nhiễm đất: Thuốc trừ sâu tồn đọng trong đất làm đất bị nhiễm độc, gây chết
cá vi sinh vật có lợi trong đất; đất trở nên chua hóa nhanh, chai cứng, giảm năng suất cây
trồng.
Gây ơ nhiễm khơng khí: Mùi thuốc trừ sâu từ đồng ruộng lan tỏa trong khơng khí
được gió đưa vào các khu dân cư, người dân hít phải thuốc sâu dễ bị nhức đầu, ho, viêm
đường hô hấp.
Theo Viện Hàn lâm Khoa học quốc gia Mỹ đã cảnh báo: Sự phơi nhiễm với các
chất độc hại cho hệ thần kinh ở nhiều mức độ được tin rằng an toàn tuyệt đối với người
trưởng thành có thể dẫn đến hậu quả đối với phụ nữ mang thai, làm mất đi chức năng của
não bộ nếu sự phơi nhiễm diễn ra trong thời gian mang thai và thời kỳ niên thiếu.
Gây nhiễm độc lương thực, thực phẩm: Thuốc trừ sâu là những chất thuộc nhóm
lân hữu có rất độc, dễ gây ngộ độc cấp tính. Việc tăng liều lượng thuốc, tăng số lần phun
thuốc, dung thuốc bảo vệ thực vật không theo hướng dẫn cũng như lạn dụng thuốc bảo vệ
8
thực vật đã gây ra hiện tượng kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lwucj hoặc để lại tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép trong nông sản, thực phẩm sẽ dẫn đến tình trạng
ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nơng sản, hàng hóa trên thị trường và
cũng là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến sức khỏe cộng đồng.
Gây xói mịn đất, giảm độ phì: Khi sử dụng q nhiều phân bón hóa học thay cho
phân hữu cơ rất dễ làm cho đất bị xói mịn, giảm độ phì nhiêu của đất. Phân bón hóa học
được cung cấp rất nhiều cho cây trồng trong khi đó cây trồng chỉ hấp thu được 40 – 50%,
phần còn lại sẽ ở trong đất mất rất lâu để phân hủy hết, q trình đó sẽ gây ô nhiễm đối
với môi trường.
Gây mặn hóa thứ sinh: Ở những vùng khô hạn và bán khô hạn lượng mưa rất thấp
(200 – 500 mm/năm), nền nơng nghiệp có tưới và cần tưới là phổ biến. Trong khi đó các
chất bón cho cây trồng và thải ra mơi trường đều là các loại muối khó tan qua q trình
bốc hơi và thốt nước tích tụ lại trong đất, làm cho tầng đất mặt bị nhiễm mặn.
Gây suy thoái nguồn nước ngầm: Chặt phá rừng, mở rộng diện tích canh tác gây
suy thối nguồn nước ngầm, làm mất dần và có nguy cơ tuyệt chủng nhiều loại động vật
hoang dã.
Thay thế và bến mất một số lồi: Xu thế chuẩn hóa, chuyên canh hóa tập trung vào
một số giống cây trồng, con giống mới đồng nhất về di truyền trong nông nghiệp dẫn đến
sự dần thay thế và biến mất của những giống loài truyền thống – cơ sở di truyền để cải
tạo giống là nguồn gen dự trữ quan trọng trong tương lai.
CHƯƠNG 2
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
9
Giải quyết hài hòa giữa việc quản lý, sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ sản xuất
nông nghiệp với việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường là một đòi hỏi và thách
thức lớn đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Hiện nay có rất nhiều giải pháp mới cho
việc bảo vệ môi trường trong sản xuất nơng nghiệp, việc thực hiện đúng cách góp phần
nâng cao chất lượng mơi trường, giảm thiểu suy thối, làm cho môi trường sống trong
lành và tốt đẹp hơn.
2.1. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân
Giải pháp đầu tiên và quan trọng nhất là trao quyền và trách nhiệm cho người dân,
trong bối cảnh chung của công cuộc xây dựng NTM, công tác truyền thông, tuyên truyền
nâng cao nhận thức trong cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường ở nông thôn; phát
động phong trào xây dựng tuyến đường, cơ quan, công sở, trường học xanh - sạch - đẹp;
phát huy tối đa vai trò của người dân trong cơng tác giữ gìn vệ sinh, cảnh quan mơi
trường nơng thơn đúng như lời Bác Hồ đã nói “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong”; vận động nhân dân đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơng
trình hợp vệ sinh, chỉnh trang nhà vườn, bố trí chuồng trại chăn ni hợp lý và thực hiện
tốt nếp sống văn hóa, văn minh... là những công việc cần được hết sức quan tâm, đầu tư
nguồn lực và tổ chức thực hiện. Để thực hiện hiệu quả giải pháp này, nhất thiết cần có sự
quyết tâm vào cuộc của cấp ủy, chính quyền; xác định và phân định trách nhiệm cho từng
tổ chức đoàn thể; tìm tịi, vận dụng những bài học tốt, cách làm hay, vận dụng sáng tạo và
điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội của từng vùng miền, địa
phương; phát huy và nhân rộng các mơ hình khu dân cư NTM kiểu mẫu.
2.2. Giải pháp về quản lý
Khơng ngừng hồn thiện khung thế chế, chính sách quy định, hướng dẫn, hỗ trợ
cho việc triển khai các nội dung của tiêu chí mơi trường cho phù hợp với thực tiễn. Bên
cạnh việc tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện các tiêu chí và hướng dẫn thực hiện tiêu chí
nâng cao, tiêu chí kiểu mẫu, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý điều
chỉnh các hành vi, đối tượng trong mối tương quan giữa nông nghiệp, nông dân và nông
10
thơn. Cần tách biệt các nhóm đối tượng trên địa bàn đơ thị và nơng thơn để có những
phương cách ứng xử phù hợp (hiện nay là đồng nhất); đặc biệt chú trọng các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường nơng thơn; xác định từng
nhóm chủ thể riêng biệt trên cùng một địa bàn nơng thơn (nhóm gây ơ nhiễm và nhóm bị
ảnh hưởng, tác động do ơ nhiễm; nhóm cần được ưu đãi hỗ trợ và nhóm cần áp dụng các
biện pháp, chế tài có tính răn đe cao...).
2.3. Giải pháp về khoa học – công nghệ
Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt, nâng cao hiểu biết
của người nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV an tồn và hiệu quả, từ đó giảm
lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng; nghiên cứu ứng dụng và phát triển các dạng thuốc
bảo vệ thực vật mới thân thiện vớimơi trường, ít ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; xây
dựng và phát triển các vùng chuyên canh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch khơng
dùng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật nhằm nâng cao chất lượng nông sản
phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
2.4. Giải pháp về nguồn lực
Không chỉ trông chờ vào nguồn lực từ ngân sách nhà nước, mà phải vận dụng tối
đa các cơ chế chính sách để huy động các nguồn lực trong xã hội, thu hút và kêu gọi đầu
tư hỗ trợ cho các chương trình sản xuất và ứng dụng các sản phẩm hữu cơ, vi sinh vào
cơng tác phịng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; chọn lọc các loại thuốc, dạng
thuốc bảo vệ thực vật an tồn có tính chọn lọc cao, phân giải nhanh trong mơi trường;
duy trì và mở rộng việc áp dụng IPM vì chương trình này khơng chỉ tiết kiệm chi phí cho
việc mua thuốc bảo vệ thực vật mà cịn góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ thực vật;
phối hợp các lực lượng liên ngành trong kiểm tra, kiểm soát việc nhập lậu thuốc bảo vệ
thực vật; chú trọng việc thu gom và xử lýbao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và
kiên quyết đình chỉ các cơ sở sản xuất, gia cơng thuốc bảo vệ thực vật có dây chuyền
cơng nghệ lạc hậu gây ô nhiễm.
11
KẾT LUẬN
Xây dựng nông thôn mới với môi trường là một trong 19 tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sống của người dân. Trước nhu cầu cấp
thiết của việc bảo vệ môi trường nói chung và việc bảo vệ mơi trường do hoạt động nơng
nghiệp nói riêng là vấn đề cần được quan tâm. Đây là nhiệm vụ không phải chỉ riêng nhà
nước mà nó là trách nhiệm của tồn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng
đồng và của mọi người dân. Vì vậy hãy chung tay bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sống
của chúng ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An Nhiên (2015), Xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường, Truy cập
ngày 6/2/2021, từ />2. Các vấn đề ô nhiễm môi trường rừng (2019), Truy cập ngày 6/2/2021, từ
.
3. Hồng Vinh (2016), Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường, Truy
cập ngày 6/2/2021, từ />
12
4. Lâm Đức Chí (2015), Phân tích hoạt động cơng nghiệp & nông nghiệp tác động
đến môi trường, Truy cập ngày 6/2/2021, từ />5. Minh Quang (2013), Nguy cơ mất an tồn trong sản xuất nơng nghiệp, Truy cập
ngày 3/3/2021, từ />6. Nguyễn Thế Trung (2019), Ơ nhiễm mơi trường – thực trạng và giải pháp, Truy
cập ngày 6/2/2021, từ />7. Nông nghiệp và những tác động đến môi trường, Truy cập ngày 2/2/2021, từ
.
8. Ơ nhiễm mơi trường do rác thải ở nông thôn ngày càng gia tăng (2017), truy cập
ngày 5/2/2021, từ .
9. Phương Lam (2021), Việt Nam cần giảm 30% lượng dung thuốc bảo vệ thực vật,
Truy cập ngày 2/2/2021, từ />10. Quá trình mặn hóa đất mặn, Truy cập ngày 3/2/2021, từ />11. Thu Hịa (2020), Rác thải nơng thơn – Thực trạng và định hướng quản lý, Truy
cập ngày 31/1/2021, từ />12. Tuấn Anh (2019), Người dân bức xúc vì chậm xử lý cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm
kéo dài, Truy cập ngày 6/2/2021, từ />13. Tiểu luận vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn ở Việt Nam (2013), Truy cập ngày
6/2/2021, từ />
13