Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

DE THI HSG 6 THEO HUONG PHAT TRIEN NANG LUC Duy nhat ca nuoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.39 KB, 4 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo
Trường THCS

ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 6
Năm học: 2017 – 2018
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút

I. Phần đọc hiểu (6 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
NHỮNG VẾT ĐINH
Một cậu bé có tính hay nổi nóng. Một hôm, cha cậu đưa cho cậu một túi đinh và bảo: “Mỗi khi
con nổi nóng với ai đó thì hãy đóng một cái đinh lên hàng rào gỗ.”
Ngày đầu tiên, cậu bé đã đóng tất cả 37 cái đinh lên hàng rào. Nhưng vài tuần sau, cậu bé đã
tập kiềm chế và số lượng đinh cậu đóng lên hàng rào ngày một ít đi. Cậu nhận thấy rằng kiềm chế cơn
giận của mình dễ hơn là phải đi đóng một cây đinh lên hàng rào.
Đến một hôm, cậu đã khơng nổi nóng một lần nào trong suốt cả ngày. Cậu đến thưa với cha và
ông bảo: “Tốt lắm, bây giờ nếu sau mỗi ngày mà con không hề nổi giận với ai, con hãy nhổ một cái
đinh ra khỏi hàng rào.”
Ngày lại ngày trôi qua, đến một hôm, cậu bé vui mừng tìm cha và hãnh diện báo rằng đã
khơng cịn một cái đinh nào trên hàng rào nữa. Cha cậu liền đến bên hàng rào, nhỏ nhẹ nói với cậu:
“Con đã làm rất tốt, nhưng con hãy nhìn những lỗ đinh còn để lại trên hàng rào đi. Hàng rào đã
khơng cịn như xưa nữa rồi. Nếu con nói điều gì trong cơn giận dữ, những lời nói ấy cũng giống như
những lỗ đinh này, chúng để lại những vết thương khó lành trong lịng người khác. Cho dù sau đó con
có nói xin lỗi bao nhiêu lần đi nữa, vết thương đó vẫn cịn lại mãi. Con hãy ln nhớ: vết thương tinh
thần cịn đau đớn hơn cả những vết thương thể xác. Những người xung quanh ta, bạn bè ta là những
viên đá quý. Họ giúp con cười và giúp con mọi chuyện. Họ nghe con than thở khi con gặp khó khăn,
cổ vũ con và ln sẵn sàng mở trái tim mình ra cho con. Hãy nhớ lấy lời cha…
(Trích Quà tặng của cuộc sống, Nxb Trẻ, Tp. HCM, 2003)
Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào ?
Câu 2: Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy?


Câu 3: Nêu thứ tự kể của câu chuyện?
Câu 4: Những vết đinh trên hàng rào tượng trưng cho điều gì?
Câu 5: Bài học em rút ra từ câu chuyện là gì?
Câu 6: Xác định các cụm danh từ trong câu văn: Một cậu bé có tính hay nổi nóng. Một hơm, cha cậu
đưa cho cậu một túi đinh và bảo: “Mỗi khi con nổi nóng với ai đó thì hãy đóng một cái đinh lên hàng
rào gỗ.”
Phần II: Làm văn ( 14 điểm)
Câu 1: Xác định và nói rõ tác dụng của các phép tu từ trong các câu thơ sau:
Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền.
Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp.
Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.
(Khánh Chi, Biển)
Câu 2: ( 10 điểm) Lời tâm sự của cánh rừng.

Bạn muốn có bộ đề theo hướng phát triển năng lực? Hãy gọi ngay 01233703100.


Đây là bộ đề thi HSG Ngữ văn 6 do mình tự xây dựng, tuyệt đối khơng xuất
hiện trên mạng. Bộ đề này được xây dựng đổi mới theo hướng phát triển
năng lực.
Trong phần I: theo quy định chỉ có 4 câu tương ứng 2 điểm nhưng đây là đề
thi để luyện cho HS nên mình làm tồn diện tất cả các kiến thức trong HKI
để các em làm quen sau này bắt gặp nội dung nào các em cũng làm được.
Mọi cái đều phải bỏ mồ hôi, công sức chứ khơng phải lên mạng tải vè là
xong. Vì thế bạn

Duyệt của tổ chuyên môn

Duyệt của BGH



PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS THANH THÙY

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 6
Năm học: 2014 – 2015
Môn thi: Ngữ Văn

Câu 1 (4 điểm)
- Bức tranh thiên nhiên làng quê chớm hè được tác giả miêu tả bằng biện pháp tu từ:
+ So sánh: hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín.(0.5 điểm)
+ Nhân hóa: Ong bướm đánh lợn nhau, bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao, rủ nhau bay đi
(1điểm)
+ Hoán dụ: cả làng thơm.(0.5 điểm)
- Bức tranh thiên nhiên hiện lên sinh động, giàu sức sống, gần gũi thân thương với con người (2
điểm)

Câu 2: (6 điểm) Suy nghĩ của em về câu chuyện Những vết đinh.
1. u cầu về kĩ năng
Bớ cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, khơng mắc lỡi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý chính sau đây:
- Hậu quả của sự nóng giận: tạo nên những vết thương trong lịng người khác, nếu có
chữa lành vẫn để lại sẹo, thậm chí có những trường hợp dù có cớ gắng vẫn khơng thể cứu
vãn được. Điều đó cũng tạo nên những day dứt, những nỡi đau cho chính bản thân mình.
- Trong mọi tình h́ng, con người cần phải biết kiềm chế sự nóng giận, suy nghĩ thấu
đáo hơn, tránh làm tổn thương người khác. Đồng thời, cũng phải biết sửa chữa sai lầm, bù
đắp những mất mát đã gây ra.

- Rút ra bài học, những suy nghĩ và ứng xử trong cuộc sống: Sống nhân ái, ứng xử
khoan dung, biết trân trọng và cảm thông với những người xung quanh, biết xây dựng và
vun đắp những mối quan hệ tốt đẹp.
Lưu ý: Thí sinh có thể nêu lí lẽ và dẫn chứng theo nhiều cách khác nhau miễn sao chính
xác, hợp lí. Khuyến khích những bài làm có sáng tạo. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt
được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3 (10 điểm)
Yêu cầu chung:
u cầu về hình thức:
Dùng ngơi kể thứ nhất kể lại câu chuyện về chú bé Lượm
Bố cục rõ ràng mạch lạc
Yêu cầu về nội dung:
Kể lại được câu chuyện về chú bé Lượm và thể hiện được suy nghĩ và tình cảm của
người chú Hà Nợi về nhân vật Lượm và câu chuyện của chú bé này.
Yêu cầu cụ thể:
Bài viết thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
Mở bài: (2 điểm)


Giới thiệu câu chuyện và nhân vật Lượm.
Thân bài : (6 điểm)
Hình ảnh lượm trong c̣c gặp tình cờ của hai chú cháu(3 điểm)
+ Trang phục: Cái sắc,mũ ca lô
+ Dáng điệu: Loắt choắt nhưng nhanh nhẹn và tinh nghịch
+ Cử chỉ: Nhanh nhẹn,hồn nhiên,yêu đời
+ Lời nói:Tự nhiên,chân thật
- Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc ći cùng.
+ Tình thế khó khăn trong chuyến đi ći cùng
+ Sự hi sinh của Lượm
Kết bài: (2 điểm)

Suy nghĩ của người kể về nhân vật Lượm.
Cách cho điểm:
- Điểm 9-10: Bài đạt xuất sắc các yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo.
- Điểm 7-8: Bài có đủ nợi dung, có mợt sớ lỡi nhỏ về hình thức.
- Điểm 5-6 : Bài có đủ nợi dung nhưng sơ sài,cịn mợt sớ lỡi hình thức diễn đạt...
- Điểm 3-4: Bài đạt khoảng mợt nửa nợi dung, cịn lỡi hình thức.
- Điểm 1: Bài có nợi dung mờ nhạt, mắc nhiều lỡi hình thức.
GV căn cứ vào bài viết của HS để cho điểm



×