Ngày soạn :
Ngày giảng :
Tiết 1. Làm văn.
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh nắm được cách thức phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Vận dụng các thao tác phân tích đề, lập dàn ý trong quá trình làm văn.
2. Kĩ năng
- Biết phân tích đề, lập dàn ý khi làm văn nghị luận.
3. Tư duy, thái độ
- Hình thành thói quen phân tích đề, lập dàn ý khi làm bài văn nghị luận.
B. Phương tiện
- GV: SGK , SGV , giáo án.
- HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Ôn lại lý thuyết.
- Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng làm bài tập.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2.Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là văn nghị luận?
2. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Văn nghị luận là loại văn u cầu người viết ( người nói ) trình bày ý kiến của mình thơng qua những
lý lẽ , dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề cần bàn ( do đề ra yêu cầu )nhằm làm cho người đọc ( người
nghe ) hiểu , tin , đồng tình với ý kiến của mình từ đó nhận thức đúng , hành động đúng theo điều
bản thân đề xuất. Để làm tốt bài văn nghị luận, chúng ta cần thành thạo thao tác phân tích đề, lập dàn
ý cho bài văn nghị luận.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 3. Hoạt động Làm hai đề bài sau:
thực hành
I. Phân tích đề
Đề 1:
Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng ?
Đề 2:
Các Mác nói: "Mọi tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian".
Anh (chị) hãy giải thích làm sáng tỏ câu nói trên.
Chia nhóm học sinh: Đề 1: Phân tích đề gồm các bước sau:
Thành hai nhóm, mỗi + Thuộc loại đề chìm (NLXH)
nhóm thực hiện 01 đề
+ Vấn đề nghị luận: Vai trò của rừng, của cây xanh trong cuộc
sống.
+ Các thao tác nghị luận: Giải thích, chứng minh, phân tích.
+ Phạm vi dẫn chứng: Lấy từ trong thực tế đời sống hàng ngày.
Đề 2: Phân tích đề gồm các bước sau:
+ Thuộc loại đề nổi (NLXH)
+ Vấn đề nghị luận: ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tiết kiệm
thời gian.
+ Các thao tác chính: Giải thích, chứng minh.
+ Phạm vi dẫn chứng: Trong đời sống thực tế áp dụng đối với
mỗi người.
Rút ra nhận xét về quá Đối với mỗi đề văn ta cần xác định được:
trình phân tích đề văn:
+ Đề thuộc loại đề nào (nổi - chìm; NLXH - NLVH)
+ Vấn đề cần nghị luận là gì?
+ Các thao tác nghị luận chính.
+ Phạm vi sử dụng tài liệu.
II. Lập dàn ý
Hướng dẫn đề 1: Có 3 luận điểm lớn sau:
Xác định các luận điểm, + Giá trị lợi ích lớn lao mà rừng đem lại cho con người.
luận cứ cho mỗi đề văn + Màu xanh của rừng đang bị đe doạ hủy hoại.
trên.
+ Những giải pháp để giữ gìn màu xanh của rừng
Chia nhóm học sinh học * Gồm các luận cứ sau:
tập, mỗi nhóm thực hiện + Luận điểm 1:
một đề
-Là lá phổi duy trì sự sống trong trái đất.
-Tiềm ẩn bao tài nguyên quý báu
-Đem lại vẻ đẹp bình yên cho cuộc sống.
+ Luận điểm 2:
- Rừng bị cháy, bị chặt bừa bãi.
- Nguyên nhân: Do sự bất cẩn, con người thiếu nhận thức
và vụ lợi
+ Luận điểm 3:
- Kế hoạch lâu dài.
- Những việc trước mắt cần làm.
III. Sắp xếp các luận Thường gồm 3 phần:
điểm, luận cứ
a. Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề.
Bố cục một bài văn b. Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự
thường có mấy phần?
lơgic hợp lý.
c. Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhận
định bình luận nhằm khêu gợi suy nghĩ cho người đọc.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trọng tâm bài học.
5. Dặn dị: Tự ơn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Tác giả Nguyễn Khuyến.
Ngày soạn : 4/9/2015
Ngày dạy :
Tiết 2. Đọc văn.
TÁC GIA NGUYỄN KHUYẾN
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh thấy được tâm hồn trong sáng thanh cao của một nhà nho yêu nước.
- Thấy được vị trí đặc biệt của Nguyễn Khuyến trong nền thơ ca Việt Nam.
- Học tập tấm gương yêu nước của Nguyễn Khuyến và tâm hồn trong sáng thanh cao của
ông.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng khái quát, kĩ năng phân tích tác phẩm trữ tình.
3. Tư duy, thái độ: Có ý thức trong việc đọc các tài liệu tham khảo.
B. Phương tiện thực hiện
GV : SGK + Sách nâng cao Ngữ văn 11, SGV , giáo án.
HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương tiện
- Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng đọc hiểu văn bản.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu các bước lập dàn ý bài văn nghị luận?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Khuyến, tác gia nổi tiếng của văn học Trung đại Việt Nam, cuộc đời và
thơ văn của ông ln mẫu mực trong từng câu chữ, hài hồ giữa ý và lời. Đến với Nguyễn
Khuyến, chính là nhận định chân dung một con người.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức
mới
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tiểu sử Nguyễn
Khuyến.
GV: Yêu cầu học sinh dựa vào phần tiểu dẫn của
bài thơ Câu cá mùa thu để nhắc lại những nét cơ
bản về cuộc đời và con người Nguyễn Khuyến.
HS: Dựa vào SGK thảo luận và trả lời.
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
I. Tiểu sử
- Nguyễn Khuyến ( 1935 – 1909) làng Hoàng
Xá – Ý Yên – Nam Định nhưng chủ yếu sống
ở quê cha.
- Cuộc sống vất vả, nghèo túng.
- Có chí học hành, thi đỗ Tam nguyên
(Hương, Hội, Đình ) => Tam nguyên Yên Đổ.
- Ra làm quan cho triều Nguyễn khi Pháp đã
chiếm Lục tỉnh Nam kì và đang đánh ra Bắc.
- Bất mãn với xã hội đương thời, với triều
đình nhà Nguyễn, từ quan về quê ở ẩn sau hơn
10 năm làm quan.
- Phần lớn cuộc đời sống ở nông thôn.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp thơ II. Sự nghiệp thơ ca
ca.
GV: Giới thiệu sự nghiệp thơ ca và những nét chính
trong nội dung thơ ca của Nguyễn Khuyến.
GV: Em hãy cho biết thơ ca Nguyễn Khuyến thể
hiện những nội dung chủ yếu nào?
HS: Thảo luận phát biểu:
- Tâm sự trước thời cuộc.
- Viết về nông thôn Việt Nam.
- Cảm quan trào phúng
GV: Vì sao Nguyễn Khuyến rất u nước nhưng
khơng đứng lên chống giặc?
- Sáng tác chủ yếu ở giai đoạn cuối, lúc đã từ
quan về quê ở ẩn.
- Gồm khoảng 800 bài thơ, câu đối bằng chữ
Hán và chữ Nơm.
1) Thơ văn Nguyễn Khuyến bộc bạch tâm
sự của mình
- Là một nhà nho được nuôi dạy ở cửa Khổng
sân Trình, muốn ra làm quan “thờ vua giúp
nước” nhưng Nguyễn Khuyến sinh ra lớn lên
trong thời tao loạn => luôn day dứt, buồn khổ
vì vận mệnh đất nước, thấy trách nhiệm của
mình muốn giúp nước nhưng bất lực, cơ đơn
trước cuộc đời.
GV: Tìm một số bài thơ, câu thơ để chứng minh - Luôn giằng co giữa xuất và xử.
cho những nội dung vừa nêu.
Năm canh máu chảy đêm hè vắng,
HS: Đọc một số bài thơ đã học.
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ.
+ Cảm thấy về quê như một cuộc chạy làng.
+ Ví mình như ơng già điếc, ơng phỗng đá.
Đắp tai ngoảnh mặt làm ngơ,
Rằng khôn cũng chịu, rằng khờ cũng cam.
- Tuy vậy vẫn một lòng với vua với nước.
2) Nguyễn Khuyến là nhà thơ của nông
thôn Việt Nam
- Phần lớn cuộc đời ông sống ở nông thôn,
một vùng đồng chiêm nghèo Bắc bộ.
- Sống rất chân tình, gần gũi, gắn bó, chia sẻ
thương u với mọi người.
.
- Viết rất nhiều về cuộc sống, con người,
phong tục, cảnh vật… ở làng quê.
=> Với Nguyễn Khuyến lần đầu tiên nông
thôn Việt Nam mới đi vào văn học một cách
thực sự.
3) Nguyễn Khuyến là nhà thơ trào phúng,
đả kích
- Thơ văn Nguyễn Khuyễn vạch rõ bản chất
của bọn vua quan, nho sĩ đương thời.
- Ngồi bút đả kích, châm biếm của Nguyễn
Khuyến nhẹ nhàng mà thâm thúy, ông mỉa
mai bóng gió xa xơi nhưng chua chát, xót xa
trước tình trạng nước mất nhà tan, xã hội nhố
nhăng bấy giờ.
- Ông cũng tự chế giễu cái bất lực, bạc nhược
của bản thân mình.
4) Nghệ thuật đặc sắc trong thơ văn
GV: Thơ văn Nguyễn Khuyến có những điểm độc Nguyễn Khuyến
đáo nào về nghệ thuật?
- Sử dụng bút pháp trào phúng mỉa mai vào
trong thơ. Dùng điển cố lấy từ ca dao.
HS: Thảo luận trả lời.
- Thơ Nơm: Hình ảnh giản dị, từ ngữ dễ hiểu,
trong sáng, gần gũi nhưng rất sinh động, tinh
tế.
- Bút pháp chủ yếu: Hiện thực – trữ tình. Bên
cạnh đó là yếu tố trào phúng, tiếng cười thâm
trầm, kín đáo mà sâu sắc.
- Sử dụng nhiều thơ cổ, câu đối Đường luật.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Nắm được những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Khuyến.
5. Dặn dị:
- Phân tích ba bài thơ thu để chứng minh: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt
Nam.
- Chuẩn bị bài : Luyện tập về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
Ngày soạn: 12/9/2015
Ngày dạy :
Tiết 3. Tiếng Việt .
Luyện tập về ngơn ngữ chung và lời nói cá nhân
A-Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Củng cố nâng cao kiến thức về ngơn ngữ chung và lời nói cá nhân.
- Sự sáng tạo của các nhà văn , nhà thơ khi sử dụng ngôn ngữ chung.
2. Kĩ năng
Giúp h/s biết phân tích, làm nổi bật tài năng của các tg khi vận dụng ngôn ngữ chung vào
việc tạo lập các t/p.
3. Tư duy, thái độ
Làm sinh động lời nói cá nhân bằng vốn ngôn ngữ chung.
B-Phương tiện thực hiện
- GV : Sgk , sgv ngữ văn 11, giáo án.
- HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
C-Phương pháp
- Chia nhóm học tập: Cả lớp chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm phụ trách 1 bài tập , sau đó cử 1 h/s
đại diện lên bảng làm bài tập. =>Rút ra nhận xét về bài học.
D-Tiến trình dạy học
1-Ơn định tổ chức
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2-Kiểm tra bài cũ
- Nêu những phương diện chung và riêng của lời nói cá nhân ?
3-Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao
tiếp chung của xã hội. Nhưng ngôn ngữ tồn tại trong mỗi cá nhân riêng. Hãy tiến hành luyện
tập về ngơn ngữ chung và lời nói cá nhân.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 3. Hoạt động
thực hành
Bài tập 1 ( tr.26+27 )
Chia nhóm học tập : nhóm
1 phụ trách bài tập 1 :
Phân tích những đoạn thơ
và đoạn văn trong bài tập,
làm rõ nét riêng của mỗi tg
trong việc sử dụng ngôn
ngữ để biểu đạt cảnh vật
Hoạt động của học sinh
*Hướng dẫn:
Khi làm bài tập này lưu ý mấy điểm cơ bản sau :
- Thể loại : + Đoạn trích "CPNgâm" Là thơ song thất lục bát,
thuộc thể loại ngâm khúc.
+Đoạn trích " Truyện Kiều " là thơ lục bát , thuộc
thể loại tự sự.
+Bài thơ "Cảnh khuya" thuộc văn học hđại.
-Về thời kì sáng tác:
+Hai đoạn thích đầu thuộc văn học tđại.
+Bài thơ "Cảnh khuya" thuộc văn học hđại.
và con người :
-Về cảnh vật (cùng với từ ngữ diễn đạt ):Hiện lên trong các
đoạn trích và bài thơ rất giống nhau (1 đêm khuya có trăng có
hoa, ...hồ quyện với nhau, lồng vào nhau,có 1 người chưa
ngủ)nhưng tâm trạng của các nhân vật thì khác nhau :
+Nhân vật chinh phụ và Thuý Kiều thì lo cho
duyên phận của riêng mình.
+Nhân vật trữ tình - tgiả thì lo cho sự nghiệp
chung của nước nhà.
*Hướng dẫn:
-Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá: tiếng đàn đáy như
những cung bậc trạng thái tình cảm của con người : hậm hực
nghẹn ngào, u uất, bực dọc than thở.....
Bài tập 2 (tr.27 )
-Biện pháp lặp cấu trúc: Nó.................=>Tạo ra cho người đọc
Nhóm 2 phụ trách bài tập
cảm nhận được tâm trạng của con người ngổn ngang , bao suy
2
tư trăn trở đau khổ rằn vặt đớn đau được gử gắm qua tiếng đàn.
Phân tích cách Nguyễn
- Biện pháp so sánh :từ "Là" nối giữa các câu => cho người đọc
Tuân sử dụng các biện
cảm nhận được tiếng đàn được so sánh với 1loạt trạng thái cung
pháp tu từ qua đoạn trích
bậc tình cảm của con người:nó là cái tâm sự khơng được tiết ra,
sgk.
1nỗi ủ kín bực dọc bưng bít, trạng huống than thở của 1 cảnh
ngộ, niềm than thở quằn quại của những tiếng chung tình.....
Bài tập 3(tr.27)
*Hướng dẫn :
Bài tập 3(tr.27)
Cần lưu ý mấy điểm chủ yếu sau :
Nhóm hoc tập 3 phụ
-Cấu trúc của biện pháp tu từ so sánh :
trách bài tập này.
Nai về suối cũ, cỏ đón riêng hai ,chim én gặp mùa,đúa trẻ thơ
đói lịng gặp sữa ,chiếc nơi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
óan trách gì, van xin ,khiêu khích ,tiêng 1ngàn con trâu mộng,...
=> Nhờ việc sử dụng biện pháp tu từ so sánh mà các tg đã diễn
đạt được đối tượng cần so sánh làm nổi bật đặc điểm ,tính
chất, trạng thái cung bậc tình cảm của sự vật ,hiện tuợng, con
GV yêu cầu HS nhận xét.
người : Trong câu thơ của Thế Lữ, của Nguyễn Tuân ,Chế Lan
Viên sự vật được so sánh thuộc về tự nhiên, siêu nhiên..... , của
Hồ Chí Minh thì sự vật đó lại thuộc về con người.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố :Từ 3 bài tập trên rút ra bài học về việc sử dụng ngôn ngữ chung trong giao tiếp
và việc tạo lập tác phẩm văn chương, cũng như quá trình viết văn nghị luận.
5. Dặn dò
- H/s tiếp tục về nhà hoàn thiện các bài tập trên.
- Chuẩn bị bài : Tác giả Trần Tế Xương.
Ngày soạn : 24/9/2015
Ngày dạy :
Tiết 4.
TÁC GIA TÚ XƯƠNG
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về con người, cuộc đời và tư tưởng của Tú
Xương.
- Hiểu được những nét đặc sắc trong nghệ thuật thơ trào phúng của Tú Xương.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu bài học về tác gia văn học.
3. Tư duy, thái độ
- Ngưỡng mộ tài năng văn học.
B. Phương tiện
GV: SGK , Sách nâng cao Ngữ văn 11, SGV , Soạn giáo án.
HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Ôn lại lý thuyết. Kết hợp qui nạp, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng tìm hiểu về
một tác gia văn học.
D. Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu vài nét cơ bản về tiểu sử, cuộc đời và quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Đình Chiểu.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Kìa ai chín suối Xương khơng nát,
Có nhẽ nghìn thu tiếng vẫn còn.
Cùng với Nguyễn Khuyến, Tú Xương là đại biểu xuất sắc cuối cùng của văn học
trung đại. Cùng tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp văn học của ông trong bài hôm nay.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 2. Hoạt động
hình thành kiến thức
mới
I. Tiểu sử cuộc đời của
Tú Xương
Qua sự hiểu biết của em
hãy nêu những nét cơ bản
về tiểu sử, cuộc đời của
Tác gia Tú Xương?
Giảng: Thời đại Tú
Xương sống là thời đại tất
cả chạy theo đồng tiền,
Nho học khơng cịn được
Hoạt động của học sinh
- Lúc nhỏ ơng có tên là Trần Duy Un tự là Mặc Trai
hiệu là Mộng Tích. Trong lần thi Hương đầu tiên (1886
đổi tên là Trần Tế Xương - đến khoa thi cuối cùng đổi tên
là Trần Cao Xương nhưng chỉ đỗ đến bậc Tú tài).
- Cuộc đời Tú Xương có hai dấu ấn in đậm vào thơ ca của
ông không thể phai mờ:
+ Sự hỏng thi: 8 lần đi thi chỉ đỗ đến bậc Tú tài -> Đó là
nỗi đau được phản ánh rất rõ trong thơ của Tú Xương: Ban
đầu ơng cười cợt:
"Cười như thầy khố hỏng thi
Khóc như cơ gái vu quy nhà chồng"
Sau đó ơng bộc lộ tâm trạng đau xót bi phẫn đến bức nghĩ
đến cái chết:
"Mai mà tớ hỏng tớ đi ngay
Giỗ tết từ đây nhớ lấy ngày"
trọng dụng nữa, vấn đề
học hành thi cử tất cả phải
có tiền:
"Đạo học ngày nay đã
chán rồi.... nhấp nhổm
ngồi"
+ Cuộc đời nghèo túng cứ đeo đuổi Tú Xương:
- Tú Xương lấy vợ sớm (1887) gia cảnh lúc đầu tạm đủ ăn
nhưng xong vì đơng con, bản thân khơng nghề nghiệp nên
đời sống gia đình lâm vào quẫn bách:
"Van nợ lắm khi trào nước mắt
Chạy ăn từng bữa tốt mồ hơi"
Hay : "Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch
Người quân tử ăn chẳng cầu no"
II. Sự nghiệp sáng tác
- Theo cuốn " Tú Xương - Tác phẩm - Giai thoại" của Tác
Em hãy nêu sự nghiệp giả Nguyễn Văn Hiền sáng tác của Tú Xương gồm 135 bài
sáng tác của Tú Xương?
hầu hết là thơ Đường luật, một số bài Lục bát, các bài Phú,
Câu đối.
* Nội dung thơ Tú Xương
a. Thơ Tú Xương là một bức tranh XH với cái nhìn trào
phúng:
- Trong bức tranh hiện thực của Tú Xương có nhiều mảng,
có mảng đậm, mảng nhạt nhưng thái độ của ơng thì thống
nhất, cụ thể:
+ Vẽ chân dung của bọn thực dân xâm lược hết sức chân
thực cụ thể: Viên cảnh sát, bọn tồn quyền khâm sứ, mụ
đầm.
Ví dụ: "Lọng cắm rợp cờ quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra"
Hay: "Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngổng đầu rồng"
+ Chân dung bọn quan lại phong kiến: Là một lũ đục nước
béo cò nhũng nhiễu vơ tích sự là vai hề
Ví dụ: Bài năm mới chúc nhau.
+ Tú Xương viết về thói đời đen bạc đồng tiền chi phối
đến con người: Ví dụ
"Kẻ yêu người ghét hay gì chứ
Đứa trọng thằng khinh chỉ vì tiền"
+ Tú Xương lên án sự tha hố của XH đảo điên
Ví dụ:
"Nhà kia lỗi phép con khinh bố
Mụ nọ chanh chua vợ chởi chồng"
+ Tú Xương viết về mảng hiện thực thi cử
Ví dụ: "Sơ khảo khoa này bác cử nhu
Thực là vừa dốt lại vừa ngu
Văn chương đâu phải như đơn thuốc
Chớ có khuyên sằng chết bỏ bu"
+ Tú Xương phản ánh cuộc sống nghèo khổ cùng cực của
một lớp người trong đó có chân dung của nhà thơ là tiêu
biểu nhất.
b. Nhân vật trữ tình trong thơ Tú Xương - Một điển hình
nghệ thuật: Tú Xương viết về bạn
"Bạn đàn đâu dễ tìm nhau
Bạn nghiên bạn bút có đâu được nhiều"
- Tú Xương viết về vợ
- Tú Xương viết về Phan Bội Châu về người chiến sỹ của
phong trào Đông Du.
- Tú Xương viết về những con người cơ cực cùng khổ
trong XH.
- Tú Xương bộc lộ cái tơi trữ tình của mình.
"Đêm nảo đêm nao tớ cũng buồn"
c. Tú Xương và thơ tự trào
Tú Xương đưa cái tôi vào trong thơ với tư cách là một
nhân vật.
Ví dụ: "Tiền bạc phó mặc con mẹ phiếm
Ngựa xe hành khách không lúc nào ngơi"
* Nghệ thuật:
- Một phong cách trào phúng độc đáo: Chởi thẳng, đánh
thẳng.
- Tú Xương là một nhà cách tân nghệ thuật: Về ngôn ngữ,
về quan niệm hiện thực, về thể loại.
III. Kết luận
Tú Xương là bậc thầy của thơ trào phúng Việt Nam tạo
nên một hiện tượng độc đáo đặc sắc mà dân gian vẫn
thường tôn vinh ông: "Ăn chuối ngự, đọc thơ Tú Xương"
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trọng tâm bài học.
5. Dặn dị: Tự ơn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Nguyễn Công Trứ và “Bài ca ngất
ngưởng”.
Ngày soạn : 26/9/2015
Ngày dạy :
Tiết 5.
NGUYỄN CÔNG TRỨ TRONG BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của hai nhà nho yêu nước, qua hai
văn bản.
2. Kĩ năng: Phân tích, đánh giá, khái quát, tổng hợp.
3. Tư duy, thái độ: Thêm yêu quý, trân trọng tài năng Nguyễn Công Trứ.
B. Phương tiện
1. Chuẩn bị của thầy: Đọc tài liệu tham khảo, Soạn giáo án.
2. Chuẩn bị của trị: HS ơn tập lại hai văn bản rút ra những vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của
nhà thơ.
C. Phương pháp
- Đàm thoại, thảo luận nhóm, phát huy tính chủ động của HS trong lĩnh hội bài học.
D. Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ
- Em hãy nêu sự nghiệp sáng tác của Tú Xương?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Công Trứ là một danh nhân đất Việt lẫy lừng một thuở với những chiến công hiển
hách, với tài kinh bang tế thế, với đường hoạn lộ thăng trầm, với lối sống ngất ngưởng. Ông
tổng kết cuộc đời ngang dọc của mình trong bài ca trù – hát nói Bài ca ngất ngưởng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 3. Hoạt động thực
hành
GV yêu cầu HS giải thích cụm
từ Ngất ngưởng?
GV: u cầu HS phân tích sự
ngất ngưởng của Nguyễn Cơng
Trứ lúc còn đương triều?
GV gợi ý: Thái độ đối với việc
làm quan? quan niệm sống của
đấng nam nhi? Ý thức, trách
nhiệm? Tài năng, nhân cách?.....
HS: Phân tích.
GV: Nhận xét, bổ sung.
Hoạt động của học sinh
A. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Công Trứ
trong Bài ca ngất ngưởng
1. Cụm từ ngất ngưởng
- Từ “ngất ngưởng” xuất hiện 5 lần.
- “Ngất ngưởng”: lối sống, phong cách sống đầy bản lĩnh,
cá tính vượt ngồi khn khổ thơng thường của xã hội bắt
nguồn từ ý thức về tài năng và nhân cách của bản thân.
2. Lối sống ngất ngưởng khi làm quan của Nguyễn Công
Trứ
- Câu 1: “Vũ trụ …phận sự”: Mọi việc trong trời đất đều là
phận sự của ta.
Thái độ tự tin, ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm và tài
năng của bản thân.
- Câu 2 : “Ông Hi văn tài…vào lồng”
Ông coi việc nhập thế làm quan như một trói buộc, giam
hãm vào lồng: mâu thuẫn giữa cuộc sống tự do, phóng túng
với trách nhiệm của kẻ sĩ với dân, với nước.
- Câu 3, 4, 5, 6: Ơn lại những cơng tích và địa vị hiển hách
của mình: khi làm quan văn, khi làm tướng võ.
Ơng có tài năng thực sự và tận tâm với sự nghiệp, khơng
hề luồn cúi để vinh thân phì gia “ Gồm thao lược đã nên tay
ngất ngưởng”.
Hệ thống từ Hán Việt uy nghiêm trang trọng, âm điệu nhịp
nhàng, nhiều điệp ngữ khẳng định tài năng lỗi lạc, địa vị
GV yêu cầu HS phân tích sự
ngất ngưởng của Nguyễn Công
Trứ lúc về hưu, sống ở quê
hương?
GV gợi ý: Hành động? Thái độ?
Lối sống? Quan niệm sống?...
HS: Phân tích sự ngất ngưởng
của NCT lúc về hưu theo gợi ý
GV: Nhận xét, bổ sung.
GV: Cho HS tổng hợp vẻ đẹp
của Nguyễn Công Trứ?
xã hội vẻ vang, xứng đáng một con người xuất chúng.
3. Nguyễn Công Trứ ngất ngưởng khi về hưu
- Câu 7: “ Đô môn giải tổ chi niên”: nhắc lại một sự kiện
quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Công Trứ (về hưu)
điều kiện để ông thực hiện lối sống ngất ngưởng.
- Những hành động ngất ngưởng:
+ Những ngày đầu nghỉ hưu: dạo chơi giữa kinh thành
Huế bằng cách cưỡi con bị cái vàng, đeo nhạc ngựa trước
ngực nó, đeo mo cau sau đuôi để che miệng thế gian.
+ “Tay kiếm cung …từ bi”: tự cười mình là tay kiếm cung một ơng tướng có quyền sinh quyền sát dạng từ bi: dáng vẻ
tu hành, trái hẳn với trước.
+ Dẫn các cô gái trẻ lên chơi chùa, đi hát ả đào, chứng kiến
cảnh ấy “Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng”
một cá tính nghệ sĩ, một tài tử, rất say mê nghệ thuật ca trù.
Phải là người tài hoa, bản lĩnh hơn ngưòi mới dám sống và
làm như thế.
* Quan niệm sống:
+ Câu 13: Vượt qua dư luận xã hội, không quan tâm được
mất.
+ Câu 14: không bận lòng trước những lời khen chê.
+ Câu 15, 16: Sống tự do, phóng túng, tận hưởng mọi thú
vui, khơng vướng tục.
Một nhân cách, một bản lĩnh ngất ngưởng của Nguyễn
Công Trứ.
- Câu 17, 18: Tổng kết cuộc đời mình, NCT cho rằng hai
điều quan trọng nhất đối với kẻ nam nhi là trách nhiệm
“kinh bang tế thế” và đạo nghĩa vua tơi. Ơng đã giữ được
trọn vẹn, đã thực hiện một cách xuất sắc.
- Câu cuối: vừa hỏi vừa khẳng định: trong triều khơng có ai
sống ngất ngưởng như ông cả.
Bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.
4. Tổng hợp vẻ đẹp Nguyễn Cơng Trứ
- Có chí nam nhi.
- Ý thức, trách nhiệm với nước, với dân.
- Chọn lối sống theo bản lĩnh cá nhân.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học
5. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Tác gia Nguyễn Đình Chiểu.
Ngày soạn: 30/9/2015
Ngày dạy :
Tiết 6.
TÁC GIA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh thấy được những nét lớn về tiểu sử, con người, cuộc đời, sự nghiệp thơ văn
của Nguyễn Đình Chiểu.
- Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghị lực và lịng quyết tâm.
- Đóng góp đáng kể của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu bài học về tác gia.
3. Tư duy, thái độ
- Giáo dục HS tấm gương nghị lực và tấm lòng yêu nước.
B. Phương tiện
GV: SGK , Sách nâng cao Ngữ văn 11, SGV , Soạn giáo án.
HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Kết hợp qui nạp và diễn dịch, chia nhóm học sinh học tập thảo luận cùng đọc hiểu văn bản.
D. Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ
- Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng ?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đánh giá về nhà thơ mù đất Đồng Nai Nguyễn Đình Chiểu, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng
viết : Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, con mắt của chúng ta phải chăm
chú nhìn thì mới thấy , và càng nhìn càng thấy sáng. Tìm hiểu về tác gia Nguyễn Đình Chiểu
để hiểu thêm về cuộc đời và sự nghiệp văn học của ơng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 2. Hoạt động
hình thành kiến thức
mới
I. Thời đại và con người,
cuộc đời của Nguyễn
Đình Chiểu
1. Thời đại
Qua lịch sử, căn cứ vào
năm sinh, năm mất của
Nguyễn Đình Chiểu em
Hoạt động của học sinh
- Nguyễn Đình Chiểu sống vào giai đoạn lịch sử có nhiều biến
cố:
+ Chế độ XHPK trên đường suy vong.
+ Năm 1858 Pháp xâm lược nước ta.
-> Mâu thuẫn dân tộc gay gắt, vấn đề đặt ra là phải đấu tranh để
giành độc lập. Đây là thời kỳ khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc
ta.
hay cho biết Nguyễn Đình
Chiểu sống vào trong giai
đoạn nào?
2. Con người, cuộc đời
(1822-1888)
Em hãy nêu vài nét về tiểu
sử, cuộc đời của Nguyễn
Đình Chiểu?
Rút ra kết luận về Nguyễn
Đình Chiểu?
II. Sự nghiệp sáng tác
1. Tình hình sáng tác và
quan điểm nghệ thuật
Em hãy nêu các giai đoạn
sáng tác và tên các tác
phẩm mà em biết đó là
của Nguyễn Đình Chiểu?
- 1822-1888: Tự là Ngộ Trai
- Quê: Làng Tân Khánh - Phủ Tân Bình - Tỉnh Gia Định (nay là
thành phố Hồ Chí Minh).
- Bản thân: Cuộc đời ơng gặp nhiều đau khổ và bất hạnh.
+ Mẹ mất trên đường đi thi, trở về chịu tang mẹ, bị đau mắt và
khóc thương mẹ đến nỗi mù cả hai mắt.
+ Gia đình người u thì bội ước.
-> Nhưng bằng lịng quyết tâm và nghị lực phi thường Nguyễn
Đình Chiểu đã vượt lên số phận để khẳng định mình: Là tấm
gương sáng ngời về đạo đức, có lịng u nước thiết tha, ủng hộ
cuộc KC chống TD Pháp.
+ 1888 Nguyễn Đình Chiểu mất cả cánh đồng Ba Tri rợp khăn
tang trắng khóc thương đồ Chiểu.
-> Tóm lại: Trong một con người của Nguyễn Đình Chiểu có 3
con người:
+ Là một thầy giáo mẫu mực, lấy việc dạy người cao hơn dạy
chữ.
+ Là một thầy thuốc nhân đức
+ Là một nhà văn, nhà thơ tiên phong nêu cao tinh thần yêu
nước chống ngoại xâm
a. Tình hình sáng tác: Sáng tác ở hai giai đoạn:
+ Trước năm 1858 có các tác phẩm: Lục Vân Tiên; Dương Từ Hà Mậu.
+ Sau năm 1858 gồm các bài thơ Đường luật, các bài Văn tế,
Thơ vịnh, Thơ điếu, Truyện thơ...
b. Quan điểm sáng tác:
- Văn chương là cái đẹp, cái cao cả của đời sống tinh thần.
- Nguyễn Đình Chiểu đề cập hai phạm trù, hai chức năng cơ bản
của văn chương nghệ thuật là hiện thực và trữ tình.
- Văn chương phải góp phần lý giải cái đúng, cái sai của hiện
thực hướng tới XD cuộc đời đẹp hơn.
- Văn chương phải là thứ vũ khí sắc bén đánh giặc trừ gian: "Chở
bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Học sinh nắm chắc về tiểu sử, con người, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
5. Dặn dị : Học sinh về học bài cũ. Chuẩn bị bài Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu).
Ngày soạn: 1/10/2015
Ngày dạy :
Tiết 7.
CHẠY GIẶC
Nguyễn Đình Chiểu
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Cảm nhận được cảnh “ xẻ nghé tan đàn” ; những mất mát của nhân dân khi giặc đến và
thấy được thái độ tình cảm của tác giả.
- Hiểu được nghệ thuật tả thực kết hợp với khái qt sử dụng hình ảnh ngơn từ.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Giáo dục hs về tình yêu quê hương đất nước qua cảnh đẹp của đất nước, căm thù quân xâm
lược.
B. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
- HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thưc hành, đọc diễn
cảm...
D. Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ
- Em hãy nêu các giai đoạn sáng tác và tên các tác phẩm mà em biết đó là của Nguyễn
Đình Chiểu?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
“Chạy giặc” (Nguyễn Đình Chiểu) là bài ca yêu nước thể hiện sâu sắc lòng căm thù giặc Pháp và nói
lên tình thương xót nhân dân trước hoạ xâm lăng. Bài thơ là một chứng tích về tội ác giặc Pháp trong
những ngày đầu chúng xâm lược nước ta. Hãy cùng tìm hiểu bài thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
I.
Tìm
hiểu
chung
Hot ng 2. Hot ng hỡnh thnh kin
- Bài thơ viết theo thể loại thơ Đờng (thất ngôn bát cú).
thc mi
+ Luật trắc, vần bằng (căn cứ vào tiếng thứ hai câu 1 và
GV yờu cu HS c bi th.
tiếng cuối mỗi câu).
Anh (chị) nêu vài nét cơ bản về đặc trng thể
loại?
+ Về niêm luật
Câu 1 với câu 8 cùng thanh (chợ và để)
Câu 2 với câu 3 cùng thanh (bàn, nhà)
Câu 4 với câu 5 cùng thanh (ổ, nghÐ)
C©u 6 víi c©u 7 cïng thanh (nai, trang)
GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm + Đảm bảo nhị tứ lục phân minh.
theo h thng cõu hỏi ở SGK.
II. PHÂN TÍCH
1. Tình cảnh của đất nước
- Cảnh nhân dân và đất nước khi thực dân - Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta, cuộc sống
Pháp xâm lược được mơ tả như thế nào?
thanh bình bị phá tan bởi “ tiếng súng Tây”, đất nước sa
→ Khơng khí bình n bị xóa tan bởi tiếng vào tay giặc.
súng xâm lăng của td Pháp.Thế nước rơi vào - Những hình ảnh chi tiết cụ thể:
nguy kịch.
+ Lũ trẻ lơ xơ chạy_chạy thất thần, không định hướng,
Nhân dân: lũ trẻ lơ xơ chạy: chạy bất thần không ai dẫn dắt.
trong sợ hãi, hốt hoảng, mất phương hướng.
+ Đàn chim dáo dác bay_ bay trong hốt hoảng, ngơ ngác,
+ Đàn chim dáo dác bay: bay trong sợ hãi, tan tác
trong lo lắng, không định hướng.
+ Bến Nghé tan bọt nước
+Bến Nghé, Đồng Nai đều tan tác, u tối
+ Đồng Nai nhuốm màu mây.
+ Nét đặc sắc trong nghệ thuật tả thực của → Đất nước, quê hương bị tàn phá, ngập chìm trong tăm
tác giả: cách nhắc đến âm thanh tiếng súng tối.
và dùng từ chỉ thời gian (vừa, phút), việc - Nghệ thuật đối (câu 3-4; 5-6) và cách dùng từ có tính
dùng từ láy, nêu đại danh ở các cặp câu thực, chọn lọc cao làm bài thơ có tình hiện thực sâu sắc.
luận và phép đối: làm cho bài thơ vừa có 2. Tâm trạng, tình cảm, thái độ của tác giả
tính tả thực vừa có tính khái qt cao.
- Xót thương , đau đớn vì đất nước rơi vào tay giặc, nhân
- Tâm trạng, tình cảm của tác giả ra sao?
dân lầm than đau khổ.Kêu lên thống thiết, thức tỉnh những
→ cảm thương, đau xót cho tình cảnh của người u nước, những người có trách nhiệm bảo vệ đất
nhân dân và đất nước.
nước.
- Thái độ của nhà thơ trong hai câu kết như - Bất bình trước sự bất lực của nhà Nguyễn vì khơng bảo
thế nào?
vệ được đất nước.
→ phê phán sự bất lực của triều đình, khơng
đủ năng lực để bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học.
5. Dặn dị: Tự ơn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Thùc hµnh vỊ thµnh ngữ, điển
cố.
Ngy son: 7/10/2015
Ngy dy :
Tit 8.
Thực hành về thành ngữ, điển cố
A. Mc tiờu cn t
1. Kiến thức
-Củng cố và nâng cao kiến thức về thành ngữ, điển cố.
-Bc đầu lĩnh hội và sử dụng đúng thành ngữ, điển cố.
2. Kĩ năng
-Phân tích đợc giá trị biểu hiện của thành ng, điển cố.
3. T duy, thái độ
- Hợp tác làm việc tích cực.
B. Phng tiện
- GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
- HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành.
D. Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu. Phân tích
hai câu thơ mà anh/chị tâm đắc.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Sử dụng thành ngữ, điển cố trong giao tiếp làm cho lời nói đậm đà màu sắc dân tộc. Thành ngữ, điển
cố được dùng trong PC khẩu ngữ và phong cách văn chương sẽ giúp cho sự giao tiếp giàu hình ảnh
và cảm xúc. Sử dụng thành ngữ, điển cố để diễn đạt sẽ dễ thuyết phục mọi người vì nó có tính khách
quan, bằng hình ảnh thực tế chứ khơng phải bằng những lí luận sng.
Hoạt động của GV
-GV gọi HS nhắc lại KN thành ngữ &
điến cố, cho VD minh họa.
-HS trả lời.
-GV cho HS luyện bài tập:
Bài tập 1:
Phân tích giá trị NT của các thành ngữ
Mẹ trịn con vng
Chuột sa chĩnh gạo
VD: Thằng cha ấy vừa lười vừa dốt,
thế mà lại được làm rể một đại gia,
đúng là chuột sa chĩnh gạo.
Đem con bỏ chợ.
Mèo mả gà đồng.
Qua cầu rút ván.
VD: Nó là thằng qua cầu rút ván,
không thể chơi được.
Bài tập 2: Giải thích thành ngữ:
Hoạt động của HS
Tương đương với các từ “trọn vẹn”, “tốt
đẹp”.
may mắn (một cách tình cờ).
vô trách nhiệm.
Đồ bỏ đi, đồ đĩ điếm…
tráo trở, bội bạc.
Chuột chạy cùng sào.
Cháy nhà ra mặt chuột.
Đi chuột ngốy mỡ.
Bài tập 3: GV cho HS tìm hiểu một số
thành ngữ được dùng trong ca dao và
thơ.
Cho HS tìm trong thơ và ca dao nhưng
câu có vận dụng thành ngữ.
-Sau đó GV cho HS những câu thơ, ca
dao khác
Tình cảnh tuyệt vọng, bế tắc dường như bất
khả kháng.
Sự thật vẫn có con đường đi riêng của nó ,
cho dù cái xấu cái ác có tìm mọi cách che đậy
vẫn sẽ bị phát hiện.
Hành động ngớ ngẩn, vơ ích, vơ nghĩa chỉ
làm trò cười cho thiên hạ.
Bài tập 4: Cách dùng thành ngữ trong
một số câu văn xuôi
-Cho HS lấy VD hoặc tự đặt câu với
một số thành ngữ. Nhóm hoạt động
nhóm nào tìm được nhiều , đúng nhiều
cho điểm cộng
-GV nhận xét. Có thể lấu thêm cho HS
một số VD khác
- Chẳng có ai tự vứt rác vào nhà mình, mà
ngược lại, người nào cũng tìm mọi cách vứt
rác ra ngồi đường, mặc dù đó là con đường
họ vẫn đi hàng ngày bởi hình như ai cũng
nghĩ rằng đường phố chỉ là nơi Cha chung
khơng ai khóc mà thơi.
- Những chiến sĩ gan vàng dạ sắt tuy đã ngã
xuống nhưng tên tuổi của họ mãi mãi bất tử
với thời gian.
- “Đố ai lượm đá quăng trời
Đan gầu tát biển, ghẹo người trong trăng”
-“Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng”
-“Mênh mơng góc bể chân trời
Những người thiên hạ, nào người tri ân”
-“Mặt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán người thường bấy thân”
-“Gìn vàng giữ ngọc cho hay
Cho đành làng kẻ chân mây cuối trời”
Sửa lỗi một số thành ngữ thường dễ nhầm lẫn hoặc dùng sai
Dùng sai
- Anh nên thành
khẩn, đừng để trộm
nhảy qua rào rồi có
hối cũng khơng kịp
đâu.
Dùng đúng
…đừng để hai năm
rõ mười (hay bắt
tận tay day tận
trán).
Lí do
- Trộm nhảy qua rào: Việc đã rỗi không
nên bàn đến nữa.
- Hai năm rõ mười: Chứng có đã hiểun
nhiên.
- Bắt tận tay day tận trán bắt quả tang.
Đầu gối tay ấp: Âu yếm, gắn bó.
- Vợ chồng ăn ở với …Đến đầu bạc răng
Đầu bạc răng long: Chung thủy
nhau đến đầu gối tay long…
với nhau suốt đời từ khi “đầu xanh”(tuổi
ấp cũng khơng thay
trẻ) đến “đầu bạc” (tuổi già)
lịng đổi dạ…
Mèo nhỏ bắt chuột con: Vốn nhỏ thì
kinh doanh nhỏ, sức đến đâu làm đến
- Tuy chẳng tài cán
đấy.
gì, nhưng thời thế …Là cứ mèo mù vớ
Mèo mù vớ cá rán: May mắn một
đưa đẩy là nó cứ mèo cá rán thế đấy!
cách tình cờ, ngẫu nhiên, chẳng cần có
nhỏ bắt chuột con thế
tài đức gì mà vẫn có thể chễm chệ ngơi
đấy!
cao lộc hậu.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học.
5. Dặn dị: Tự ơn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Ôn tập văn học trung đại Việt
Nam.
Ngày soạn: 14/10/2015
Ngày dạy :
Tiết 9.
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:- Mở rộng kiến thức về văn học trung đại về tên gọi và đặc trưng nghệ thuật.
2. Kĩ năng: Nhận biết đặc trưng nghệ thuật văn học trung đại qua các tác phẩm vn hc.
3. T duy, thỏi :- Biết tự đánh giá kiến thức về văn học trung đại và phơng pháp ôn tập
của bản thân.
B. Phng tin
- GV: SGK, SGV, thit kế dạy học, tài liệu tham khảo…
- HS: Vở soạn, sgk,
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thưc hành, đọc diễn
cảm... GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
Lớp
11A4
11A5
11A6
Sĩ số
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà.
3.Bài mới
Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm
Bài ôn tập văn học trung đại sẽ giúp chúng ta hệ thống hóa phần văn học trung đại ở lớp
11 trong cái nhìn so sánh và hệ thống với chương trình văn học trung đại đã học ở lớp 10
và THCS.
Hoạt động của GV
Hoạt động 2: Hoạt
động hình thành kiến
thức mới
GV diễn giảng
Hoạt động của HS
1. Về tên gọi khác
Thời kỳ văn học từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX ở ta, trước đây có
nhiều nhà văn học sử đã gọi nhiều tên khác nhau, mà mỗi danh
xưng đều có chỗ hợp lý và bất cập của nó: Văn học viết thời phong
kiến; Văn học cổ; Văn học cổ điển; Văn học Hán Nôm; Văn học
trung đại; Văn học từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX.
Nêu những đặc điểm về 2. Về phương diện nghệ thuật
tư duy nghệ thuật, bút
pháp nghệ thuật của Tính ước lệ, tượng trưng, quy phạm: Đây là đặc điểm nổi bật của
văn học trung đại. Khi sáng tác, các tác giả thường vay mượn văn
văn học trung đại ?
thi liệu, điển cố, điển tích lấy từ sách vở Thánh hiền và kinh sách
của các tôn giáo. Sự vay mượn này được lặp lại nhiều đến nỗi thành
những môtip quen thuộc tạo nên tính ước lệ, tượng trưng trong văn
học. những sáng tác văn chương có như thế thì mới được coi là bác
học, cao quý. Chẳng hạn, nói đến cây và hoa thì tùng, cúc, trúc
mai, sen… bởi chúng là những biểu tượng để chỉ những phẩm chất,
cốt cách, khí tiết của người quân tử, của bậc trượng phu; nói đến
con vật thì phải là long, ly, quy, phụng; nói đến người thì ngư, tiều,
canh, mục; nói đến hoa bốn mùa phải là xuân lan, thu cúc, hạ sen,