TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
MÔN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ 8
CHƯƠNG 1:
1.1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ....... 9
Chứng khoán phái sinh ............................................................................................. 9
1.1.1
Khái niệm ............................................................................................................. 9
1.1.2
Các loại tài sản cơ sở ........................................................................................... 9
1.2
Thị trường chứng khốn phái sinh ........................................................................ 11
1.2.1
Mơ hình tổ chức thị trường chứng khoán phái sinh ....................................... 12
1.2.2
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán phái sinh ............................... 12
1.2.3
Cơ chế hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh ..................................... 12
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................................................. 13
2.1
Lịch sử hình thành và phát triển chứng khốn phái sinh ................................... 13
2.1.1
Q trình hình thành chứng khốn phái sinh................................................. 13
2.1.2
Q trình phát triển chứng khốn phái sinh qua các thời kỳ ......................... 13
2.2
Một số số liệu thống kê về thị trường phái sinh trên thế giới.............................. 14
2.2.1
Hợp đồng quyền chọn chỉ số cổ phiếu.............................................................. 17
2.2.2
Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu .................................................................. 18
2.3
Thị trường chứng khoán phái sinh một số quốc gia trên thế giới ...................... 20
2.3.1
Singapore ........................................................................................................... 20
2.3.2
Trung Quốc ........................................................................................................ 23
2.3.3
Hàn Quốc ........................................................................................................... 27
CHƯƠNG 3:
3.1
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM ........... 30
Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khốn phái sinh tại Việt Nam ... 30
3.1.1
Lịch sử hình thành của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam ....................... 30
3.1.2
Sự phát triển của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam .................................. 31
3.1.3
Nam
Các điều kiện tiền đề phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt
............................................................................................................................ 32
3.1.4 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh
tại Việt Nam ..................................................................................................................... 33
3.2
Thực trạng thị trường chứng khốn phái sinh Việt Nam hiện nay .................... 36
3.2.1
Mơ hình hoạt động chứng khoán phái sinh Việt Nam hiện nay .................... 36
3.2.2 Đặc điểm sản phẩm chứng khoán phái sinh được giao dịch trên thị trường
Việt Nam hiện nay ........................................................................................................... 45
3.2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Nam hiện nay .................................................................................................................. 56
3.3
Đánh giá chung về thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam .................. 58
3.3.1
Thuận lợi của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam .......................... 58
3.3.2
Khó khăn của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam........................... 59
CHƯƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
CHO VIỆT NAM .................................................................................................................. 60
4.1
Hoàn thiện hệ thống pháp lý .................................................................................. 60
4.2
Hội nhập quốc tế ...................................................................................................... 61
4.3 Đa dạng về sản phẩm và thành lập cơ quan quản lý thống nhất sản phẩm phái
sinh có gốc tài sản cơ sở khác nhau ................................................................................. 62
4.4
Thông tin, tư vấn công cụ phái sinh đến các nhà đầu tư ..................................... 63
4.5
Hoàn thiện cấu trúc thị trường và hệ thống hạ tầng ........................................... 63
4.6 Xây dựng cơ chế và biện pháp phòng ngừa rủi ro trong giao dịch chứng khoán
phái sinh ............................................................................................................................. 64
4.7
Phát triển thị trường chứng khốn phái sinh theo lộ trình ................................. 64
4.8
Phát triển và hồn thiện thị trường chứng khốn cơ sở ...................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 67
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 68
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, thị trường chứng khoán phái sinh được hình thành từ rất sớm và có sự phát
triển vượt bậc. Đó là kết quả của q trình thay đổi và sáng tạo qua hơn hàng trăm năm, kể từ
khi giao dịch phái sinh trên nông phẩm đầu tiên được tổ chức tại thị trường Nhật Bản và thị
trường Hà Lan vào đầu thế kỉ 17. Sự ra đời của chứng khoán phái sinh mang lại nhiều lợi ích
cho nhà đầu tư, khi trở thành cơng cụ phịng hộ rủi ro và đầu tư. Vì vậy, chứng khốn phái
sinh là xu hướng phát triển tất yếu của thời đại. Nắm bắt được xu thế này, năm 2017, thị trường
chứng khốn phái sinh chính thức có mặt tại Việt Nam đánh dấu bước phát triển mới của thị
trường chứng khoán trong nước.
Giai đoạn đầu, thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là thị trường còn non trẻ
so với khu vực và thế giới, thiếu các công cụ đầu tư đa dạng và còn nhiều tiềm năng chưa
được khai thác. Trên thị trường lúc bấy giờ chỉ có các công cụ đầu tư cơ bản như cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ. Sự có mặt của thị trường chứng khốn phái sinh là địn bẩy để góp
phần hồn thiện cấu trúc thị trường chứng khoán, hỗ trợ phát triển bền vững các thị trường
chứng khoán cơ sở, đồng thời thúc đẩy sự phát triển và tăng cường vai trị của thị trường chứng
khốn trong thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Sau hơn 3 năm hoạt động,
thị trường chứng khốn phái sinh có sự tăng trưởng rất tốt, vượt các kỳ vọng đặt ra. Theo báo
cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, trong những tháng đầu năm 2021, thị trường chứng khoán
phái sinh trong nước có diễn biến tăng trưởng liên tục bất chấp tình trạng khủng hoảng kinh
tế tồn cầu do đại dịch covid 19 gây ra. Tuy nhiên, thị trường chứng khốn phái sinh tại Việt
Nam vẫn cịn khá mới và tiềm ẩn nhiều rủi ro, khuyết điểm. Chính vì vậy, chúng em quyết
định lựa chọn triển khai đề tài: “Tổng quan về thị trường chứng khoán phái sinh của một
số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam”. Từ việc tìm hiểu và phát huy sự thành cơng
của thị trường chứng khoán phái sinh của các nước trên thế giới, chúng em mong muốn rút ra
những bài học kinh nghiệm thiết thực cho thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. Mặt
khác, bài luận cung cấp những kiến thức căn bản nhất, tổng quan nhất về thị trường chứng
khoán phái sinh giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và nắm bắt được các thông tin một cách cụ
thể, rõ ràng.
Bố cục của bài báo cáo gồm các chương:
Chương 1: Tổng quan thị trường chứng khoán phái sinh
6
Chương 2: Thị trường chứng khoán phái sinh tại một số nước trên thế giới
Chương 3: Thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
Chương 4: Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho Việt nam
Chúng em nghiên cứu đề tài dựa trên các phương pháp:
Theo dõi và thu thập thông tin về thị trường chứng khoán phái sinh trên thế giới và tại
Việt Nam.
Tổng hợp, phân tích và đánh giá trên cơ sở những lý thuyết tài chính, chứng khốn và
chứng khốn phái sinh. Các thơng tin được phân tích trong bối cảnh chung của nền kinh tế và
điều kiện phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh trong nước.
Dựa trên những kinh nghiệm của các nước trên thế giới và những tồn tại hạn chế của thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam để rút ra những định hướng, bài học và kiến nghị
những giải pháp để phát triển các sản phẩm phái sinh trong nước.
Trong quá trình thực hiện, do sự hạn chế về kiến thức, nhóm chúng em khơng tránh khỏi
có những sai sót, mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn để bài báo cáo trở nên hoàn
thiện hơn!
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Việt đầy đủ
CKPS
Chứng khoán phái sinh
CKCS
Chứng khoán cơ sở
TTCKPS
Thị trường chứng khoán phái sinh
TTCKCS
Thị trường chứng khoán cơ sở
TTPS
Thị trường phái sinh
TTCS
Thị trường cơ sở
NĐT
Nhà đầu tư
HĐKH
Hợp đồng kỳ hạn
HĐHĐ
Hợp đồng hoán đổi
HĐQC
Hợp đồng quyền chọn
HĐTL
Hợp đồng tương lai
HĐTL TPCP
Hợp đồng tương lai Trái phiếu chính phủ
SGDCK
Sở giao dịch chứng khốn
CTCK
Cơng ty chứng khốn
WFE
Liên đồn các Sở giao dịch Thế giới
NHTM
Ngân hàng thương mại
WFE
Liên đoàn các Sở giao dịch Thế giới
SGX
Sở giao dịch chứng khoán Singapore
KRX
Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1.1 Chứng khoán phái sinh
1.1.1 Khái niệm
Là một dạng cơng cụ tài chính, được định giá dựa trên giá trị của một hay nhiều loại tài
sản cơ sở.
Được thể hiện dưới nhiều kiểu hình thức hợp đồng.
Quy định quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia về việc thanh toán bằng tiền hoặc
chuyển giao tài sản cơ sở vào một thời điểm nhất định trong tương lai tại mức giá thỏa thuận
trước.
1.1.2 Các loại tài sản cơ sở
Tài sản cơ sở là hàng hóa/cơng cụ tài chính có giá trị quyết định giá trị của CKPS.
+ Hàng hoá: thực phẩm, kim loại, năng lượng,..;
+ Cơng cụ tài chính: cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, chứng khoán phái sinh,…
a) Mục đích của chứng khốn phái sinh
Phịng ngừa rủi ro biến động giá của tài sản cơ sở;
Đầu cơ (do địn bẩy lớn, khơng bị hạn chế T+).
b) Phân loại chứng khốn phái sinh
STT
Tên hợp đồng
Hợp đồng kì hạn
1
(Forward)
So sánh
Hợp đồng giao tài sản gốc trong tương lai với giá xác
định tại thời điểm hiện tại
Delivery or Non
2
Hợp đồng tương lai
(Future)
Giống HĐKH nhưng tất cả các tiêu chí (trừ giá) đều
được chuẩn hóa bởi Sở giao dịch
9
Được niêm yết và tính thanh khoản cao
3
Hợp đồng quyền chọn
(Option: Call/Put)
Bên mua có quyền nhưng khơng có nghĩa vụ thực
hiện hợp đồng
Kiểu quyền Châu Âu
Kiểu quyền Mỹ
Giống HĐKH nhưng có thêm quyền hốn đổi giữa
các hợp đồng này. Ví dụ:
4
Hợp đồng hoán đổi
-
HĐHĐ lãi suất: cố định và thả nổi
-
HĐHĐ cổ phiếu: TP~CP
c) Phân biệt chứng khoán phái sinh, chứng khoán cơ sở
Nội dung
Thị trường giao
dịch
Chứng khoán cơ sở
Giao ngay: sau khi kết thúc
giao dịch, bên mua tiếp
nhận quyền sở hữu
Chứng khoán phái sinh
Giao tương lai: Bên mua/bán thống
nhất mức giá, khối lượng và thực
hiện chuyển giao tiền/hàng hoặc tài
khoản chênh lệch vào ngày đáo hạn
Số lượng phát
hành/niêm yết
Có giới hạn (phụ thuộc vào
tổ chức phát hành)
Không giới hạn, dựa trên cung cầu
của NĐT
Nghĩa vụ bên bán
Sau khi đã giao CKCS là
hết nghĩa vụ
Có nghĩa vụ từ khi mở vị thế đến khi
đóng vị thế hoặc tất tốn hợp đồng
10
Ký quỹ
Bán khống
100% tiền mua, 100%
chứng khoán bán
Theo quy định ở thị trường
Việt Nam không được phép
thực hiện
Người mua/bán bắt buộc phải có một
phần giá trị ký quỹ để đảm bảo giá
trị thanh tốn
Tham gia vị thế bán mà khơng cần
có tài sản cơ sở
Ngày cuối cùng mà một hợp đồng
Ngày giao dịch
Ngay trước khi CKCS hủy
cuối cùng
niêm yết
được giao dịch trong tháng đáo hạn
của hợp đồng đó. Hết ngày GDCC,
tất cả các vị thế đang nắm giữ đối
với hợp đồng đáo hạn sẽ được thanh
toán, hợp đồng này sẽ hủy và thay
thế bằng mã HĐTL có thời điểm đáo
hạn mới
Chu kỳ thanh
tốn
Hình thức thanh
tốn
Sau khi mua chứng khốn
Lãi/lỗ xác định hằng ngày, NĐT
tại ngày T, NĐT có thể bán
chứng khoán sau T+2
muốn tiếp tục nắm giữ vị thế phải
đạt mức ký quỹ quy định
Chủ yếu chuyển giao bằng tiền. Ít sử
Chuyển giao vật chất: Bên
dụng hình thức chuyển giao vật chất,
bán có nghĩa vụ giao chứng
nếu có thì chỉ diễn ra vào thời điểm
khoán để chuyển cho bên
thanh toán cuối cùng đối với HĐTL
mua
TPCP
1.2 Thị trường chứng khoán phái sinh
TTCKPS là nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán các CKPS và xác lập giá trị của
tài sản trao đổi dựa trên quan hệ cung cầu thị trường.
11
1.2.1 Mơ hình tổ chức thị trường chứng khốn phái sinh
Thị trường tập trung (Sở giao dịch): Là thị trường mà việc giao dịch mua bán CKPS
được thực hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi nhất định. Điều khoản hợp đồng được
SGDCK và Trung tâm thanh toán Bù trừ xây dựng. Việc mua đi/bán lại diễn ra liên tục trên
thị trường.
Các loại chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường này bao gồm:
• Hợp đồng tương lai;
• Hợp đồng quyền chọn.
Thị trường phi tập trung (OTC): Điều khoản hợp đồng được xây dựng dựa trên thỏa
thuận hai bên.
Các loại CKPS giao dịch trên thị trường này bao gồm:
• Hợp đồng Kỳ hạn;
• Hợp đồng Hốn đổi;
• Hợp đồng Quyền chọn.
Bên cạnh đó, mơ hình tổ chức đối với TTCKPS tập trung có thể được phân loại theo
một số tiêu chí: sản phẩm phái sinh được tổ chức giao dịch, hình thức sở hữu, tính độc lập
trong quản lý TTCKPS với TTCS, tính độc lập của hệ thống bù trừ trung tâm CCP.
1.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán phái sinh
TTCKPS bao gồm các thành viên: SGDCK phái sinh; Đối tác trung tâm thanh toán bù
trừ CKPS; Tổ chức kinh doanh CKPS; nhà đầu tư; cơ quan quản lý và giám sát thị trường;
NĐT (NĐT tư nhân, NĐT có tổ chức)
1.2.3 Cơ chế hoạt động thị trường chứng khốn phái sinh
• Thiết kế sản phẩm, tổ chức giao dịch sản phẩm;
• Thanh tốn bù trừ CKPS;
• Giám sát giao dịch CKPS;
• Thanh tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm.
12
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển chứng khốn phái sinh
2.1.1 Q trình hình thành chứng khoán phái sinh
Đầu thế kỷ XVII: Giao dịch phái sinh trên nông phẩm đầu tiên đã diễn ra tại Sở giao
dịch Gạo Dojima - Osaka - Nhật Bản. Cũng cùng thời điểm này, tại Hà Lan, giao dịch phái
sinh trên lúa mì phục vụ nhu cầu của nhiều quốc gia Châu Âu để tích trữ và chi trả bằng nơng
phẩm.
Vào thế kỷ XIX: Ở Hoa Kỳ, TTPS trên nông phẩm được hình thành, và đặt nền tảng
cho một bước tiến mới của việc mở rộng giao dịch thương mại và trung chuyển vốn toàn cầu
sang các sản phẩm phái sinh trên những tài sản cơ sở khác nông phẩm.
Năm 1948: Hội đồng mậu dịch kỳ hạn ra đời tại Chicago - Hoa Kỳ. Theo sau đó, trung
tâm giao dịch mua bán nơng phẩm kỳ hạn cũng hình thành, tạo tiền đề cho các hợp đồng mua
bán kỳ hạn nhằm giảm thiểu rủi ro về giá nông phẩm do thời tiết, khí hậu. Hàng hóa giao dịch
thời kỳ này là ngũ cốc, lúa mì, bắp, đậu, về sau có thêm gia súc, trứng, thực phẩm và nước trái
cây ướp lạnh. Phổ biến trong thời kỳ này là các hợp đồng kỳ hạn về nông phẩm. Về sau, để
khắc phục nhược điểm của HĐKH là khơng được chuẩn hóa và khó bán lại cho bên thứ ba,
HĐTL đã ra đời.
2.1.2 Quá trình phát triển chứng khoán phái sinh qua các thời kỳ
Những năm 1980:
CKPS đã đạt đến đỉnh cao đặt dấu ấn thứ hai trong tồn bộ q trình phát triển khi các
sản phẩm phái sinh trên tài sản tài chính như cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu và
các kim loại quý, năng lượng ra đời cùng với q trình hiện đại hóa cơng nghệ, việc kết nối
thị trường đã vượt ra khỏi các rào cản về địa lý.
Trên thực tế, trong khu vực liên ngân hàng và các tổ chức tài chính lớn, các HĐKH
giao dịch ngoại tệ, lãi suất phi rủi ro (trái phiếu chính phủ), các giấy tờ có giá, kể cả là hợp
đồng mua nhà, hoặc các giấy chứng nhận sở hữu tài sản tài chính được giao dịch rất sơi động
và mang giá trị lớn.
13
Các HĐKH trên tài sản tài chính đóng vai trị là cơng cụ phịng hộ rủi ro thiết yếu cho
danh mục đầu tư và cơ cấu vốn của các ngân hàng đầu tư, NHTM, các tổ chức tài chính và
bảo hiểm.
Việc xuất hiện CKPS trên chỉ số cổ phiếu và trái phiếu chính phủ đã đáp ứng nhu cầu
cung cấp các sản phẩm phòng hộ rủi ro cho danh mục đầu tư đa dạng, hoặc cho phép nắm giữ
các danh mục đầu tư mơ phỏng thị trường với lợi ích đòn bẩy rất cao.
Đối với những mặt hàng là kim loại quý và năng lượng, phái sinh trên các mặt hàng
này đáp ứng được việc dự đốn giá cả, phịng hộ rủi ro và báo trước những diễn biến trên
TTCS.
Năm 2008:
Khi khủng hoảng tài chính xuất hiện nhiều lần và đỗ vỡ với quy mơ tồn cầu các thị
trường lớn đã phải tiến tới giao dịch và bù trừ, thanh tốn tập trung cho CKPS, đã dấy lên một
hồi chng cảnh tỉnh về việc thắt chặt quy định và tăng cường giám sát, buộc TTCK phải đưa
ra các quy định chung về ký quỹ, và thắt chặt các quy định giao dịch, điều này đã góp phần
giúp ổn định và đảm bảo sự phát triển bền vững của TTCKPS về sau.
2.2 Một số số liệu thống kê về thị trường phái sinh trên thế giới
Theo báo cáo về TTPS năm 2020 của WFE dựa trên dữ liệu thu thập từ 49 sàn giao
dịch phái sinh cho biết, trong năm 2020, KLGD phái sinh tăng 40,4%, gấp hơn ba lần so với
năm 2019 (11,4%). Có thể thấy, nhu cầu quản lý rủi ro theo các cấp độ cao hơn về sự khơng
chắc chắn và biến động do đại dịch Covid-19 có thể là lời giải thích cho sự gia tăng này.
KLGD có xu hướng tích cực trong ba năm trước, nhưng mức tăng 40,4% hàng năm
cho đến nay là mức tăng lớn nhất trong 15 năm qua, bao gồm cả trong cuộc Đại khủng hoảng
tài chính năm 2007 - 2008 với mức tăng hàng năm lớn nhất là 31,2%. Sự gia tăng khối lượng
trên tất cả các khu vực: Châu Mỹ (Americas) (42,0%), châu Á – Thái Bình Dương (APAC)
(43,4%) và khu vực Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi (EMEA) (29,7%).
14
Biểu đồ 2.2.1: Khối lượng các công cụ phái sinh được giao dịch qua các năm
(Nguồn: WFE)
Cụ thể, KLGD tăng mạnh cả trong HĐQC và HĐTL. Tổng khối lượng HĐQC
tăng 44,1% lên 21 tỷ, trong khi của HĐTL tăng 37,5% lên 25,2 tỷ. Con số này so với
mức tăng tương ứng là 15,3% và 11,6% trong năm 2019.
100%
80%
44,70%
50,20%
55,30%
56%
58,50%
62,20%
58,80%
56,50%
55,70%
54,50%
49,80%
44,70%
44,00%
41,50%
37,80%
41,20%
43,50%
44,30%
45,50%
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
60%
40%
55,30%
20%
0%
2011
HĐQC
HĐTL
Biểu đồ 2.2.2: Tỷ trọng tổng khối lượng HĐQC và HĐTL qua các năm
(Nguồn: WFE)
Nhìn chung, khối lượng CKPS tăng 56,5% so với năm 2019 và tất cả các danh mục đều
có xu hướng tích cực: HĐQC cổ phiếu đơn lẻ (56,0%), HĐTL cổ phiếu đơn lẻ (99,6%), HĐQC
15
chỉ số cổ phiếu (42,7%) và HĐTL chỉ số cổ phiếu (60,4%). KLGD ở châu Mỹ tăng 71,0%,
APAC tăng 47,5% và khu vực EMEA tăng 43,1% vào năm 2019.
Tuy nhiên dịch bệnh COVID-19 đã có những tác động khơng nhỏ tới thị trường tài
chính thế giới. WFE vào tháng 3/2020 đã đưa ra nhận định: đại dịch COVID-19 gây ra những
biến động bất thường trên thị trường tài chính tồn cầu, biến động đã đạt đến mức tương đương
với khủng hoảng tài chính năm 2008. Vốn hóa thị trường tồn cầu đã giảm 9,2% so với cùng
kỳ tháng 3/2019. Sự biến động trên TTCK đạt mức cao kỷ lục đã khiến hệ thống ngừng giao
dịch tự động (Circuit breaker) được kích hoạt nhiều lần tại thị trường nhiều nước khắp các
châu lục trên thế giới. Điển hình như TTCK Mỹ, chỉ trong một tuần từ ngày 9/3 đến ngày
16/3, TTCK Mỹ đã trải qua đợt giảm mạnh nhất kể từ năm 1987 và đã 3 lần phải kích hoạt hệ
thống ngừng giao dịch tự động. Trong ngày 12/3 có đến 10 quốc gia ngồi Mỹ kích hoạt cơ
chế tạm dừng giao dịch. Thậm chí, TTCK Philippines ngày 17/3/2020 đã phải quyết định tạm
ngừng hoạt động để đối phó với dịch bệnh.
Biến động mạnh trên thị trường đã đẩy rủi ro lên cao, các tổ chức tài chính lớn liên tục
phải đánh giá lại danh mục đầu tư và đẩy mạnh giao dịch các sản phẩm phái sinh cho mục
đích phịng vệ. Theo thống kê của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS - Bank for International
Settlements), doanh số giao dịch trung bình hàng ngày của các sản phẩm CKPS niêm yết đã
tăng mạnh trong tháng 2 và tháng 3.
Cụ thể:
• Doanh số giao dịch trung bình/ngày của HĐTL đã tăng từ mức 7.030 tỷ USD trong
năm 2019 lên mức 9.693 tỷ USD trong tháng 2/2020 (mức tăng 38%) và tăng lên
mức 12.230 tỷ USD trong tháng 3/2020 (mức tăng 74%);
• Tương tự đối với các HĐQC, doanh số giao dịch trung bình/ngày tăng từ 2.094 tỷ
USD năm 2019 lên mức 3.256 tỷ USD trong tháng 2 (mức tăng 55%) và 3.711 tỷ
USD trong tháng 3/2020 (mức tăng 77%).
Bên cạnh đó, một số NĐT đẩy mạnh giao dịch trên TTCKPS để kiếm lợi. Trong bối
cảnh nhiều tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty quản lý tài sản gặp khó
khăn do tác động của dịch COVID-19 thì các cơng ty giao dịch tần suất cao được hưởng lợi
từ dịch bệnh, đẩy mạnh chiến lược kinh doanh chênh lệch giá để tìm kiếm lợi nhuận. Kết quả
là bên cạnh việc NĐT tham gia giao dịch các sản phẩm phái sinh để phịng vệ rủi ro, có một
16
lượng không nhỏ các NĐT tham gia giao dịch đầu cơ và kinh doanh chênh lệch giá khiến cho
khối lượng và doanh số giao dịch các CKPS tăng vọt trong thời gian vừa qua.
2.2.1 Hợp đồng quyền chọn chỉ số cổ phiếu
Khối lượng quyền chọn chỉ số chứng khoán đã tăng 42,7% vào năm 2019, với 9,02 tỷ
hợp đồng được giao dịch. Chỉ số BANKNIFTY của SGDCK Ấn Độ, chỉ số DRV Option
KOSPI 200 của SGDCK Hàn Quốc là một trong những hợp đồng được giao dịch tích cực nhất
vào năm 2020.
Biểu đồ 2.2.1.1: HĐQC chỉ số cổ phiếu theo khối lượng, tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng
theo khu vực và theo sàn giao dịch (Nguồn: WFE)
17
Tên hợp đồng
Sàn giao dịch
Khối lượng
BANKNIFTY
SGDCK Ấn Độ
4,295,092,542
NIFTY
SGDCK Ấn Độ
2,372,865,911
DRV Option KOSPI 200
SGDCK Hàn Quốc
610,510,383
S&P 500 Options
Thị trường Cboe
312,949,642
EURO STOXX 50
SGD Eurex
295,157,618
Bảng 2.2.1.1: TOP 5 HĐQC chỉ số cổ phiếu được giao dịch hàng đầu năm 2020
(Nguồn: WFE)
2.2.2 Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu
Khối lượng HĐTL của chỉ số chứng khoán đã tăng 60,4% vào năm 2019 với khối lượng
6,54 tỷ. 3 SGD hàng đầu (về KLGD) – hai SGD khu vực Châu Mỹ và một SGD khu vực
EMEA - chiếm 72,8% tổng KLGD.
18
Biểu đồ 2.2.2.1: HĐTL chỉ số cổ phiếu theo khối lượng, tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng
theo khu vực và theo sàn giao dịch (Nguồn: WFE)
Tên hợp đồng
Sàn giao dịch
Khối lượng
E-MINI S&P500
SGDHH Chicago
502,226,732
FUT ON EURO STOXX 50
SGD Eurex
352,195,151
Nikkei 225 mini
Tập đồn tài chính Nhật Bản
321,718,519
MICRO E-MINI S&P500
SGDHH Chicago
226,808,530
MICRO E-MINI NASDAQ 100
SGDHH Chicago
178,531,164
Bảng 2.2.2.1. TOP 5 HĐTL chỉ số cổ phiếu được giao dịch đầu năm 2020
(Nguồn: WFE)
19
2.3 Thị trường chứng khoán phái sinh một số quốc gia trên thế giới
2.3.1 Singapore
a) Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Singapore
TTCKPS Singapore được xây dựng từ năm 1984 cùng với việc thành lập thị trường
trao đổi tiền tệ quốc tế Singapore (SIMEX), sản phẩm chủ yếu là HĐTL của chỉ số Nikkei
225. Tháng 12/1999, với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đồng thời tiết
kiệm được nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng và tập trung được nguồn nhân lực có chất
lượng cao, 3 TTPS hàng hóa (SICOM), phái sinh chứng khốn (SIMEX) và phái sinh tiền tệ
(SES) đã hợp lại thành một SGDCK chung là Singapore Exchange - SGDCK Singapore
(SGX). SGX là một tổ chức độc lập và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý tiền tệ Singapore.
Ngay từ khi thành lập, các nhà quản lý thị trường đã có quyết định cho phép TTCKPS
Singapore được liên thông với thị trường Chicago (TTCKPS có lịch sử lâu đời nhất và phát
triển nhất trên thế giới). Từ đó NĐT được phép giao dịch giữa 2 thị trường mà khơng tốn chi
phí. SGX là sở giao dịch tích hợp cả chứng khốn và các cơng cụ phái sinh được cổ phần hóa
đầu tiên tại Châu Á, đồng thời là sở giao dịch đại chúng thứ 2 tại khu vực Châu Á Thái Bình
Dương.
Từ năm 2004, Singapore đưa thêm quyền chọn cổ phiếu vào giao dịch và đạt được
nhiều thành cơng. Theo đó, SGX đã đưa ra nhiều chính sách nhằm tạo thuận lợi cho các NĐT
như:
● Thay thế hệ thống khớp lệnh tài sản bằng hệ thống giao dịch điện tử trực tuyến;
● Miễn yêu cầu về cáo bạch;
● Giảm bớt các tiêu chuẩn niêm yết quyền chọn.
Đến nay, TTCKPS Singapore có đến 92% KLGD CKPS được thực hiện qua giao dịch
trực tuyến. Trải qua q trình phát triển, chứng khốn Singapore nói chung và TTCKPS nói
riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trở thành “vùng đất hứa” của nhiều doanh
nghiệp.
b) Điều kiện tham gia thị trường chứng khoán phái sinh Singapore
SGX cũng có những quy định cụ thể cho từng nhóm đối tượng khi tham gia TTCKPS:
20
• Đối với thành viên giao dịch là cá nhân: phải là một nhà kinh doanh phái sinh
chuyên nghiệp, có đầy đủ kiến thức, hiểu biết về CKPS, không yêu cầu vốn tối
thiểu;
• Đối với thành viên thanh tốn: phải có mức vốn tối thiểu 5 triệu đơ la Singapore, có
giấy phép cung cấp dịch vụ thị trường vốn và đáp ứng những chuẩn mực tài chính
cao nhất.
c) Các loại hợp đồng phái sinh trên thị trường chứng khoán phái sinh Singapore
Trên TTCKPS Singapore có 4 loại hợp đồng phái sinh chủ yếu:
• Các hợp đồng phái sinh cổ phiếu: Là loại hợp đồng phái sinh với tài sản cơ sở là
cổ phiếu để xác định giá trị CKPS;
• Các hợp đồng phái sinh hàng hóa: Là loại hợp đồng phái sinh với tài sản cơ sở là
hàng hóa để xác định giá trị CKPS. Các sản phẩm phái sinh hàng hóa ở Singapore
chủ yếu là vận tải biển và dầu khí. Hiện các sản phẩm này chủ yếu giao dịch trên
thị trường OTC, thông qua công ty Singapore Exchange Derivatives Clearing, trực
thuộc SGX – là Công ty TNHH về thanh tốn, bù trừ các giao dịch CKPS OTC
nhằm phịng ngừa rủi ro giao dịch;
• Các hợp đồng phái sinh lãi suất: Là hợp đồng tài chính liên quan đến giá trị tăng
và giảm dựa trên sự biến động của lãi suất. Các bên tham gia giao dịch sẽ đưa ra
các dự đoán khác nhau về biến động tăng/giảm lãi suất trong tương lai của tài sản
cơ sở;
• Các hợp đồng phái sinh ngoại hối: Là hợp đồng tài chính giữa người mua và người
bán liên quan đến việc trao đổi hai loại tiền tệ vào một ngày trong tương lai theo
một tỉ lệ nhất định.
d) Tình hình thị trường chứng khoán phái sinh Singapore
Theo báo cáo thống kê thị trường trong tháng 7 năm 2021 của SGX, sự sụt giảm tại
một số TTCK châu Á trong tháng đã tăng cường quản lý rủi ro vốn cổ phần giữa các NĐT,
trong khi nhu cầu phòng ngừa rủi ro thúc đẩy khối lượng tiền tệ và hàng hóa phái sinh. Tổng
KLGD phái sinh trên SGX tăng 8% so với tháng trước trong tháng 7 lên 20,4 triệu hợp đồng,
cao nhất trong 4 tháng trước đây. Giá các công cụ phái sinh vốn chủ sở hữu chuẩn tại khu vực
21
châu Á của SGX tăng 13% hàng tháng lên 15,2 triệu hợp đồng, HĐTL chỉ số MSCI Singapore
tăng 23%.
Duy trì mức tăng trưởng KLGD phái sinh trên SGX ở mức cao trong tháng 7, HĐTL
chỉ số MSCI Singapore đã chạm mức cao nhất trong ngày 10 tháng 8 kể từ đầu năm 2021 với
370,3 điểm.
Biểu đồ 2.3.1.1: Chỉ số MSCI Singapore từ 01/04/2021 – 01/09/2021
(Nguồn: investing.com)
e) Kinh nghiệm thị trường chứng khoán phái sinh Singapore
TTCKPS Singapore là một trong những TTCK sơi động trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương. Hiện Singapore đang đứng trong nhóm 10 thị trường giao dịch HĐTL chỉ số cổ
phiếu lớn nhất trên thế giới. Với những con số ấn tượng về vị thế của mình trên TTCKPS quốc
tế, TTCKPS Singapore ln là quốc gia “màu mỡ” được nhiều NĐT doanh nghiệp và tư nhân
săn đón. Đặc biệt là khi SGX được các nhà lập pháp tiêu chuẩn Hoa Kỳ và Châu Âu công
nhận về tiêu chuẩn cho các sản phẩm phái sinh, chứng khoán và về khả năng kiểm soát rủi ro
và thanh toán bù trừ.
22
Trên TTCKPS Singapore có rất nhiều các loại HĐTL, với hầu hết các HĐTL dựa trên
cổ phiếu, vàng và năng lượng. Cịn các HĐTL cho mặt hàng nơng sản khơng có nhiều. HĐTL
có những đặc điểm phù hợp với 2 đối tượng NĐT, với những nhà đầu cơ thì dùng HĐTL để
tìm kiếm lợi nhuận, cịn với những nhà tự bảo hiểm (hedger) và TTCKPS thì mục đích sử
dụng HĐTL là để quản trị rủi ro.
Trên SGX, Trung tâm thanh tốn bù trừ (Clearing house) có 3 chu kỳ/ngày, chu kỳ đầu
tiên bắt đầu lúc 5h, tiếp theo là 1h chiều và 5h chiều. Cuối mỗi ngày, các CTCK phải báo cáo
vị thế mở, các tài khoản được mở, vị thế mua bán từ các hợp đồng nước ngoài với Clearing
house, đồng thời hàng tuần, hàng tháng phải gửi báo cáo cho trung tâm này thông qua hệ thống
điện tử.
Các HĐTL sẽ được xử lý về giá cuối ngày và Clearing house sẽ xét lại mức ký quỹ đối
với từng thành viên. Thơng thường, ký quỹ duy trì sẽ thấp hơn ký quỹ ban đầu. Khi vốn chủ
sở hữu của một tài khoản giảm xuống thấp hơn ký quỹ duy trì thì khách hàng sẽ được yêu cầu
nộp thêm tài sản vào tài khoản. Trong trường hợp này, nhân viên môi giới của CTCK sẽ thông
báo cho NĐT vào lúc 8h sáng (sau khi Clearing house gửi báo cáo vào lúc 7h về vị thế cuối
ngày qua, cũng như danh mục tiền của NĐT). Sau đó, NĐT có khoảng 2 ngày để bổ sung
khoản ký quỹ duy trì. NĐT có thể ký quỹ bằng tiền mặt và chỉ có thể rút tiền khi có vốn chủ
sở hữu cao hơn mức ký quỹ ban đầu.
2.3.2 Trung Quốc
a) Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Trung
Quốc
Năm 1892, sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên của Trung Quốc được thành lập SGDCK Thượng Hải, và đây là nơi bắt đầu giao dịch chứng khoán tập trung. Chỉ trong vài
năm, các sàn giao dịch, hàng hóa giao ngay và hàng hóa tương lai đã được tạo ra ở đây, mở ra
thị trường kỳ hạn trong nước của Trung Quốc. TTCKPS sẽ là một dấu mốc quan trọng trong
việc ổn định TTCK trong nước và là bước đệm để chuyển đổi một TTCK mới nổi như Trung
Quốc thành một TTCK phát triển. Do quy mô và khối lượng hạn chế của thị trường kỳ hạn,
nó đã bị đóng cửa vào năm 1949.
Vào những năm 1980, vào thời điểm thị trường kỳ hạn thế giới phát triển mạnh mẽ,
việc cải cách hệ thống kinh tế Trung Quốc đang đi đúng hướng. Ngày 12 tháng 10 năm 1990,
23
thị trường bn bán ngũ cốc Trịnh Châu chính thức mở cửa và kể từ đó, việc thành lập thị
trường kỳ hạn Trung Quốc đã được công bố.
Ngày 4 tháng 11 năm 1993, Quốc vụ viện ban hành “Thông báo về việc ngừng phát
triển thị trường kỳ hạn”, thị trường kỳ hạn của Trung Quốc bước vào thời kỳ quản lý và chấn
chỉnh. Năm 1999, các sàn giao dịch chỉ còn lại Đại Liên, Thượng Hải và Trịnh Châu khiến số
lượng sản phẩm và đại lý giao dịch giảm đi đáng kể.
Tháng 12 năm 2000, Hiệp hội ngành hàng kỳ hạn Trung Quốc được thành lập. Sau 10
năm phát triển, thị trường kỳ hạn của Trung Quốc hiện đã thiết lập được hệ thống quản lý và
hệ thống luật pháp; thị trường có một số sản phẩm kỳ hạn trưởng thành; các tổ chức và các
nhân viên ngày càng được tiêu chuẩn hóa; KLGD ổn định tăng lên.
Sau gần 30 năm phát triển trên thị trường kỳ hạn hối đoái, HĐTL hàng hóa, HĐTL trái
phiếu kho bạc và các loại HĐTL khác đã hoàn thiện và được sử dụng rộng rãi trong các bảo
hiểm rủi ro. Mặc dù thị trường quyền chọn bắt đầu muộn nhưng cũng đã phát triển nhanh
chóng. Về phái sinh lãi suất, năm 2006, giao dịch hốn đổi lãi suất chính thức có mặt tại Trung
Quốc. Trong cùng năm, doanh thu của hoán đổi lãi suất rơi vào khoảng 30,8 tỷ nhân dân tệ và
doanh thu vào năm 2020 là khoảng 19,5 nghìn tỷ nhân dân tệ (tính theo tiền gốc danh nghĩa).
Tuy rằng thị trường hoán đổi lãi suất ở Trung Quốc bắt đầu khá muộn nhưng lại phát triển vơ
cùng nhanh chóng trong những năm gần đây.
b) Điều kiện tham gia thị trường chứng khốn phái sinh Trung Quốc
Để hạn chế tình trạng đầu cơ trên thị trường này, Trung Quốc đã đưa ra một loạt những
quy định rất nghiêm ngặt. Chẳng hạn, các NĐT cá nhân phải vượt qua một kỳ thi khó khăn
với một loạt câu hỏi hóc búa, địi hỏi những kiến thức tối thiểu như kiến thức cơ bản về tài
chính, đầu tư chứng khốn, lịch sử tín dụng, kê khai mức lương hàng tháng và tài khoản có
tính thanh khoản cao.
Vào thời điểm khởi đầu, để mở một tài khoản giao dịch CKPS, NĐT cá nhân phải nộp
vào tài khoản chứng khoán tối thiểu 500.000 Nhân dân tệ vào thời điểm đó. NĐT cũng phải
chứng minh được họ đã thực hành được tối thiểu 20 giao dịch HĐTL giả định hoặc thực hiện
ít nhất 10 HĐTL hàng hóa trong vịng 3 năm đổ lại. Ngồi ra, NĐT cịn phải ký quỹ từ 15 –
18% giá trị hợp đồng tùy thuộc vào từng loại hợp đồng.
24
c) Các loại hợp đồng phái sinh trên thị trường chứng khốn phái sinh Trung Quốc
Theo hình thức sản phẩm:
• Hợp đồng kỳ hạn;
• Hợp đồng tương lai;
• Hợp đồng quyền chọn;
• Hợp đồng hốn đổi.
Theo tài sản cơ sở:
• Cổ phiếu (HĐTL cổ phiếu, quyền chọn cổ phiếu);
• Lãi suất (lãi suất kỳ hạn, quyền chọn lãi suất, hoán đổi lãi suất, HĐTL trái phiếu,
quyền chọn trái phiếu,…).
Theo địa điểm giao dịch:
• Giao dịch tại chỗ (giao dịch hối đối);
• Giao dịch mua bán qua quầy (giao dịch thị trường OTC).
d) Tình hình thị trường chứng khốn phái sinh Trung Quốc
Một cuộc bán tháo cổ phiếu các công ty giáo dục tư nhân đã gây sóng gió trên tồn
TTCK Trung Quốc đại lục và Hồng Kông trong phiên giao dịch ngày 26/7/2021, khi NĐT lo
sợ trước việc Chính phủ nước này tăng cường việc giám sát đối với một loạt lĩnh vực. Chỉ số
CSI 300 của chứng khoán Trung Quốc đại lục sụt giảm mạnh nhất kể từ tháng 10/2018, chỉ
đạt 4656,6 điểm trong ngày 28/7. Tuy nhiên, CSI 300 cũng dần hồi phục trong tháng 8.
25
Biểu đồ 2.3.2.1: HĐTL chỉ số CSI 300 từ 01/04/2021 – 01/09/2021
(Nguồn: Investing.com)
e) Kinh nghiệm thị trường chứng khoán phái sinh Trung Quốc
Tuy được thiết lập những quy định vô cùng chặt chẽ nhưng TTCKPS Trung Quốc đã
gần như sụp đổ vào quý IV năm 2015 cùng với sự lao dốc của TTCKCS nước này. Trong khi
trước đó TTCK Trung Quốc còn được coi là một trong những thị trường sôi động nhất thế
giới. Để xử lý khủng hoảng, Trung Quốc đã đưa ra một loạt những quy định thắt chặt hơn, đặc
biệt là những quy định làm tăng chi phí giao dịch của HĐTL. Đầu tháng 9/2015, Sở giao dịch
HĐTL Thượng Hải đã nâng mức ký quỹ yêu cầu đối với các giao dịch đặt cược vào chiều biến
động của HĐTL lên từ 10 – 40%.
Đồng thời các NĐT sử dụng HĐTL ngồi mục đích phịng ngừa rủi ro chỉ được mở 10
hợp đồng mỗi ngày nhằm hạn chế số lượng giao dịch trong ngày và được nâng lên thành 20
giao dịch/ngày vào năm 2017.
Có nhiều điểm tương đồng với TTCKPS Trung Quốc, TTCKPS Việt Nam hiện tại đang
diễn ra mạnh mẽ hiện tượng đầu cơ tương tự như TTCK Trung Quốc. Vậy nên, các cơ quan
26
cấp cao nên đề ra các giải pháp để TTCKPS Việt Nam phát triển một cách lành mạnh và đúng
hướng.
2.3.3 Hàn Quốc
a) Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc
Năm 1993 đánh dấu sự kiện quan trọng TTCKPS Hàn Quốc chính thức ra đời. Tháng
5/1996, lần đầu tiên các công cụ phái sinh và chỉ số các hợp đồng chứng khoán tương lai
(KOSPI 200) được đưa ra dựa trên việc tính tốn chỉ số giá cổ phiếu trên SGDCK Hàn Quốc.
Nhờ sự thành công khi đưa thị trường này vào hoạt động, các cơ quan quản lý ngành chứng
khoán Hàn Quốc quyết định đưa thị trường quyền chọn KOSPI 200 vào hoạt động tháng
7/1997. Sau đó, vào tháng 4/1999, Sở giao dịch các HĐTL Hàn Quốc (KOFEX) được thành
lập.
b) Điều kiện tham gia thị trường chứng khốn phái sinh Hàn Quốc
Mặc dù khơng quy định về tiêu chuẩn hoặc yêu cầu đủ điều kiện để tham gia TTCKPS,
nhưng Luật Chứng khoán và HĐTL của Hàn Quốc có quy định giới hạn tỷ lệ sở hữu tối đa
trong KRX (SGDCK Hàn Quốc - Korean Stock Exchange), theo đó, một cổ đơng khơng được
nắm giữ quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của KRX, ngoại trừ cổ đơng
là chính phủ.
c) Các loại hợp đồng phái sinh trên thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc
Ngay khi TTCKPS được thiết lập tại Hàn Quốc, thị trường này đã cho ra đời các loại
hợp đồng phái sinh như:
• HĐTL dựa trên các chỉ số chứng khoán. Đây là sản phẩm quan trọng đặt nền tảng
cho toàn thị trường, với khối lượng và giá trị giao dịch cao;
• Sau một thời gian phát triển sản phẩm HĐTL trên chỉ số, các thị trường đã tiếp tục
đưa ra HĐQC đối với chính những loại tài sản cơ sở đó, cũng như nhiều chủng loại
sản phẩm phái sinh tài chính đa dạng khác;
• HĐTL lãi suất Trái phiếu ổn định tiền tệ và chỉ số tương lai KOSDAQ 50.
d) Tình hình thị trường chứng khốn phái sinh Hàn Quốc
Thị trường tài chính Hàn Quốc chao đảo trong đại dịch COVID-19, không chỉ riêng
TTCKCS mà TTCKPS cũng bị tác động khơng nhỏ. Bên cạnh đó, lý do của sự sụt giảm này
27