Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

tiểu luận xói mòn - sạt lở đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUN ĐẤT
ĐAI
ĐỀ TÀI: XĨI MỊN VÀ SẠT LỞ ĐẤT Ở VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : THS. LÊ MINH CHIẾN
Nhóm thực hiện

: Nhóm 1

Lớp

: 07 - QĐ2

Năm học

: 2021 – 2022

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2021
1


PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ

HỌ VÀ TÊN

NHIỆM VỤ


MỨC ĐỘ
ĐĨNG GĨP

1

Châu Hùng Hậu

Phần 2.2.1 + Hình ảnh

A

2

Lương Thị Lam

Phần 2.2.2 + Word

A

3

Phạm Phương Thảo Linh

Phần 3 + Thuyết trình

A

4

Nguyễn Minh Thu


Phần 2.1 +
Powerpoint

A

5

Trần Thị Thanh Thúy

Phần 2.3 + Phần 1

A

ST
T


MỤC LỤC

1. PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................1
2. PHẦN 2. NỘI DUNG.....................................................................................................2
2.1. Một số vấn đề về xói mịn, sạt lở đất:.......................................................................2
2.1.1. Khái niệm:..........................................................................................................2
2.1.2. Phân loại:............................................................................................................ 2
2.1.3. Nguyên nhân:.....................................................................................................3
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................4
2.2. Thực trạng và hậu quả:.............................................................................................4
2.2.1. Thực trạng xói mịn, sạt lở đất:...........................................................................4
2.2.2. Hậu quả:.............................................................................................................6

2.3. Biện pháp khắc phục:.............................................................................................12
2.3.1. Biện pháp pháp lý:............................................................................................12
2.3.2. Biện pháp kỹ thuật:..........................................................................................13
2.3.3. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cho nhân dân về bảo vệ đất chống xói
mịn, sạt lở:................................................................................................................. 20
3. PHẦN 3: KẾT LUẬN...................................................................................................21
4. Tài liệu tham khảo........................................................................................................22


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.2.2.1. Thống kê thiệt hại về con người qua các đợt sạt lở ở miền Trung trong tháng
10/2020.
Hình 2.2.2.2. Hình ảnh đất bị xói mịn mất chất dinh dưỡng (Nguồn Nghệ Tĩnh Plus).

Hình 2.2.2.3. Hiện trường vụ sạt lở gây thiệt hại 8.500m 2 lúa và hoa màu ở Lai Châu.
Hình 2.2.2.4. Nhiều đoạn đê ở Vàm Tiểu Dừa (Kiên Giang) bị sạt lở nghiêm trọng.
Hình 2.2.2.5. Ðoạn sông Hậu từ Ða Phước đến thị trấn An Phú một phần bị bồi lắng nên
khơ cạn nặng, lịng sơng chỉ cịn rộng hơn 10 m.
Hình 2.2.2.6. Cận cảnh sạt lở đường Hồ Chí Minh nhánh Tây từ trên cao.
Hình 2.3.2.1.1. Cỏ Vetiver chống xói mịn, sạt lở.
Hình 2.3.2.1.2. Thiết lập rào chắn tự nhiên.
Hình 2.3.2.1.3. Luân canh cây trồng và cải thiện đất màu mỡ hơn.
Hình 2.3.2.1.4. Quy trình kỹ thuật che phủ đất dốc bằng lớp phủ thực vật phục vụ sản xuất
ngơ nương bền vững.
Hình 2.3.2.1.5. Trồng các hàng cây chắn dọc theo đường đồng mức hạn chế xói mịn đất.
Hình 2.3.2.2.1. Tưới tiêu khoa học.
Hình 2.3.2.2.2. Tường chắn trọng lực bằng rọ đá.
Hình 2.3.2.2.3. Xây dựng tường chắn.
Hình 2.3.2.3.1. Mơ hình nơng lâm kết hợp giữa cây rừng với cây ngắn ngày.



1. PHẦN 1: MỞ ĐẦU
2.

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống. Trong sản xuất nông nghiệp đất vừa là đối tượng lao động, vừa
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.

3.

Đất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cung cấp lương thực cho con người
và động vật để bảo tồn sự sống. Đất còn cung cấp các sản phẩm phục vụ cho các nhu
cầu khác của con người như bông, gỗ xẻ, giấy, dược liệu .v.v Cuộc sống của con người
phụ thuộc rất nhiều vào lớp đất trồng trọt để sản xuất ra lương thực, thực phẩm và các
nguyên liệu sản xuất công nghiệp phục vụ cho cuộc sống của mình.

4.

Tuy nhiên lớp đất có khả năng canh tác này lại ln chịu những tác động mạnh mẽ
của tự nhiên và các hoạt động canh tác do con người. Những tác động này có thể làm
chúng bị thối hóa và dần mất đi khả năng sản xuất, một trong những nguyên nhân
làm cho đất bị thối hóa mạnh nhất là do xói mịn, sạt lở. Hiện tượng mất đất do xói
mịn, sạt lở mạnh hơn rất nhiều so với sự tạo thành đất trong q trình tự nhiên, một
vài cm đất có thể bị mất đi chỉ trong một vài trận mưa, giông hoặc gió lốc trong khi đó
để có được vài cm đất đó cần phải có thời gian hàng trăm năm, thậm chí hàng ngàn
năm mới tạo ra được.

5.


Việt Nam với đa số đất đồi núi chiếm ¾ diện tích , địa hình chia cắt mạnh, độ dốc
cao, mạng lưới sơng suối dày đặc, sông ngắn, lượng mưa lớn (1800 - 2000mm/năm)
tập trung vào 4 - 5 tháng mùa mưa với lượng mưa chiếm tới 80% tổng lượng mưa. Do
đó hiện tượng xói mịn, sạt lở đất ln xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng phụ thuộc
vào nhiều nhân tố: lượng mưa, độ dốc, thực vật, chiều dài sườn dốc, mức độ chia cắt
địa hình, loại đất.

6.

Biểu hiện suy thối mơi trường đất lớn nhất ở Việt Nam là có đến hơn 13 triệu ha
đất trống đồi núi trọc, trong đó những diện tích đã bị xói mịn trơ sỏi đá, mất tính năng
sản xuất, đạt xấp xỉ 1,2 triệu ha.

7.

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, riêng vùng Đồng
bằng sông Cửu Long mỗi năm mất khoảng 500 ha đất và tốc độ xói lở lên đến 30 – 40
m/năm xảy ra ở nhiều vùng dọc theo bờ biển. Sạt lở không chỉ xảy ra ở bờ biển mà
cịn ở vùng ven bờ sơng, cửa sơng. Riêng tại tỉnh An Giang, theo báo cáo của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh An Giang , trên địa bàn tỉnh có 48 đoạn sơng được đưa vào
danh mục cảnh báo sạt lở, với tổng chiều dài 156.960m. Bên cạnh đó, hằng năm vùng
ven sơng Tiền, sơng Hậu, Vĩnh Long và một số tỉnh khác thường xuyên xảy ra nhiều
điểm nóng sạt lở vào đầu và cuối mùa lũ….

5


8.

Chính vì những lí do nêu trên, chúng em tiến hành nghiên cứu chun đề: "xói mịn

và sạt lở đất ở Việt Nam " nhằm đưa ra những biện pháp để khắc phục phịng chống và
giảm thiểu xói mịn, sạt lở.

9.1
9.1.1.

9. PHẦN 2. NỘI DUNG
. Một số vấn đề về xói mịn, sạt lở đất:
Khái niệm:

 Xói mịn:
10.

Xói mịn (erosion) là sự chuyển dời vật lý lớp đất mặt do nhiều tác nhân khác nhau
như: lực của giọt nước mưa, dòng chảy trên bề mặt và qua chiều sâu của phẫu diện
đất, tốc độ gió và sức kéo của trọng lực.

11.

Xói mịn đất là q trình làm mất lớp đất trên mặt và phá hủy các tầng đất bên dưới
do tác động của nước mưa, băng tuyết tan hoặc do gió. Đối với sản xuất nơng nghiệp
thì nước và gió là hai tác nhân quan trọng nhất gây ra xói mịn và các tác nhân này có
mức độ ảnh hưởng tăng giảm khác nhau theo các hoạt động của con người đối với đất
đai.

 Sạt lở:
12.

Theo Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ gọi tắt là USGS. Sạt lở đất là sự di chuyển của
một khối đá, một tầng đất, những khối mãnh vụn của đất đá rời rạc nhau. Trượt xuống

một con dốc trên triền núi, đồi, thậm chí một địa tầng.

13.

Theo kênh địa lý quốc gia Hoa Kỳ (Nationalgeographic.org ). Sạt lở đất là do biến
động của một ngoại lực tác động vào khối đất đá, mảnh vụn. Dưới tác động của các
yếu tố đó làm cho độ dốc của triền núi, con đồi không ổn định. Dưới tác động của
trọng lực làm khối đất đá di chuyển xuống triền dốc.
13.1.1.

Phân loại:

 Xói mịn:
14.

Dựa vào các tác nhân gây xói mịn đất mà người ta chia xói mịn đất thành các loại
chính sau đây:

15.

- Kiểu xói mịn do nước: Gây ra do tác động của nước chảy tràn trên bề mặt (nước
mưa, băng tuyết tan, tưới tràn), hiện tượng xói mịn do nước gây ra đối với đất sản
xuất nông nghiệp thường mạnh nhất ở bề mặt đất trống, sau khi làm đất chuẩn bị gieo
trồng.

16.

Dòng chảy của nước có thể tạo ra các rãnh xói, khe xói hoặc bị bóc theo từng lớp,
người ta chia kiểu xói mịn do nước gây ra thành các dạng:


17.

+ Xói mịn thẳng: là sự xói lở đất, đá mẹ theo những dịng chảy tập trung, ăn sâu
tạo ra các rãnh xói và mương xói.
6


18.

+ Xói mịn phẳng: là sự rửa trơi đất một cách tương đối đồng đều trên bề mặt do
nước chảy dàn đều, đất bị cuốn đi theo từng lớp, phiến. Khi lớp đất trên bề mặt bị xói
mịn thì rất khó khơi phục và những thiệt hại của xói mịn có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sức sản xuất của đất.

19.

- Kiểu xói mịn do gió: Là hiện tượng xói mịn gây ra bởi sức gió. Ðây là hiện
tượng xói mịn có thể xảy ra ở bất kì nơi nào khi có những điều kiện thuận lợi sau đây:

20.

+ Ðất khơ, tơi và bị tách nhỏ đến mức độ gió có thể cuốn đi (thơng thường là đất
cát).

21.

+ Mặt đất phẳng, có ít thực vật che phủ thuận lợi cho việc di chuyển của gió.

22.


+ Diện tích đất đủ rộng và tốc độ gió đủ mạnh để mang được các hạt đất đi.

 Sạt lở:
23.

Có nhiều cách để mơ tả một vụ sạt lở đất. Nhưng nó xảy ra thường xuyên và phổ
biến nhất có 2 loại sau đây:

24.

- Trượt đất – Thuật ngữ thông thường của Việt Nam gọi là hiện tượng “đất chuồi”.
Có những vụ sạt lở bằng những cú lật của những tảng đá lớn, hoặc là sự “lăn vòng”
của khối đá. Trượt đất thường xảy ra với cường độ chậm hơn lở đất. Một mãng địa
tầng được tách rời khỏi triền dốc lao xuống rất nhanh thì gọi là lở đất.

25.

- Sự Lan truyền – Đây là một hình thái mà ở Việt Nam gọi là lũ bùn. Nó hỗn hợp
bởi nhiều vật liệu đất đá, rễ cây, thân cây tạo thành một dòng chảy lan truyền rất
nhanh. Những tác động này thường kết hợp với mưa lớn làm suy yếu địa tầng của
triền dốc trên cao. Thường những hình thái này kết hợp với mưa lớn và xảy ra ờ vùng
núi trung du.
25.1.1.

Nguyên nhân:

 Xói mịn:
26. Có hai tác nhân chủ yếu gây xói mịn đất là xói mịn do nước và gió dưới tác động của
các yếu tố tự nhiên, xã hội và con người.
27.


- Xói mịn do gió: Hiện tượng xói mịn đất do gió thường xảy ra ở những vùng đất
có thành phần cơ giới nhẹ như những vùng đất cát ven biển, đất vùng đồi bán khô hạn.
Tuy nhiên nguy cơ mất đất do hiện tượng xói mịn do gió cũng rất nghiêm trọng.

28.

- Xói mịn do nước: Xói mịn do nước là loại xói mịn do sự cơng phá của những
giọt mưa đối với lớp đất mặt và sức cuốn trơi của dịng chảy trên bề mặt đất. Đây là
loại xói mịn nguy hiểm cho vùng đất dốc khi khơng có lớp phủ thực vật, gây ra các
hiện tượng xói mặt, xói rãnh, xói khe.

29. - Xói mịn do trọng lực: Do đặc tính vật lý của đất là có độ xốp, đất có khe hở với
nhiều kích thước khác nhau và do lực hút của quả đất, nên đất có khả năng di chuyển
từ tầng đất trên bề mặt xuống các tầng đất sâu do chính trọng lượng của nó hoặc có thể
7


là đất bị trơi nhẹ theo khe, rãnh. Hay cịn gọi hiện tượng rửa trôi đất theo chiều sâu của
phẫu diện đất.
30. - Xói mịn do các hoạt động sử dụng và quản lý đất của con người: Nhịp độ tăng
trưởng trong cả hai mặt dân số và phát triển kinh tế xã hội trong nhiều thập kỷ qua đã
làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặt biệt là tài nguyên đất. Con người
với các hoạt động sử dụng và quản lý đất khác nhau đã góp phần gây ra xói mịn đất
và xói mịn đất đóng vai trị chủ yếu trong việc làm suy thối đất.

 Sạt lở:
31. - Do hình thái đất thay đổi: Nếu như khu vực địa hình đó đất đá bị yếu đi, có hiện
tượng đứt gãy do ảnh hưởng của thời tiết và ngoại cảnh. Vì thế làm giảm đi sức bền
lẫn độ cứng của các địa tầng đất đá, phá vỡ hình thái cấu trúc đất đá và gây ra sạt lở.

32.

- Do tác động của ngoại lực: Chủ yếu là do mưa lớn, kéo dài làm phá vỡ liên kết
sức bền của các vật liệu trên mái dốc, ở trên đỉnh đồi. Nước mưa cũng gây phá vỡ mối
liên kết của rễ cây, đất đá và các thảm thực vật, dễ dàng dẫn tới trượt đất.

33. - Do tác động của con người: Có thể nói ngày càng có nhiều hoạt động khơng tốt từ
con người đã khiến cho tình trạng sạt lở đất ngày càng gia tăng. Tiêu biểu như hoạt
động chặt phá rừng bừa bãi, đất đồi không có cây xanh bao phủ, cây cổ thụ to bị chặt
hết. Kèm theo đó là việc xây dựng nhiều cơng trình dân sinh, cơng nghiệp dân dụng ở
phía dưới chân đồi, chân núi. Điều đó khiến cấu trúc địa hình chân núi suy yếu và gây
sạt lở.
34.

Ngoài ra các hoạt động khai thác khoáng sản, đào hầm hố…cũng là một trong các
yếu tố đẩy nhanh tốc độ sạt lở, xói mòn đất đá.
34.1.1.

Phương pháp nghiên cứu:

35.

- Phương pháp thống kê.

36.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp.

37.


- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

37.1
37.1.1.

.Thực trạng và hậu quả:
Thực trạng xói mịn, sạt lở đất:

 Xói mịn:
38.

- Ở Việt Nam, đất dốc chiếm khoảng 74% đất tự nhiên. Trong diện tích 9,4 triệu ha
đất nơng nghiệp chỉ có 4,06 triệu ha là đất lúa, còn trên 5 triệu ha chủ yếu là đất dốc,
trong đó đất nương rẫy trồng lúa khoảng 640 ngàn ha, diện tích cịn lại là đất rừng và
đất chưa sử dụng. Trong đó , đất dốc Việt Nam rất đa dạng, giàu tiềm năng, là nơi sinh
sống của nhiều người. Do vậy, việc sử dụng đất đồi núi sản xuất nông - lâm nghiệp
8


chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế (Lê Trọng Cúc, Chu Hữu Quý, 2002).
Hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi, kết hợp với canh tác du canh du cư đốt nương làm
rẫy đã làm cho hiện tượng mất rừng và diện tích che phủ rừng của nước ta bị suy giảm
nhanh chóng theo số liệu thống kê từ 43% năm 1945 xuống chỉ còn 28% vào năm
1993.
39.

- Theo số liệu thống kê, tổng diện tích có nguy cơ xói mịn tại Việt Nam là 13 triệu
ha, chiếm 40% tổng diện tích tự nhiên (Nguyễn Anh Hồnh, 2010). Việt Nam có 25
triệu ha đất dốc, trong đó có hơn 13 triệu ha có vấn đề, bị đặt dưới nguy cơ bị xói mịn
nghiêm trọng. Chúng ta có khoảng 14 triệu ha sử dụng cho sản xuất nông lâm nghiệp,

trong đó có trên 11 triệu ha có độ dốc trên 100 (Tạp chí khoa học đất,2000).

40.

- Trên thực tế mất đất do xói mịn trên đất dốc ở Việt Nam ước tính khoảng 2 tỉ
tấn/năm. Vì Việt Nam có khoảng 12,4 triệu ha rừng, lượng đất mất ở đây giảm rất
nhiều so với đất trống, đồi núi trọc (Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999).

 Sạt lở:
41.

- “Tai biến địa chất” là các hiện tượng, quá trình địa chất xảy ra gây hại, hoặc có
khả năng gây hại cho con người và mơi trường sống. Trong đó sạt lở đất và lũ lụt
thuộc tai biến địa chất ngoại sinh. Những ngày gần đây, mưa lớn kéo dài đã gây ra tình
trạng ngập lụt và sạt lở đất tại các tỉnh miền Trung Việt Nam, gây thiệt hại nặng nề về
cả con người lẫn vật chất. Có thể thấy rằng, những năm gần đây tại Việt Nam, dưới
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, các hiện tượng sạt lở diễn ra với tần suất nhiều, cuốn
trôi hàng trăm ha đất nông nghiệp, lấn sâu nhà cửa, đe dọa trực tiếp đến sinh nhai,
cuộc sống của hàng chục hộ dân, thậm chí là tính mạng.

42.

- Theo thống kê từ tổng cục phòng, chống thiên tai về lũ quét và sạt lở đất tại Việt
Nam (Hà Nội, 10/2019), trong 1953 - 2006, trên lãnh thổ Việt Nam đã xảy ra 448 trận
lũ quét và sạt lở đất, trung bình 7 trận/năm. Đặc biệt trong giai đoạn từ 2000 - 2015,
tổng số trận lũ quét và sạt lở đất là 250 trận, trung bình 15 - 16 trận/năm, gây ra nhiều
thiệt hại về người và của: 779 người thiệt mạng, 426 người bị thương, 9.700 căn nhà
bị sạt lở, hơn 100.000 căn nhà bị nước cuốn trôi, khoảng 75.000 ha trồng trọt, chăn
nuôi bị ảnh hưởng.


43.

- Cũng theo thống kê trên, năm 2018, riêng tại các tỉnh miền Bắc đã xảy ra 14 trận
sạt lở đất, 82 người bị thương và thiệt mạng, phần lớn các trận lũ quét, sạt lở đất xảy
ra tại các miền núi hẻo lánh, dân cư thưa thớt với nhịp độ có xu hướng gia tăng.

44.
45.

- Về sạt lở bờ sơng, bờ biển:
+ Đang có diễn biến ngày càng nghiêm trọng, uy hiếp trực tiếp đến tính mạng và tài
sản của nhân dân tại các khu vực ven sông, ven biển, đặc biệt tại đồng bằng sông Cửu
Long và dải ven biển một số tỉnh miền Trung như: Quảng Nam, Thừa Thiên - Huế,
9


Phú Yên, Bình Thuận, Cà Mau là khu vực tập trung đông dân cư và nhiều hoạt động
kinh tế, xã hội đang có tốc độ phát triển nhanh.
46.

+ Hiện nay, trên cả nước hiện có 2.055 điểm sạt lở với tổng chiều dài trên 2.710 km,
trong đó có 91 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm (sạt lở gây nguy hiểm trực tiếp đến an
toàn đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng) với tổng chiều dài 218
km; 735 điểm sạt lở nguy hiểm với tổng chiều dài 911 km; 1.229 điểm sạt lở cịn lại
với tổng chiều dài 1.581 km.
46.1.1.

Hậu quả:

47.

Xói mịn đất, xói mịn ở mức độ cao người ta gọi là hiện tượng sạt lở đất đã thiệt
hại không những cho môi trường sinh thái, cảnh quan mà cả con người và xã hội, được
thể hiện cụ thể như sau:
(1) Sạt lở đất gây thiệt hại về tính mạng của con người và nhà cửa: sạt lở đất thường
đi cùng với lũ ống, lũ quét gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và đặc biệt là cướp đi
tính mạng con người.

10


48.

49. Hình 2.2.2.1. Thống kê thiệt hại về con người qua các đợt sạt lở ở miền Trung
trong tháng 10/2020.
50.

Năm 2018, tại các tỉnh miền núi phía Bắc xảy ra 14 trận, làm chết và bị thương 82
người (chiếm 70% tổng số người chết và bị thương do sạt lở đất trên cả nước). Phần
lớn các trận sạt lở đất đều xảy ra ở vùng núi hẻo lánh dân cư thua thớt và có xu hướng
gia tăng.

51.

Năm 20119, trên tuyến sông Cà Mau - Bạc Liêu xảy ra hàng chục vụ sạt lở bờ
sông, gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, nhà cửa, tài sản của hộ dân. Qua thống kê,
11


có khoảng 6 căn nhà bị sụp một phần nhà sau, trên 70 căn nhà có hiện tượng xuất hiện
các vết nứt. Bề rộng sạt lở và các vết nứt sâu vào nhà dân từ 5 - 7 m, chiều dài đoạn

sạt lở và xuất hiện các vết nứt đất là 372 m, làm gần 400 người dân bị ảnh hưởng đến
cuộc sống cũng như sinh hoạt.
52.

Theo báo cáo của Ban chỉ huy phịng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn TP Cần
Thơ, tính đến cuối 6, địa phương này đã xảy ra 14 vụ sạt lở tại 6 quận, huyện. Tổng
chiều dài các điểm sạt lở là hơn 300 m, ảnh hưởng đến 24 căn nhà, trong đó có 6 căn
bị mất hồn tồn, ước tính thiệt hại gần 1,4 tỉ đồng.

53.

Khoảng 10 năm trở lại đây, vùng đất ở cuối vùng cực Nam của Tổ quốc đã mất
khoảng 8.870 ha rừng ven biển dẫn đến nguy cơ vỡ đê biển Tây. Qua đó, ảnh hưởng
rất lớn đến đời sống, sản xuất và đe dọa đến tính mạng của hàng trăm ngàn hộ dân
vùng ven biển.

54.

Trong đó, bờ biển Tây bị xói lở với chiều dài khoảng 57.000 m, nhiều đoạn xói lở
gây nguy cơ vỡ đê. Đặc biệt, có 3 vị trí xói lở rất nguy hiểm với chiều dài khoảng
7.800 m. Bờ biển Đơng có chiều dài xói lở khoảng 48.000 m, trong đó sạt lở rất nguy
hiểm với tổng chiều dài 24.500 m.

55. (2). Tác hại đến sản xuất nông nghiệp:
56.

Do sự họat động ngày càng gia tăng của hiện tượng xói mịn, sạt lở mà phần diện
tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp dần và làm tăng thêm diện tích đất hoang, đất bạc màu,
đất nghèo chất dinh dưỡng do đã lôi cuốn các hạt có kích thước nhỏ có chứa chất phì,
làm giảm năng suất cây trồng.


57.
58. Hình 2.2.2.2. Hình ảnh đất bị xói mịn mất chất dinh dưỡng (Nguồn Nghệ Tĩnh Plus).
59.

Khơng những mùa màng bị giảm về số lượng thu họach mà cả về chất lượng sản
phẩm cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, chẳng hạn như độ chắc của hạt, trọng lượng
riêng của hạt và các thành phần sinh hóa sẽ thay đổi theo. Đất bị xói mịn nên nghèo
12


chất dinh dưỡng và trở nên khơng thích hợp với một số loại cây trồng. Do vậy khả
năng luân canh xen canh sẽ bị hạn chế và khó khăn rất nhiều trong sản xuất.
60.

Đơn cử những trường hợp sau:

61.

- Tại xã biển Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú (Bến Tre), mấy năm nay sạt lở đã làm
mất đất sản xuất, hư hỏng nhà cửa của người dân. Hiện khoảng 18,5 km bờ biển vẫn
còn nhiều điểm sạt lở nghiêm trọng, nhất là tại khu vực Cồn Bửng, Cồn Lợi. Từ năm
2013 đến nay, sạt lở bờ biển đã xóa sổ hơn 110 ha đất sản xuất của người dân.

62.

- Chỉ trong tháng 7/2021, toàn tỉnh Cà Mau đã xảy ra 55 vụ sạt lở đất ven sông
với tổng chiều dài sạt lở 1.104m, làm thiệt hại 22 căn nhà, 01 trại tôm giống, 01
cổng chào, 01 cống xổ vuông, ước tổng thiệt hại do sạt lở đất hơn 1,9 tỷ đồng.


63.

- Tháng 6/2019 trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu xảy mưa to, có nơi
mưa rất to, gây nên tình trạng sạt lở đất tại nhiều nơi. Mưa lớn làm sạt lở và cuốn trôi
6.500 m2 lúa mới cấy, gần 2.000 m2 ngô và các loại hoa màu khác của người dân các
xã Bản Lang, Dào San..., gây nhiều thiệt hại về kinh tế.

64.
65. Hình 2.2.2.3. Hiện trường vụ sạt lở gây thiệt hại 8.500m 2 lúa và hoa màu ở Lai
Châu.
66.

- Giai đoạn từ 2000-2015, cả nước ghi nhận tổng số trận lũ quét và sạt lở đất là 250
trận, trung bình 15-16 trận/ năm, gây nhiều thiệt hại về người và của trong đó có
khoảng 75000 ha trồng trọt, chăn nuôi bị ảnh hưởng.

67. (3). Tác hại đến sản xuất cơng nghiệp:
68.

Do đất bị xói mịn, sạt lở đất nên nương rẫy chỉ làm vài ba vụ rồi bỏ hóa. Chế độ
canh tác bừa bãi theo kiểu đốt nương lầm rẫy đã làm cho nông sản giảm đi rất nhiều
kéo theo sản xuất công nghiệp bị ảnh hưởng.

69. (4).Tác hại đến các cơng trình thủy lợi :

13


70.


Tác hại của xói mịn là vơ cùng lớn nhưng trong đó xói lở bờ sơng là một loại xói
mịn có tính nghiêm trọng nhất và tác hại lớn nhất. Khi xảy ra xói mịn, đất các ven
sơng, ven suối sẽ bị mất đi hồn tồn và khơng thể bù đắp lại.

71.

Cũng như dịng chảy nước sơng, dịng chảy bùn cát lơ lửng của các sơng trong vùng
có sự biến đổi theo thời gian và không gian. Do điều kiện hình thành dịng chảy và
bùn cát khơng đồng nhất trên toàn bộ lưu vực nên sự diễn biến của bùn cát trong năm
và trong quá trình lũ rất phức tạp, phân phối bùn cát trong năm rất không đồng đều.

72.

Mức độ xói mịn, sạt lở ở nước ta thuộc loại cao, phù sa các con sông lớn cuốn từ
thượng nguồn về bồi đắp các con sông ở hạ lưu làm nâng mực nước sông dẫn đến lụt
lội. Đặc biệt ở như ở miền Trung nước ta, có lượng mưa, cường độ mưa lớn, có địa
hình dốc và ngắn, thời gian tập trung dịng chảy nhanh, do đó cường độ xói mòn đất
xảy ra rất mãnh liệt. Những sản phẩm của q trình phong hố bề mặt lưu vực, sự xói
lở của bờ sơng... được nước cuốn theo nhập vào dịng chảy sơng ngịi tạo nên dịng
chảy bùn cát. Các chất xói mịn bị cuốn trong nước sơng thường có hai loại: một loại
bị hoà tan trong nước (chất hoà tan) và một loại bị bào mịn cuốn trơi theo dịng nước,
khi chảy vào hồ chứa một phần lắng xuống làm cho các cơng trình thủy lợi như hồ
chứa nước, kênh mương bị thu hẹp diện tích, hiện tượng bồi lắng đã làm nơng dần và
dẫn tới giảm dung tích trữ nước, ảnh hưởng tới năng lực và nhiệm vụ của cơng trình
trong cơng tác phịng lũ, cắt lũ hoặc khơng đảm bảo được năng lực tưới, tiêu.

73.

Đơn cử 1 số trường hợp:


74.

- Hiện nay, trên cả nước hiện có 2.055 điểm sạt lở với tổng chiều dài trên 2.710
km, trong đó có 91 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm (sạt lở gây nguy hiểm trực tiếp đến
an toàn đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng) với tổng chiều dài
218 km; 735 điểm sạt lở nguy hiểm với tổng chiều dài 911 km; 1.229 điểm sạt lở còn
lại với tổng chiều dài 1.581 km.

75.

- Trong sáng 3/8/2020, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Kiên Giang thơng tin, có hai đoạn
đê bị sạt lở: đoạn đê thứ nhất bị sạt lở dài khoảng 20m, rộng 10m, toàn bộ bờ đê đã bị
nước biển cuốn trôi; đoạn đê thứ hai bị sạt lở dài khoảng 50m, rộng 9m, đất khơng
cịn.

76.
14


77. Hình 2.2.2.4. Nhiều đoạn đê ở Vàm Tiểu Dừa( Kiên Giang) bị sạt lở nghiêm trọng.
78.

- Tình trạng sạt lở và bồi lắng đã và đang diễn ra ở một mức độ chưa từng thấy ở
khắp nơi trong ÐBSCL. Sạt lở diễn ra liên tục trong mùa lũ lẫn mùa cạn, từ thượng
nguồn đến hạ nguồn sông Tiền và sông Hậu, trong các sông rạch nội đồng, và ngay cả
vùng ven biển. Một thí dụ điển hình là sự xuất hiện của những “cồn mới nổi” trong
sông 7 Tiền ở xã An Phong, Tân Bình và Tân Quới, tỉnh Ðồng Tháp và trong sơng Hậu
ở xã Mỹ Hịa Hưng, thành phố Long Xuyên. Tình trạng bồi lắng khiến cho sông Ba
Lai, một nhánh của sông Tiền, đang cạn dần.


79.
80. Hình 2.2.2.5. Ðoạn sơng Hậu từ Ða Phước đến thị trấn An Phú một phần bị bồi lắng
nên khô cạn nặng, lịng sơng chỉ cịn rộng hơn 10 m.
81. (5). Ảnh hưởng tới các cơng trình giao thơng:
82.

Nước có tính phân cực mạnh, xâm nhập vào các vị trí trong các lớp móng, lớp cấp
phối và cả các lớp áo đường có chất lượng lượng kém, sẽ gây ra một số dạng hư hỏng
như lún cục bộ, nứt lề đường, biến dạng…

83.

Mưa sẽ tạo nên dòng chảy mặt, thấm vào nền đất, làm tăng trọng lượng và làm giảm
cường độ của nền đường (lực dính và góc nội ma sát của đất giảm khi độ ẩm tăng lên),
xuất hiện các dòng thấm trong khối đất nên gây nên hiện tượng trượt đất từ sườn đồi
xuống đường và trượt mái taluy của đường. Sự xuất hiện của đợt mưa lớn, kéo dài và
tập trung sinh ra lũ lụt có thể gây ra hư hỏng cho các cơng trình cầu trên đường như:
sạt lở kè ở mố cầu, hư hỏng đường đầu cầu, xói cục bộ trụ cầu hoặc cuốn trơi cả
cầu…

84.

Sự gia tăng của lượng mưa vượt quá năng lực thoát nước của cơng trình đường bộ
(đặc biệt là những đoạn đường có các yếu tố hình học được thiết kế, xây dựng với
quan điểm châm chước về yếu tố thuỷ văn), tạo nguy cơ bị ngập và xói lở nền đường.

85.

Đơn cử như sau:


15


86.

- Chiều 14/10/2020, tại hiện trường các tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Đơng và
nhánh Tây, đường Trường Sơn Đơng, QL14G qua địa bàn Quảng Nam, đồn cơng tác
Tổng cục Đường bộ Việt Nam ghi nhận nhiều vị trí hư hỏng, sạt lở. Tại vị trí
Km1330+950 đường Hồ Chí Minh nhánh Đơng, bên phải tuyến xuất hiện nước ngầm
dưới móng nền đường gây xói hàm ếch dưới móng nền mặt đường sâu 1m, sạt lở toàn
bộ mái taluy âm với chiều dài 25m, sâu 9m, gây sụt kè rọ thép đá bọ gia cố gia cố tiếp
giáp và hư hỏng lề gia cố, hộ lan tơn sóng với chiều dài 8m.

87.

88.
89. Hình 2.2.2.6. Cận cảnh sạt lở đường Hồ Chí Minh nhánh Tây từ trên cao.

90.

- Tháng 8/2019, quốc lộ 91 đoạn qua ấp Bình Tân, xã Bình Mỹ, huyện Châu
Phú (An Giang) sạt lở, đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của người
dân. Ðến ngày 27/5/2020, tuyến quốc lộ này tiếp tục sạt lở, khiến một phần ba mặt
đường nhựa với chiều dài hơn 40 m sập xuống sơng Hậu. Ngay sau đó, xuất hiện
các vết răn nứt mới, UBND tỉnh An Giang phải ban bố tình huống khẩn cấp nguy
cơ sạt lở nghiêm trọng quốc lộ 91 đoạn qua xã Bình Mỹ.

91.

- Tháng 10/2020, vụ sạt lở đất kinh hoàng vùi lấp 22 cán bộ, chiến sĩ Đồn Kinh tế

- Quốc phịng 337 ở xã Hướng Phùng. Lúc bấy giờ, việc di chuyển trên tuyến đường
Hồ Chí Minh nhánh Tây để vào hiện trường vụ tai nạn trở thành mối quan tâm đặc
biệt của cả nước. Một khối lượng đất, đá khổng lồ từ các quả đồi ngấm no nước sạt lở
từ taluy dương qua taluy âm dồn xuống mặt đường, kéo dài hàng trăm mét, gây ách
tắc tồn tuyến.

92. (6). Xói mịn với mơi trường sinh thái:
93.

Xói mịn, sạt lở là một trong những ngun nhân chính dẫn đến thiệt hại nhiều về
kinh tế, trong đó có sự ảnh hưởng xấu về mơi trường sinh thái. Các hạt đất sau khi bị
phá vỡ liên kết đã trơi theo dịng nước để di chuyển về phía hạ lưu trên các con sông,
suối, hồ ao và làm tăng độ đục trong nước. Do đó một số các nhà máy nước sạch, cũng
16


như các hộ dân sử dụng nguồn nước này trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn khi làm
sạch nước. Tuy lượng phù sa trong đất cũng có một phần lợi ích trong việc bồi đắp
phù sa cho các cánh đồng, song việc này nếu xét cho cùng thì chưa chắc là lợi hồn
tồn vì tại nhiều vùng đã có một số diện tích đất canh tác đã bị vùi lấp bởi đất đá rửa
trôi từ trên núi xuống và che lấp hồn tồn lớp đất có nhiều nguồn dinh dưỡng có khả
năng trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.
94.

Các chất dinh dưỡng bị rửa rôi di chuyển trong dòng nước sẽ phá vỡ sự cân bằng
sinh vật trong môi trường nước bị ô nhiễm, với những hồ trẻ mới được xây dựng thì
hàm lượng chất dinh dưỡng còn ở mức thấp, nhưng sau một thời gian sử dụng hoặc
những hồ đã được đưa vào sử dụng từ lâu thì hàm lượng chất dinh dưỡng khá cao, tạo
điều kiện cho cho các vi sinh vật phát triển nhanh và trong đó có một số loại vi sinh
khơng có lợi như tảo có thể thấm qua thiết bị lọc làm cho nước uống có mùi vị khó

chịu, mặt khác do mật độ tảo chiếm tỷ lệ lớn nên hàm lượng oxy tự do trong nước bị
giảm sút và như vậy cản trở q trình hơ hấp của các loại cá.

95.

Trên các con sông lượng phù sa gây nên hàng lọat những vấn đề cho các cơng trình
giao thông thủy lợi như bồi nông tạo các bãi nổi giữa dòng làm thay đổi chiều dòng
chảy gây mất ổn định hai bên bờ sơng. Trầm tích sơng làm bồi lắng các cửa lấy nước,
các lòng hồ, đồng thời khi được giải phóng dịng chảy phía dưới đập chuyển sang một
chế độ khác và làm cho xói lở phần đáy sông gây mất ổn định cho các trụ cầu, cống,
chân đập.

96.

Việc loại trừ vật chất lơ lửng để làm sạch nước là một việc làm hết sức tốn kém,
nhưng việc sử dụng nguồn nước chưa qua xử lý cũng đòi hỏi khoản chi không nhỏ,
chẳng hạn đối với các máy bơm trong các trạm bơm tưới tiêu, tua bin trạm thủy điện
hay các thiết bị tưới phun nhanh bị hư hỏng, hơn nữa lượng phù sa còn làm chậm tốc
độ thẩm thấu của nước vào trong đất, gây khó khăn cho các công tác tưới tiêu. Do
lượng phù sa nhiều, tốc độ lọc và lắng trong các bể lắng lọc nhà máy nước nhỏ hơn tốc
độ thiết kế ban đầu, vì vậy để đảm bảo đủ lượng nước sạch cần phải mở rộng, tăng
công suất hoặc xây dựng thêm các nhà máy mới, đồng thời chu kỳ thay rửa các thiết
bị, hạng mục cơng trình cũng phải nhanh hơn, gây rất nhiều phiền phức và tốn kém về
kinh tế.

97.

Về mức độ ơ nhiễm hóa học do xói mịn gây ra có thể được nêu như sau : Đất di
chuyển do xói mịn hầu như bao giờ cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn là đất cày
còn lại tại chỗ, bởi số các chỗ chất dinh dưỡng bao giờ cũng được chứa đựng với số

lượng cực đại ở các lớp bên trên của bề mặt đất. Hơn nữa những phần nhỏ dễ bị rửa
trôi ra khỏi đất và những chất dinh dưỡng, đặc biệt là photpho. Các chất dinh dưỡng
hòa tan được dễ bị tác động bởi yếu tố ngoại lực như dịng chảy lỏng cịn các chất khó
tan như photpho thì lại bị xói mịn, rửa trơi cùng với các hạt đất, việc số lượng bị rửa
17


trôi của các chất dinh dưỡng trong đất ngày một tăng thêm cùng với mất mát chung
của pha rắn là sự gia tăng xói mịn của đất kèm theo với hiện tượng pha loãng, sự hạ
thấp nồng độ của các chất dinh dưỡng và do đó làm giảm khả năng hút các chất dinh
dưỡng có trong đất của các loại cây trồng, nên nó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự
phát triên cũng như năng xuất cây trồng.
97.1
.Biện pháp khắc phục:
97.1.1.Biện pháp pháp lý:
98. a) Chính sách đầu tư cho công tác bảo vệ đất:
99.

Muốn làm tốt công tác bảo vệ đất chống xói mịn, sạt lở điều quan trọng đầu tiên là
phải quan tâm đến công tác đầu tư cho việc bảo vệ đất. Riêng về bảo vệ đất nhà nước
đã đầu tư xây dựng các cơng trình sau:

- Hệ thống cơng trình kênh tạo nguồn nước, kênh tiêu trục.
- Hệ thống giao thông đê bao, bờ bao, rọ đá.
- Trồng rừng phịng hộ, đai rừng bảo vệ sơng, đê biển, rừng ngập mặn, chắn sóng, chắn
cát…
100.

b) Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ đất:


101.
Đảng và Nhà nước đã đề cập nhiều đến vấn đề bảo vệ đất thể hiện thông qua
Luật đất đai và các văn bản pháp quy khác như:
- Chỉ thị 15-TTg ngày 11/02/1954 của Thủ tướng chính phủ về việc chống xói mịn,
giữ đất, giữ màu, giữ nước.
- Quyết định 327-CT ngày 15/09/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một số
chủ chương chính sách sử dụng đất trống đồi núi trọc, rừng bãi bồi ven biển và mặt nước..
- Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 đã có
những quy định về công tác bảo vệ, khai thác và bồi bổ đất đai.
101.1.1. Biện pháp kỹ thuật:
101.1.1.1.
Biện pháp canh tác:
102.
Trong hoạt động quản lý canh tác ở các vùng xói mịn phải hết sức chú ý tới đất
đai, không cày bừa hoặc lên luống theo hướng gió thổi thường xuyên mà phải cắt
vng góc với hướng gió, tạo cho mặt đất có độ gồ ghề bằng cách lên luống cao,
khơng nên làm đất quá kỹ làm các hạn đất bị vỡ nhỏ hình thành nhiều các hạt bụi mịn
dễ bị gió cuốn đi.
103.
- Làm đất tối thiểu: tức là làm đất ít nhất phù hợp với yêu cầu sinh lý của cây để
làm giảm tối đa việc phá vỡ kết cấu của đất và giảm xói mịn đất. Chỉ làm những diện
tích đất có ảnh hưởng trực tiếp đến cây, phần còn lại giữ nguyên trạng thái nhất là với
18


cây cơng nghiệp, cây ăn quả (có thể chỉ đào lỗ trồng cây). Không đập đất quá nhỏ, quá
tơi gấy tốn công, làm đất mất kết cấu.
104.
- Quản lý dư thừa cây trồng: Dư thừa cây trồng vụ trước bỏ lại trên mặt ruộng
là biện pháp kiểm sốt xói mịn rất hiệu quả. Các nghiên cứu cho thấy, nếu phủ 30%

dư thừa, mức độ xói mịn giảm từ 50 - 60 %.
105.
- Chọn cây trồng thích hợp với đất: giúp tạo ra một hệ thống rễ mạnh mẽ trong
đất để giúp giữ cho nó ở đúng vị trí. Rễ cây giữ tất cả mọi thứ lại với nhau và ngăn đất
bị vỡ ra.
106.
- Giảm lực xói mịn của mưa rơi xuống đất: trồng lớp thảm thực vật tự nhiên
và che phủ bằng vật liệu lên bề mặt đất. Ví dụ như trồng thảm thực vật bằng cây họ
đậu, thảm cỏ, che phủ bằng nilon đen…
107.
Mặt đất được che phủ trực tiếp bằng các thực vật sống như dương xỉ, rêu hoặc
các cây con, và một hỗn hợp vật liệu cây trồng mục nát (lá, vỏ cây, cành nhánh non,
cành cây lớn v.v..) sẽ cho hiệu quả che phủ, bảo vệ đất tốt.

108.

Hình 2.3.2.1.1. Cỏ Vetiver chống xói mịn, sạt lở.

109.
- Trồng dày hợp lý: Trồng dày có thể tăng lớp che phủ thực vật, giảm bớt lực
xung kích của hạt mưa, giữ được độ ẩm cho đất, nâng cao năng suất cây trồng. Trồng
dày nên căn cứ vào điều kiện sinh trưởng của cây trồng và có nghiên cứu để tăng số
cây trên một đơn vị diện tích một cách thích đáng, để vừa chống được xói mịn, sạt lở
lại vừa tăng sản lượng.
110.
- Trồng dày thành hàng rào: Cây trồng dày khít nhau dọc theo đường đồng
mức thành những hàng rào ngăn nước chảy. Biện pháp này giúp giữ ẩm, giữ đất,
chống xói mịn, sạt lở, tăng sản lượng. Tuy nhiên các biện pháp trên chi áp dụng được
trên vùng đổi dốc khơng dốc lắm (< 12° ) cịn ở những nơi có độ dốc cao hơn thì cần
phải kết hợp giữa biện pháp nông nghiệp với các biện pháp cơng trình đơn giản.

111.
19


112.
113.
114.

115.

Hình 2.3.2.1.2. Thiết lập rào chắn tự nhiên.

116.
- Trồng xen băng: là trồng xen kẽ các loại cây trồng dày với cây trồng thưa,
hoặc trồng cây có tán, cây bị lan trên mặt đất, hoặc trồng cây với cỏ thành từng băng
xen kẽ nhau trên sườn dốc dọc theo đường địng mức có chiều rộng từ 5-10 m. Trong
đó, băng cỏ hoặc băng trồng cây rậm lá có khả năng làm giảm dịng chảy xói mịn, sạt
lở giữ được nước và đất, làm đất tốt thêm, do đó tăng được sản lượng.
117.
- Xen canh gối vụ: Trồng xen là trồng nhiều loại cây trồng thành từng hàng xen
kẽ nhau. Trồng gối vụ là trồng các loại cây có thời vụ khác nhau trên cùng một diện
tích và thu hoạch trong những thời gian khác nhau. Về mặt chống xói mịn, sạt lở thì
xen canh gối vụ nhằm mục đích là ln ln duy trì được lớp che phủ thực vật trên
nương ruộng để bảo vệ mặt đất chống lực xung kích của hạt mưa, giảm xói mịn mặt
đất. Vì thế, nên trồng xen nhau các loại cây trồng dày và cây trồng thưa, cây cao với
cây thấp… Ngoài ra, xen canh gối vụ cịn có tác dụng sử dụng hợp lý chất phì của đất
và diện tích đất do đó tăng được năng suất và sản lượng.
118.
- Luân canh hợp lý: giữa cây rễ nông với cây rễ sâu, rễ cây phàm ăn như ngơ
với cây ít phàm ăn (cây họ đậu) để tận dụng được chất dinh dưỡng ở độ sâu khác

nhau, đồng thời bổ sung chất dinh dưỡng cho nhau, khơi phục được độ phì của đất,
làm cho đất tơi xốp, có thể dự trữ được nước, chống được xói mịn, sạt lỡ do đó đảm
bảo tăng được sản lượng.
119.

Hình 2.3.2.1.3. Luân canh cây trồng và cải thiện đất màu mỡ hơn.

20


120.
- Dùng vật liệu che phủ mặt đất: Che phủ cho đất bằng tàn dư thực vật hoặc các
vật liệu khác để giữ và điều hoả độ ẩm đất, hạn chế xói mịn rừa trơi, sạt lở, sự bốc hơi
nước trong mùa khô, tăng cưởng hàm lượng hữu cơ cho đất. Có thể phủ trên mặt đất
hoặc ủ xung quanh gốc cây trồng. Thời gian che phủ trước hoặc sau khi gieo trồng phụ
thuộc vào từng nhóm, loại cây cụ thể. Các loại cây lâu năm thường ủ xung quanh gốc.
Đây là biện pháp dễ làm, rẻ tiền, tiết kiệm được công lao động làm cỏ. Vật liệu sử
dụng là các tàn dư thực vật như rơm rạ, thân lá ngơ, mía, thân lá đậu đỗ thực phẩm, có
dại,… Các loại đậu đổ có sinh khối lớn như đậu mèo, đậu kiếm, đậu nho nhe, lạc dại,
các loài cây họ đậu hoang dại. Các tấm nhựa, nilon, có lảo và rơm, rạ là hai loại vật
liệu cho hiệu quả cao nhất.
121.

Hình 2.3.2.1.4. Quy trình kỹ thuật che phủ đất dốc bằng lớp phủ thực vật phục vụ
sản xuất ngô nương bền vững.

122.
- Biện pháp bón phân: Bón phân một mặt cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng, mặt khác tạo cho đất có kết cấu tơi xốp, tăng khả năng thấm nước, giữ nước cho
đất, giảm xói mịn, thúc đẩy sinh trưởng, phát triển của cây, tăng khả năng che phủ đất

bảo vệ đất. Khi bón phân cần chú ý kết hợp cả 3 loại phân hữu cơ, phân vô cơ và phân
vi sinh. Mỗi loại phân có đặc tính khác nhau, tác dụng khác nhau, cần chọn loại phân,
cách bón phân, xác định liều lượng bón thích hợp, hiệu quả.
21


123.
- Canh tác theo đường đồng mức: là cày bừa, đánh luống, trồng trọt theo đường
đồng mức, có tác dụng ngăn dịng nước, giảm xói lở, sạt lở mặt đất.

124. Hình 2.3.2.1.5. Trồng các hàng cây chắn dọc theo đường đồng mức hạn chế xói
mịn đất.
124.1.1.1.

Biện pháp cơng trình:

125.
Các cơng trình thủy lợi có vai trị tích cực chống xói mòn, bảo vệ đất và nước
trong phát triến kinh tế. Các cơng trình thủy lợi có tác dụng điều tiết dòng chảy mặt,
làm giảm hệ số dòng chảy mặt, tăng lượng nước thẩm vảo đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán,
góp phần nâng cao độ ẩm của đất khơ kiệt trên sườn dốc, cải tạo đất. Những cơng trình
thủy lợi chống xói mịn ở miền núi rất đa dạng: Làm bờ ngăn dòng; ruộng bậc thang;
đào hố vảy cá, các hố bẫy đất; tạo ra những vật chắn dòng; tùy điều kiện từng vùng mà
lựa chọn sử dụng loại hình thích hợp.
126.
- Kiểm sốt nước: Đối với những khu vực xói lở đất chủ yếu là do nước. Biện
pháp chống xói mịn đất hiệu quả nhất chính là tạo các mương, máng, hệ thống kênh
rạch, ngòi, suối, ống xả, cống thoát nước chuyên dụng để xả nguồn nước. Nhằm đưa
nước ra khỏi các khu vực dễ bị xói lở đất nhanh nhất, tránh tình trạng nước xả nhanh,
xả dốc với vận tốc lớn khiến tình trạng xói lở diễn ra trầm trọng.

127.
- Hệ thống thoát nước: là một yếu tố quan trọng khi cố gắng ngăn chặn dòng
chảy bề mặt và xói mịn, sạt lở đất. Có các cửa hút gió và đường ống thốt nước thích
hợp có thể giúp lấy nước trực tiếp ra khỏi các khu vực nhạy cảm có thể dễ bị xói mịn
đất.
128.
- Giảm tốc độ nước chảy xuống dốc: Các nền đất dốc là những nơi có khả năng
bị xói mịn, sạt lở cao nhất. Bởi khi mưa lớn, tốc độ của dòng chảy trên đất dốc càng
mạnh hơn. Để giảm tốc độ của dòng chảy, cần xây dựng các vật chống xói mịn, sạt lở
dọc các đường đồng mức ở các khu vực đất dốc.
129.
- Biện pháp tưới tiêu khoa học: Trước tiên cần xây dựng hệ thống kênh mương
hợp lý, đảm bảo yêu cầu, thuận tiện cho việc tưới tiêu, tránh lãng phí nước và tốn ít
22


diện tích đất. Mạng lưới tưới tiêu có thể xây dựng bằng đất, gạch, bê tơng, đường dẫn
ống ngầm. Hình thức tưới có thể bằng tự chảy, bơm, hoặc phun mưa. Việc tưới tiêu
khơng những điều hồ
130. nước cho đất, cho cây, chống hạn, chống úng mà còn bảo vệ và cải tạo đất mặn,
phèn, đất lầy và hạn chế xói mịn, rửa trơi.

131.

Hình 2.3.2.2.1. Tưới tiêu khoa học.

132.
- Biện pháp tiến hành làm ruộng bậc: là biện pháp tốt áp dụng cho những vùng
trồng cây nông nghiệp, ruộng bậc thang có tác dụng loại trừ tối đa q trình xói mịn,
hạn chế dịng chảy trên mặt, tăng khả năng giữ nước. Xây dựng các hệ thống phòng hộ

nhằm chia cắt dòng chảy hạn chế tốc độ chảy của nước. Bờ dốc của bậc thang phải
thoai thoải để giảm xói mịn. Trên bờ đất trồng các lồi cây như có hoặc dứa, phía bờ
dốc thì trồng các lồi cây đậu. Tại những nơi khơng có nguồn nước tưới: trồng các cây
chịu hạn như ngô, sắn, đậu tương, các loại cây lấy củ khác như khoai môn, khoai sọ...
133.
Tuy nhiên khi tiến hành làm ruộng bậc thang cần nghiên cứu kỹ các thông số kỹ
thuật: độ rộng, độ cao, độ nghiêng.Cách làm này khơng chỉ là biện pháp chống xói
mịn trên đất dốc tối ưu mà còn là cách để trữ lượng nước mưa tự nhiên cho những
mùa khô hạn. Giúp phân bổ lượng nước mưa đến các vùng đồng đều.
134.
- Mơ hình xếp đá kết hợp trồng cây phịng hộ: Ở vùng đồi có nhiều đá thì xây
dựng hệ thống phịng hộ bằng bờ đá là vừa tăng diện tích trồng cây, vừa hạn chế xói
mịn đất.
135.
- Sử dụng rọ đá: rọ đá kết hợp cùng vải địa kỹ thuật hoặc các loại bó cây tre
hoặc nhánh cây làm đổi hướng và giảm lực dịng chảy có khả năng phịng chống sạt lở
đất, chống tình trạng xói mịn cũng như rửa trôi đất đá.

23


136.

Hình 2.3.2.2.2. Tường chắn trọng
lực bằng rọ đá.

137.
- Xây dựng giải pháp về giao thông: xây dựng trên khu vực bờ sông, kênh, rạch
và khu vực cảnh báo sạt lở, không để phát sinh cải tạo gia tăng tải trọng nhà ở, cơng
trình trên bờ sơng, kênh, rạch trái phép. Riêng đối với các khu vực có nguy cơ sạt lở,

chủ động áp dụng các giải pháp ngăn ngừa hạn chế sạt lở như giảm tải trọng đường bờ
(cấm hoặc giảm tải phương tiện giao thông, tháo dỡ nhà hoặc kho bãi có tải trọng lớn
ven bờ…).
138.
- Xây dựng tường chắn: Biện pháp khắc phục xói mịn, sạt lở là việc xây dựng
tường chắn hoặc kè đê, đập để ngăn chặn và kiểm sốt dịng nước chảy. Giải pháp
chống xói mòn đất này được áp dụng ở các khu vực gần sơng, ngịi, đê,.. xây dựng
xung quanh khu vực xói mịn, sạt lở.

139.
140.
140.1.1.1.
141.

Hình 2.3.2.2.3. Xây dựng tường chắn.

Biện pháp sinh học:
a) Biện pháp lâm nghiệp:

142.
Trên các đinh đồi, núi, sườn dốc đứng và ở nơi khơng có điều kiện xây dựng đổi
ruộng phải được trồng rừng và bảo vệ rừng. Diện tích rừng bảo vệ này có tác dụng
mịn, ngăn chặn dòng chảy và giữ ẩm cho đất, còn hạn chế cả xói mịn, sạt lở gây ra.
143.
Bảo vệ rừng: chống khai thác rừng bừa bãi, tích cực phịng và chữa cháy rừng
kịp thời. Bảo vệ tuyệt đối rừng tự nhiên, nơi nào khơng có khả năng trồng thì khoanh
24


nuôi bảo vệ. Hạn chế tối đa việc du canh du cư của đồng bào thiểu số. Vận động đồng

bào dân tộc định canh định cư.
144.
Trồng rừng: Trên những vùng đất dốc lớn, đất trống đồi núi trọc, bãi cát ven
biển, ven sông… đưa vào trồng rừng. Tuỳ điều kiện từng nơi mà tiến hành chọn cây
trồng, kiểu trồng thích hợp trong những năm đầu khi cây chưa khép tán khả năng bảo
vệ đất còn hạn chế cần trồng xen những loại cây nông nghiệp để tăng độ che phủ đất
và tăng sản lượng.
145.
Chăm sóc và bảo vệ rừng non: Để đảm bảo chất lượng rừng, việc chăm sóc và
bảo vệ rừng non là công việc rất quan trọng bao gồm những công việc để tạo điều kiện
cho cây phát triển tốt, bồi đất ở những nơi bị xói lở, giữ lại tầng thảm mục, bảo vệ
không cho gia súc, sâu bệnh phá hoại, không khai thác rừng khi chưa đủ tuổi, không
khai thác hàng loạt ở những nơi đất quá dốc.
146.
Như vậy trồng rừng giữ được nước, giảm bớt lượng dòng chảy mặt, giảm lưu tốc
dòng chảy trên mặt đất, chống được xói mịn, sạt lở. Trồng và bảo vệ rừng ở đổi núi
cao, trồng và bảo vệ rừng trên sườn dốc lớn, trống và bảo vệ rừng đầu nguồn..
147.

b) Biện pháp nông - lâm kết hợp:

148.
Biện pháp nông lâm kết hợp có tác dụng to lớn trong việc bảo vệ đất khỏi xói
mịn, sạt lở và tăng sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng, bảo vệ đất.
149.
Hệ canh tác nơng lâm kết hợp: cây nơng nghiệp là chính, cây lâm nghiệp là phụ.
Việc trồng xen các loại cây thân gỗ lâu năm nhằm mục đích phịng hộ cho cây cho cây
nơng nghiệp để chống xói mịn, sạt lở chống gió hại, giữ ẩm, che bóng.

150.


Hình 2.3.2.3.1. Mơ hình nông lâm kết hợp giữa cây rừng với cây ngắn ngày.

150.1.1.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cho nhân dân về bảo vệ đất chống
xói mịn, sạt lở:
151.
Cùng với các giải pháp trên cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên đất. Các ngành,
các cấp, các đoàn thể từ trung ương đến địa phương phải thấy thật rõ tầm quan trọng của
25


×