SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
=====***=====
=====***=====
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THEO CÁC MODULE
Năm học 2017 – 2018
( Khối lượng kiến thức 60 tiết)
I. Thông tin cá nhân:
Họ và tên: Phạm Thị Thanh Quế
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sinh học
Chức vụ: Giáo viên
Nhiệm vụ được phân công trong năm học 2017-2018:
Ngày sinh: 21.01.1974
Năm vào ngành: 2000
Tổ chuyên môn: Sinh học
Giảng dạy môn Sinh học khối 10, 12
Giáo viên chủ nhiệm lớp
12A1
II. Phần báo cáo kết quả:
1. Module 9: HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN ĐỒNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN NGHỀ
NGHIỆP ( 15 tiết )
1.1.Nội dung:
1. Phát triển nghề nghiệp giáo viên
2. Nội dung và phương pháp hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
giáo viên
1.2:Kết quả bồi dưỡng: Qua quá trình bồi dưỡng thường xuyên bản thân tôi đã ghi nhận và tiếp
thu những kiến thức cơ bản về các nội dung trên như sau:
1. Phát triển nghề nghiệp của giáo viên
Phát triển nghề nghiệp của giáo viên bao gồm phát triển năng lực của giáo viên về chuyên
môn và năng lực nghiệp vụ của nghề (nghiệp vụ sư phạm). Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo
viên lại được xác định bởi năng lực thực hiện các vai trò của giáo viên trong quá trình lao động
nghề nghiệp của mình. Bản thân các vai trị của giáo viên gắn liền với đó là các chức năng của họ.
Nhà trường hiện đại đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên, theo đó, người
giáo viên phải đảm nhận thêm những vai trò mới. Vai trò người hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm
lí mà người giáo viên trong nhà trường hiện đại phải đảm nhận là một minh hoạ.
Thực tiễn dạy học đã khẳng định: Những phương pháp giảng dạy tốt sẽ có ảnh hưởng tích
cực đến việc học sinh học cái gì và học như thế nào. Học cách dạy và làm việc để trở thành một
giáo viên giỏi (gặt hái được những thành tựu cao trong lao động nghề nghiệp) là cả một quá trình
lâu dài. Kết quả của quá trình này như thế nào phụ thuộc vào mức độ tích cực của mọi giáo viên
trong việc phát triển những kiến thức nghề nghiệp cũng như các giá trị và quan điểm đạo đức nghề
nghiệp của họ. Bên cạnh đó, việc giám sát và hỗ trợ của các chuyên gia hoặc đồng nghiệp có kinh
nghiệm để mỗi giáo viên phát triển được các kĩ năng nghề nghiệp đóng vai trị khơng kém phần
quan trọng.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình mang tính tất yếu và lâu dài đổi với mọi
giáo viên. Tất yếu bởi dạy học và giáo dục là những quá trình thay đổi và gắn liền với sự sáng tạo
của mỗi giáo viên. Lâu dài bởi phát triển nghề nghiệp giáo viên bắt đầu từ sự chuẩn bị khởi đầu ở
cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục trong quá trình lao động nghề nghiệp của giáo viên tại cơ sở giáo dục
cho đến khi về hưu.
Về bản chất, đó là q trình gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp của người
giáo viên. Mức độ thích ứng nghề của cá nhân diễn ra dưới sự tác động của nhiều yếu tố, tuy nhiên
những yếu tố liên quan đến cá nhân và nghề nghiệp có vai trị quan trọng hơn cả. Đây cũng là lí do
khiến cho mọi giáo viên cần phát triển nghề nghiệp của mình một cách liên tục, mỗi trường học
phải coi việc phát triển nghề nghiệp liên tục cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng.
Quan sát các giáo viên trẻ trong lao động nghề nghiệp, có thể nhận thấy những hạn chế nhất
định của họ so với những yêu cầu của dạy học, giáo dục trong nhà trường. Điều này không chỉ là sự
cánh báo về một khoảng cách đã có giữa đào tạo giáo viên (cơng việc của các trường sư phạm) với
thực tiến lao động nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục mà còn là những gợi ý về những vấn đề liên
quan đến phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Kinh nghiệm nghề nghiệp là tài sản của mọi giáo viên, tuy nhiên đôi khi kinh nghiệm này lại
trở thành rào cản đối với những đổi mới mang tính hệ thổng hoặc đổi mới đối với từng phương diện
năng lực nghề nghiệp của họ. Trong trường hợp này, người giáo viên cần thay đổi chính những kinh
nghiệm của họ. chẳng hạn, để đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên phải đổi mới tư duy về dạy
học và tổ chức dạy học (xác lập quan điểm/những quan điểm mới về dạy học và tổ chức dạy học),
đổi mới trong thiết kế các mơ hình/chiến lược dạy học và tiếp đến là đổi mới trong thực thi từng
phương pháp dạy học cụ thể.
2. Mơ hình hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp giáo viên
Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên là cái thể hiện của phát triển nghề nghiệp giáo
viên (cái được thể hiện). Tuy nhiên, giữa cái thể hiện và cái được thể hiện thưững có sự phản ánh
khơng đầy đủ. Hơn nữa, do quan niệm về tiêu chí của chương trình phát triển giáo viên tương đổi
phong phú, vì thế có nhiều cách xác định mơ hình phát triển nghề nghiệp giáo viên. Bảng dưới đây
hệ thống một số mơ hình phát triển nghề nghiệp giáo viên đã được tổng kết từ thực tiễn giáo dục
của nhiều quốc gia.
Mơ hình hợp tác các tổ chức
Mơ hình nhóm nhỏ hoặc riêng lẻ (cá nhân)
Phát triển nghề nghiệp giáo viên ở trường học
Giám sát
Quan hệ trường phổ thông với trường cao đẳng, đại
Đánh giá công việc của học sinh
học sư phạm
Hợp tác giữa các viện nghiên cứu
Hội thảo,semine, cáckhoá học
Mạng trường học
Nghiên cứu trường hợp
Mạng giáo viên
Tụ phát triển (giáo viên nghiên cứu để phát triển)
Giáo dục từ xa
Phát triển các quan hệ hợp tác
Giáo viên tham gia vào quá trình đổi mới
Hồ sơ
Nghiên cứu hành vi
Dùng các bài nói của giáo viên
Tập huấn
Bảng tổng hợp trên cho thấy, các mơ hình phát triển nghề nghiệp giáo viên tương đối đa dạng,
được phát triển và thực hiện ở nhiều quốc gia để phát huy và hỗ trợ giáo viên phát triển nghề nghiệp
từ khi họ bắt đầu khởi nghiệp đến khi nghỉ hưu. Điểm chung nhất dễ nhận thấy của các mơ hình là
tính mục đích của nó.
2. Mơ đun THPT 17: TÌM KIẾM, KHAI THÁC, XỬ LÍ THƠNG TIN PHỤC VỤ BÀI
GIẢNG
2.1: Nội dung:
1. Những thơng tin cơ bản phục vụ bài giảng
2. Các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp tìm kiếm thơng tin phục vụ bài giảng
3. Khai thác, xử lí thơng tin phục vụ bài giảng
2.2:Kết quả bồi dưỡng: Qua quá trình bồi dưỡng thường xuyên bản thân tôi đã ghi nhận và tiếp
thu những kiến thức cơ bản về các nội dung trên như sau:
1. Những thông tin cơ bản phục vụ bài giảng:
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết, nhận thức cho con
người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu
trữ, chọn lọc. Thơng tin cũng có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên
tạc, cắt xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
1.1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội”.
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang người khác bằng
các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thơng qua các kênh truyền tin.
1.2. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục
1.2.1. Thay đổi mơ hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ 21” do UNESCO tổ
chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mơ hình giáo dục:
Mơ hình
Trung tâm
Vai trị người học
Cơng nghệ cơ bản
Truyền thống
Người dạy
Thụ động
Bảng/TV/Radio
Thơng tin
Người học
Chủ động
PC
Tri thức
Nhóm
Thích nghi
PC + mạng
Trong các mơ hình đã nêu, mơ hình “tri thức” là mơ hình giáo dục hiện đại nhất, hình thành
khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và truyền thông là mạng Internet. Mơ hình
mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi trong giáo dục.
1.2.2. Thay đổi chất lượng giáo dục
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục do
- CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của hệ thống một
cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ trợ quyết định trợ giúp thêm cho
các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác, phù hợp.
- CNTT ứng dụng trong dạy học giúp nâng cao chất lượng giảng dạy, người học nắm bài tốt
hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và
tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm.
- CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho cơng tác kiểm định được tồn
diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. Điều này làm nên động lực để các trường,
các tổ chức có kế hoạch hoàn thiện nhà trường để đạt đến các chuẩn đề ra.
1.2.3. Thay đổi hình thức đào tạo
Cơng nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã tạo nên những thay đổi lớn về giáo dục và
đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện
* Đào tạo từ xa: Hiện nay, có nhiều thuật ngữ để mơ tả giáo dục – đào tạo từ xa như: Giáo
dục mở, giáo dục từ xa, dạy từ xa, học từ xa đào tạo từ xa hoặc giáo dục ở xa… theo nhiều học giả
trên thế giới thì “Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục – đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc tồn
bộ q trình giáo dục – đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt không gian hoặc
(và) thời gian”.
* Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (Online Learning) là một loại hình học tập sử dụng
mạng máy tính và internet.
1.2.4. Thay đổi phương thức quản lý
Khi máy tính chưa ra đời, cơng nghệ thơng tin chưa phát triển, công tác quản lý và điều
hành ở các cơ quan, xí nghiệp, trường học được thực hiện bằng thủ cơng. Từ khi máy tính ra đời,
cơng nghệ thơng tin phát triển, công việc quản lý đã được thay đổi, chuyển từ quản lý thủ công sang
quản lý bằng máy tính và các thiết bị cơng nghệ. Sự thay đổi này đã mang lại hiệu quả to lớn cho
các doanh nghiệp nói chung và các nhà trường nói riêng.
2. CÁCH KHAI THÁC THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO SOẠN GIẢNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
TRÊN INTERNET
Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần rất nhiều kỹ năng: Soạn
thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng tiếng…nhưng không phải giáo viên
nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet để tìm
kiếm các tư liệu phục vụ cho bài giảng của mình.
1. Một số yêu cầu và điều kiện thiết yếu để khai thác internet
Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thơng tin vơ tận, nhưng Internet cũng địi hỏi giáo
viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất định.
Những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy cập vào Internet thế nào? Làm thế
nào để sử dụng những công cụ tra cứu, tìm kiếm như Google, Yahoo, Altavista, hay kỹ năng chọn
lọc từ khố tìm kiếm phù hợp với mục đích tra... sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tư liệu.
Ngồi những thơng tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên website, việc liên lạc trực tiếp bằng thư
điện tử (email) với các cá nhân, cơ sở nghiên cứu có thể tìm thấy trên Internet hay giữa các đồng
nghiệp với nhau có thể giúp cung cấp những tư liệu chuyên môn quý.
2. Xây dựng thư viện điện tử ở trường THPT
Đối với giáo viên THPT, tạo một thư viện điện tử để lưu trữ thông tin phục vụ cơng tác
giảng dạy có một ý nghĩa thiết thực. Theo tôi mỗi trường nên ứng dụng những thành tựu của CNTT
để lập thư viện lưu trữ thông tin, tư liệu ảnh, video, một số bài soạn mẫu phục vụ cho việc soạn và
giảng bằng giáo án điện tử, các đề kiểm tra dùng kiểm tra đáng giá kết quả học tập của học sinh, các
nội dung phục vụ ngoại khoá các mơn học... sẽ nâng cao q trình dạy học.
Với thư viện điện tử này, giáo viên đã có sẵn một số tư liệu để có thể xây dựng giáo án điện
tử riêng của mình, tham khảo một số bài giảng điện tử của đồng nghiệp, hiểu biết thêm về những cơ
sở lý luận của kiểm tra đánh giá và có thể biên soạn nội dung bài kiểm tra cho hs trên cơ sở những
bài mẫu.Dưới đây là cấu trúc cây thư mục Thư viện điện tử:Tuy nhiên đây chỉ là một cây thư viện
mà để tham khảo, các đồng chí có thể điều chỉnh lại cho phù hợp với u cầu của riêng trường mình
hoặc bộ mơn của mình.
3. Khai thác, xử lí thơng tin phục vụ bài giảng
3.1 Tìm kiếm thơng tin bằng website Google:
- Sử dụng trình duyệt Internet Explorer và gõ vào địa chỉ: (trang Google
Mỹ) hoặc (trang Google Việt Nam)
Tất nhiên, chúng ta sẽ sử dụng trang Google Việt Nam. Đầu tiên là chúng ta truy cập vào
trang này:(Chú ý là khi gõ thông tin vào trang Web, nếu để gõ địa chỉ các đồng chí nên tắt chế độ
tiếng Việt ở phơng chữ, cịn khi muốn gõ chữ Việt có dấu thì chuyển từ phông chữ TCVN3 sang
Unicode). Khi đã truy cập vào Google, để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho dạy và học, ta chỉ cần quan
tâm đến 2 chức năng Tìm kiếm trang Web và tìm kiếm hình ảnh.
3.2 Một số trang Web phục vụ cho dạy và học.
Trang Web thư viện bài giảng:
Trang Web dạy học trực tuyến:
Mạng giáo dục edunet:
3. Mô đun THPT 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1 Nội dung:
1. Dạy học tích cực
2. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
1.2:Kết quả bồi dưỡng: Qua q trình bồi dưỡng thường xuyên bản thân tôi đã ghi nhận và tiếp
thu những kiến thức cơ bản về các nội dung trên như sau:
1. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa
với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát
huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải
nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học
Khi sử dụng PPDHTC, người học là khách thể của hoạt động dạy nhưng là chủ thể của
hoạt động học. Họ được tích cực tham gia vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức của người
dạy. Ở đây, người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá tri thức,
được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân,
động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong một thời gian nhất định...Từ đó, khơng
những nắm được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn nắm được cách thức và con đường đi tới tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo đó.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức, con đường của
PPDHTC. Không đi theo con đường của cách dạy học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri thức
cho người học, mà tiếp cận với cách dạy học hiện đại- tự bản thân người học tìm kiếm, khám phá tri
thức thơng qua các kênh thơng tin đa dạng hóa khác nhau.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và tính
vừa sức riêng ln được thực hiện trong q trình dạy học. Theo nguyên tắc dạy học này, tri thức
truyền tải phải nằm trong vùng ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là không quá thấp và
không q cao(Vưgotxki). Trong khi đó, trình độ nhận thức của người học trong một lớp là không
đồng đều cũng như tư duy ln có sự khác biệt, do vậy khi áp dụng PPDHTC phải tính đến sự phân
hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập với các bài học được thiết kế thành một
chuỗi các thao tác độc lập.
Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo
tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với số đơng người học (đại trà), cịn tính vừa
sức riêng đối với từng cá nhân học sinh.
d. Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học
Vấn đề kiểm tra-đánh giá là một khâu khơng thể thiếu của q trình dạy học. Nó giúp cho
người dạy điều chỉnh q trình dạy, cịn người học tự điều chỉnh quá trình học của bản thân; từ đó
mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.
Trong q trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá.Theo quan điểm dạy học
truyền thống, ngừơi dạy giữ độc quyền đánh giá ngừơi học. Điều này dẫn đến, nhiều khi các em
khơng hiểu tại sao mình được điểm số như vậy. Ý nghĩa giáo dục trong đánh giá bị giảm sút đáng
kể.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền
Các mơ hình dạy học mới
Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh Học là qúa trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá,
Quan
hội, qua đó hình thành kiến thức,phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thơng tin,… tự
niệm
kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Truyền thụ tri thức, truyền thụ vàTổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Dạy học
Bản chất
chứng minh chân lí của giáo viên. sinh cách tìm ra chân lí.
Chú trọng cung cấp tri thức, kĩChú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,
năng, kĩ xảo. Học để đối phó với…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học,
thi cử. Sau khi thi xong nhữngdạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của
Mục tiêu
điều đã học thường bị bỏ quêncuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học
hoặc ít dùng đến.
cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát
triển xã hội.
Từ sách giáo khoa + giáo viên
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu
Nội dung
khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảng tàng, thực tế…:
gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa
phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Phương Các phương pháp diễn giảng,Các phương pháp tìm tịi, điều tra, giải quyết vấn đề;
pháp
truyền thụ kiến thức một chiều. dạy học tương tác.
Cố định: Giới hạn trong 4 bứcCơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phịng thí nghiệm, ở
Hình thức
tường của lớp học, giáo viên đốihiện trường, trong thực tế…, học cá nhân, học đôi
tổ chức
diện với cả lớp.
bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên.
2. Một số phương pháp dạy học tích cực :
- Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
- Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
- Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
- Phương pháp dạy học trò chơi …..
3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
3.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
- Là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả
lời tương ứng về một chủ đề nhất định.
- Giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng
bước để tìm ra kiến thức mới
- Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
+ Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời
dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư
phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt
nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này
đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
+ Vấn đáp tìm tịi (Đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý
để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính
quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
3. 2.Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng
như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà cịn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
- Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
+Trạng thái xuất phát: không mong muốn
+ Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
+ Sự cản trở
- Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết
một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ
năng…) để giải quyết.
3. 3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề
học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi
trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân cơng mỗi người một phần
việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, khơng thể ỷ lại vào một vài
người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra
trong khơng khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết
quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước tồn lớp, nhóm có thể
cử ra một đại diện hoặc phân cơng mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm
là khá phức tạp.
3. 4. Phương pháp trực quan
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ
thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu
các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua
thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút
ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.
3. 5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
- Luyện tập, thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết. Trong
luyện tập và thực hành, hướng đến việc vận dụng tri thức linh hoạt và hiệu quả.
3. 6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì bản đồ tư duy là
một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa
bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được
phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Với
phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy khiến tư duy con người cũng phải
hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển.
3. 7. Phương pháp dạy học trò chơi
- Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một
nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động , những thái độ, những việc làm thơng qua một
trị chơi học tập nào đó.
- Đặc điểm:
+ Nội dung trị chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học cụ thể
+ Thường diễn ra trong không gian, thời gian nhất định của một giờ học
+ Mọi HS đều thu nhận được nội dung học tập trong trị chơi
4. Mơ đun THPT 24: KĨ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
4.1:Nội dung:
1. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra: xác định mục tiêu kiểm tra; hình thức kiểm tra; xây
dựng ma trận đề kiểm tra; viết đề kiểm tra, xây dựng hướng dẫn chấm
2. Kĩ thuật phân tích kết quả kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
4.2:Kết quả bồi dưỡng: Qua quá trình bồi dưỡng thường xun bản thân tơi đã ghi nhận và
tiếp thu những kiến thức cơ bản về các nội dung trên như sau:
1. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra: xác định mục tiêu kiểm tra; hình thức kiểm tra; xây dựng
ma trận đề kiểm tra; viết đề kiểm tra, xây dựng hướng dẫn chấm
Hoạt động 1: Thiết lập các bước cụ thể để xây dựng một đề kiểm tra cho mơn học cụ thể.
Bưóc 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong
một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm
tra cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ vào chuẩn kiến thức kỉ
năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm
tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc
nghiệm khách quan.
Mọi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lí các hình
thức sao cho phù hợp với nội dựng kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo
điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học
sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần
tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh lầm phần tự
luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (Bảng mơ tả tiêu chí của đề kiểm tra).
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kỉ năng chính cần
đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông
hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KlỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan)
Cấp độ Nhận Biết
Thông Hiểu
Vận dụng
Vận dụng
Cộng
Tên chủ đề
thấp
cao
Chủ đề 1
Số câu ….
Số câu ….
Số câu ….
Số câu ….
Số câu ...
Số điểm ….
Số điểm ….
Số điểm ….
Số điểm ….
điểm = ...
%
C chủ đề 2
Số câu ….
Số câu ….
Số câu ….
Số câu ….
Số câu ...
Số điểm ….
Số điểm ….
Số điểm ….
Số điểm ….
điểm = ...
%
C chủ đề n
Số câu ...
điểm = ...
%
Tổng số câu Số câu
Số câu
Số câu
Số câu
Số câu
Tổng sốđiểm Số điểm
Số điểm
Số điểm
Số điểm
Số điểm
Tí lệ %
%
%
%
%
%
Bưóc 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các u cầu:
Nơi dựng: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp
với ma trận đề kiểm tra.
Bưóc 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra, cần xem xét lai việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:
- Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm,
- Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá khơng,
- Hồn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2. Kĩ thuật phân tích kết quả kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
- Giáo viên cần biết rõ là nội dung đã được dạy và học đủ chưa, cần bổ sung gì, phương pháp dạy học đã
phù hợp chưa, cần hổ trợ thêm cho ngưòi học như thế nào. Muốn biết rõ những điều đó và để có những
quyết định phù hợp, giáo viên phải căn cứ vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
- Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên biết được trình độ người học, những điểm yếu của sinh viên
trước khi vào học. Điều này rất quan trọng đối với các khoá học ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao vì nó
giúp giáo viên xác định được nhu cầu của người học để có thể đề ra mục tiêu học tập thích hợp.
- Đánh giá thức đẩy học sinh học tập.
- Thông báo kịp thời cho học sinh biết tiến bộ của họ, có tác dụng thúc bách học sinh học tập, động viên,
khích lệ họ học nhiều hơn, tốt hơn, chỉ cho họ thấy những nội dựng nào chưa tốt, nội dựng nào cần học
thêm, học lại...
- Đánh giá giúp hình thành cho HS nhu cầu thói quen tự đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý chí
vươn lên trong học tập và rèn luyện.
- Đánh giá làm cơ sở để có những quyết định hợp lí.
- Đánh giá nâng cao chất lương dạy học.
- Cũng có thể thiết kế biểu đồ tham dự quan sát về sự tham gia của học sinh vào nhóm nhỏ
- Thang đánh giá được coi như một công cụ sử dụng thông dụng để đánh giá thái độ, giúp cho việc đánh
giá học sinh ở một loạt các đặc điểm như: tính kỉ luật, lịng nhiệt tình, sự quan tâm, tính đúng giở...
Thang đánh giá rất có ích trong việc đánh giá quy trình, sản phẩm và sự phát triển cá nhân.
Tuy nhiên, xếp loại khó phẳn ánh được cụ thể thái độ của học sinh, chẳng hạn, với một đặc điểm nào đó
mà một học sinh đúng thứ 3 của lóp này nhưng Lại nổi trội hơn hẳn học sinh cũng đúng thứ 3 của lớp
khác.
III. Tự nhận xét và đánh giá:
Tự xếp loại: Giỏi
Buôn Hồ, ngày 16 tháng 5 năm 2018
Người báo cáo
Phạm Thị Thanh Quế