CƠ HỘI, THÁCH THỨC KHI THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
GERMANY - ĐỨC
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, châu Âu đang trở thành đối tác thương mại quan
trọng với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Quan hệ kinh
tế - thương mại giữa Việt Nam và nhiều nước trong châu Âu đã và đang phát triển khá
thuận lợi.
CHLB Đức nằm ở trung tâm châu Âu, là một trong 7 quốc gia phát triển nhất
thế giới, có vị trí quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, thương mại của châu Âu
cũng như quốc tế. Đức la nước xuất nhập khẩu lớn nhất trong EU do dân số đơng và
có thu nhập đầu người khá cao. Đây thực sự là môi trường kinh doanh hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư.
Bài viết sau đây sẽ phân tích mơi trường vĩ mơ của nước Đức, qua đó đưa ra
các cơ hội và thách thức cho các nha đầu tư Việt Nam khi có ý định xâm nhập vào thị
trường tiềm năng này.
PHẦN 1: GIỚI THIỀU SƠ LƯỢC VỀ ĐẤT NƯỚC ĐỨC
1.1.
Vị trí địa lý
Tên gọi: Germany, Cộng hịa liên bang Đức
Nước Đức tiếp giáp với tổng cộng 9 quốc gia ở Châu Âu bao gồm: Ba Lan và Cộng
Hòa Séc ở phía đơng, Bỉ, Luxemboug và Hà Lan ở phía tây, Pháp ở phía Tây Nam,
Đan Mạch ở phía Bắc và cuối cùng là Áo và Thụy Sĩ ở phía nam.
Các điểm cực của đất nước này bốn phía lần lượt là:
•
Cực Bắc: bán đảo Elenbogen thuộc hịn đảo Sylt
•
Cực Nam: Haldenwanger Eck trên dãy núi Alpen
•
Cực Đơng: nằm ở sơng Neibe
•
Cực Tây: nằm trong bang Nordrhein-Westfalen
Hình 1: Hình ảnh vị trí địa lý của Đức
Địa hình nước Đức có sự phân hóa ro rệt từ Bắc xuống Nam
Chiếm 1/3 tổng diễn tích lãnh thổ của nước Đức là những đồng bằng trú phú
với nhiều dòng sông và hồ nước được tạo thành từ hàng ngàn năm trước. Nơi đây nằm
trên vùng đồng bằng Bắc Âu nổi tiếng được xem như là trái tim của cả châu Âu. Hệ
thống sơng ngịi dày đặc ở đây có thể kể đến một số con sông nổi tiếng như Oder,
Weser, Ems . Ngoài ra nằm gần biến giới với Hà Lan cịn có các vùng ngập nước và cá
đầm lầy.
Trải dài theo bờ biển phía Bắc là quần đảo Frisian phân tách với đất liền bởi bãi
bồ Waddenmer tạo ra một hệ thống phòng thủ tự nhiên cho đất nước
Trái ngược lại với phía Bắc, 2/3 diện tích cịn lại của nước Đức chủ yếu là địa
hình đồi núi. Đỉnh núi cao nhất nước Đức đó chính là Zugspitze có độ cao hơn 2.900
m thuộc về dãy Alpen. Các ngọn núi ở đây đa phần đều được bao phủ bởi cây cối tạo
thành các khu rằng như rừng Bohemian hay rừng đen.
3 Dịng sơng chính cung cấp nước cho hệ thống sơng ngịi của nước Đức là
sơng Rhine, sơng Danube và sông Elbe.
Hệ đông thực vật tại Đức tương đối phong phú với diện tích rừng lớn, đây là
kết quả của nhiều năm nỗ lực trông rừng của người dân và chính phủ. Có rất nhiều
khu sinh thái và vườn bảo tồn trên khắp lãnh thổ đất nước đặc biệt có đến hơn 400 sở
thú trên đất nước Đức vượt qua bất kỳ quốc gia nào về số lượng vườn thú. Vườn động
vật Berlin là vườn thú lâu đời nhất nước Đức và được xem như một viện bảo tàng về
đa dạng sinh học trên thế giới. Là một người yêu động vật và thích thú với thế giới tự
nhiên.
Với địa chất được cấu tạo từ lâu cũng như sự hoạt động của cá ngọn núi lửa đã
khiến cho nước Đức trở thành một nước có khoảng sản lớn trong khu vực. Đa dạng từ
các loại đá và các loại khống sản khác nhu thép, khí đốt v…v…
Đồng bằng chiếm 1/3 diện tích nước Đức
Zugspitze là đỉnh núi cao nhất nước Đức
Có đến hơn 400 vườn thú tại Đức nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào
1.2.
Diện tích
Diện tích: 357.022 km².
Địa hình: đồng bằng thấp ở phía Bắc;
Cao nguyên, đồi núi, và các lưu vực ở trung tâm và phía đơng;
Vùng núi cao ở miền nam. Núi cao nhất: Zugspitze 2 962 m.
Nước Đức có nhiều sơng, các sơng lớn là Enbơ, Ơđe Naixơ, Rainơ, Vedơ, Enxơ…
Một số hổ lớn nằm rải rác ở miền Nam nước Đức, trong đó hồ Bơden lớn nhất có diện
tích 538 km2, nơi sâu nhất là 252 m.
1.3.
Khí hậu
CHLB Đức có khí hậu ơn đới, miền dun hải ấm về mùa đông, mát mẻ về
mùa hè ; vào sâu trong lục địa, khí hậu mang tính lục địa. Nhiệt độ trung binh tháng 1
là l°c, tháng 7 là 18°c, lượng mưa phân bố đều trong nãm khoảng 500 – 700 mm/nãm
(miền núi và cao nguyên khoảng 1.000 mm/nãm).
1.4.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng của Đức chiếm khoảng 1/4 diện tích lãnh thổ, chủ yếu là rừng
cây lá kim, tập trung nhiều ở miền núi phía nam.
CHLB Đức có tài ngun khoáng sản khá phong phú, song chỉ đáp ứng khoảng
1/10 nhu cầu trong nước. Đức có trữ lượng than đá khoảng 230 – 240 tỷ tấn, lớn nhất
các nước châu Âu, than nâu có trữ lượng 80 tỷ tấn, 95% trữ lượng than tập trung ở
vùng Rua. Đức có nhiều muối mỏ và muối kali ở miền Đông và miền Trung với trữ
luợng lớn. Ngồi ra, cịn có mỏ quặng sắt trữ lượng 2 tỷ tấn, hàm lượng quặng thấp,
phân bô’ nhiều ở vùng núi Hác và hữu ngạn sông Ranh. Trữ lượng các mỏ dầu của
Đức không lớn, phân bố ở hạ lưu sông Anlơ (Hannôvơ), miền Tây Bắc, miền Bắc và
miển Nam.
Phân tích những thuận lợi và khó khan
Thuận lợi
•
Đầu tiên và quan trọng nhất phải kể đến đó chính là vị trí được coi là trái tim
Châu Âu của nước Đức, việc tiếp giáp đến 9 nước khiến cho nước Đức dễ dàng
phát triển việc giao thương trong khu vực cũng như quốc tế.
•
Khơng chỉ có vậy phía Bắc của nước Đức còn tiếp giáp với biển Bắc là vùng
biển có mật độ giao thương lớn nhất trên thế giới
•
1/3 diện tích nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Âu bằng phẳng và trù phú giúp
cho nước Đức có thuận lợi rất lớn để phát triển những ngành nông nghiệp.
•
Với nỗ nực trồng rừng mà nước Đức đã trở thành một trong những đất nước
có đa dạng sinh thái nhất Châu Âu thu hút hàng triệu khách du lịch và nhà
nghiên cứu mỗi năm trên thế giới.
•
Địa hình được cậu thành từ hàng triệu năm trước đêm lại lượng khoảng sản
khơng nhỏ danh cho việc phát triển kinh tế.
Khó khăn
•
Việc tiếp giáp với quá nhiều nước vừa là điểm mạnh xong cũng là điểm yếu do
các vấn đề về ăn ninh, quốc phịng và người nhập cư.
•
Hệ thống núi lửa vẫn còn hoạt động cho đến ngày nay gây ra khơng ít thiên tai
như động đất hay phun trào.
PHẦN 2: YẾU TỐ CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT
2.1. Mơ hình nhà nước CHLB Đức
2.1.1. Lựa chọn thể chế
Mơ hình nhà nước Đức theo chế độ nghị viện - liên bang. Chế độ này có ưu
điểm về cân bằng chính trị và do đó tạo ra sự ổn định nhờ khả năng chia sẻ và kiểm
soát quyền lợi và quyền lực giữa các nhóm chính trị có ảnh hưởng, khi các bên cần
thỏa hiệp với nhau. Hệ thống liên bang giúp giảm thiểu các xung đột về quyền lợi
chính trị. Thất bại trong cuộc bầu cử giành chính quyền trung ương không phải là mất
tất cả, bởi các đảng phái hay cá nhân có thể tranh cử để dành vị trí xứng đáng ở chính
quyền cấp bang. Tham gia chính quyền cấp bang là cơ hội để các nhà chính trị tích lũy
kinh nghiệm, trở thành lãnh đạo quốc gia sau này.
Hệ thống chính trị Đức dựa trên nguyên tắc cân bằng quyền lực và có kiểm
sốt, được thiết kế để các đảng q nhỏ khơng thể tham gia chính quyền gây mất ổn
định chính trị, nhưng cũng khơng để cho một đảng nào dễ dàng chiếm đa số trong hạ
nghị viện dẫn đến khuynh lốt chính quyền (buộc phải liên minh với một hay một vài
đảng khác để thành lập chính phủ). Các đảng chỉ được chia ghế trong hạ nghị viện nếu
giành được ít nhất 3 ghế tại 3 khu vực bầu cử địa phương hoặc giành được nhiều hơn
5% tổng số phiếu bầu theo tỷ lệ trên phạm vi tồn quốc. Nhờ đó, các đảng dung hịa
được sự chống đối, hình thành nên cơ chế đồng thuận, xử sự ơn hịa và giúp ngăn
ngừa các chính sách tồi được thực thi. Kết quả là hệ thống chính trị Đức đảm bảo dân
chủ nhưng vẫn tập trung mà khơng độc đốn.
Sự cân bằng chính trị ở Đức được thiết lập cả theo chiều ngang và theo chiều
dọc. Theo chiều ngang, đó là nhờ chế độ nghị viện với chính quyền được chia làm ba
nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp để không một cơ quan nào được duy nhất nắm
giữ quyền lực, điều cần thiết để tránh dẫn đến mất ổn định và độc tài. Cân bằng theo
chiều dọc đạt được nhờ cơ chế chính quyền liên bang và cơ quan đại diện của địa
phương tại quốc hội liên bang là thượng nghị viện.
2.1.2. Lập pháp
Hiến pháp Đức không khẳng định quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất mà tuyên bố rằng: hệ thống lập pháp bị ràng buộc bởi hiến pháp, còn hành pháp
và tư pháp bị ràng buộc theo luật pháp và công lý. Quốc hội liên bang gồm hạ nghị
viện và thượng nghị viện.
Hạ nghị viện là cơ quan quyền lực nhất trong thể chế nghị viện-liên bang.
- Bầu cử: Cách tổ chức bầu cử quyết định chất lượng ứng cử viên và đại biểu quốc hội
và do đó là bộ máy nhà nước. Đức kết hợp hai phương pháp bầu người đại diện vào cơ
quan quyền lực: bầu cá nhân theo đa số phiếu và bầu cho đảng phái theo tỷ lệ phiếu.
Nhờ vậy, cử tri được lựa chọn bầu một người tín nhiệm nhất và một đảng tín nhiệm
nhất.
Hình: Hệ thống bầu cử ở Đức
2.1.3. Hành pháp
Lãnh đạo hành pháp gồm thủ tướng và tổng thống với quyền lực tập trung vào thủ
tướng..
Tổng thống là nguyên thủ quốc gia. Tổng thống thực hiện nhiều nhiệm vụ mang tính
lễ nghi, nhiệm kỳ 5 năm, tối đa hai nhiệm kỳ. Tổng thống thường được chọn từ các
lãnh đạo lão thành của đảng lớn nhất trong hạ nghị viện và được bầu trong Hội nghị
Liên bang gồm dân biểu của hạ nghị viện liên bang và các bang. Tất cả các dân biểu
liên bang chiếm một nửa số thành viên trong Hội nghị Liên bang; nửa còn lại là các
thành viên được chọn lựa bởi các bang với số lượng theo tỷ lệ tương ứng với dân số
của bang.
Nhiệm vụ chủ yếu của tổng thống là bảo đảm sự đoàn kết và ổn định của quốc gia;
thực hiện các hoạt động chính trị mang tính biểu tượng như phê chuẩn các tướng lĩnh
quân đội và quan chức chính phủ, các hoạt động ngoại giao nghi lễ quốc gia, ký các
hiệp ước quốc tế và công bố ban hành luật, đề cử để hạ nghị viện bầu thủ tướng và phê
chuẩn sau khi nhận được đa số ủng hộ; phê chuẩn thành viên nội các theo đề nghị của
thủ tướng.
2.1.4. Liên bang
Mơ hình này có khả năng bảo vệ chính quyền, chống đảo chính tốt hơn so với
chính quyền tập trung đơn nhất: lực lượng đảo chính kiểm sốt chính quyền có nhiều
trung tâm trên khắp cả nước thì khó hơn chính quyền tập trung.
Phân cấp hành chính và lập pháp: nguyên tắc phân cấp là chính quyền liên bang chỉ
được thực thi các quyền mà hiến pháp và luật pháp quy định. Ngược lại, chính quyền
bang có tồn quyền đối với tất cả các lĩnh vực cịn lại trong phạm vi bang của mình.
Sự phân bổ quyền lực và trách nhiệm giữa chính quyền liên bang và chính
quyền bang phụ thuộc vào bối cảnh chính trị và thay đổi theo thời gian. Hiện nay
chính quyền liên bang hoàn toàn giữ thẩm quyền lập pháp ở các lĩnh vực liên quan
đến chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, hay các lĩnh vực mà ở đó phạm vi và ảnh hưởng
mang tính tồn quốc, vượt q khả năng quản lý của một chính quyền bang riêng biệt.
Luật liên bang theo mặc định có giá trị pháp lý đứng trên luật bang, trừ trường
hợp đặc biệt luật có quy định khác. Nếu liên bang chưa ban hành luật thì bang có
quyền đưa ra luật của mình.
Hiến pháp cho phép chính quyền bang có quyền đưa ra các đạo luật ngược lại
với các đạo luật của chính quyền liên bang trong một số lĩnh vực cụ thể, ví dụ như săn
bắn, bảo vệ thắng cảnh, thiên nhiên, phân bố đất đai, quy hoạch vùng... Đạo luật được
thông qua sau sẽ có hiệu lực cao hơn.
Chính quyền bang: Đức có 16 bang, bang ít dân nhất có 600.000 người, bang lớn nhất
có 18 triệu dân. Cấu trúc nhà nước bang mô phỏng cấu trúc của liên bang nhưng quốc
hội bang chỉ có 1 viện, có chính quyền và tịa án hiến pháp bang. Mỗi bang có luật bầu
cử quốc hội riêng, phương thức bầu cử tương tự như hạ nghị viện cấp liên bang hoặc
đơn giản hơn. Việc bầu cử được tổ chức riêng cho liên bang và bang. Ngày bầu cử của
quốc hội cấp bang cũng khác nhau giữa các bang.Quốc hội bang bầu ra một thủ hiến
là người đứng đầu chính quyền bang, thường là lãnh đạo đảng hoặc liên minh các
đảng chiếm đa số ghế trong quốc hội bang. Thủ hiến chọn thành viên nội các bang.
Phân cấp tài chính-ngân sách: Đức có cơ chế liên bang hỗ trợ cho các bang, các bang
hỗ trợ cho một số bang và cơ chế liên bang ủy thác cho bang. Thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế doanh thu (tương tự thuế VAT) đều được phân
chia giữa liên bang và bang theo tỷ lệ cố định 50-50. Liên bang và các bang sẽ chia sẻ
với nhau trách nhiệm gánh vác các chi phí phát sinh khi vi phạm các điều luật quốc tế
theo tỷ lệ 15-85. Bang gây ra lỗi chịu 50%, toàn bộ các bang cịn lại chịu 35%. Liên
bang có tồn quyền lập pháp đối với thuế hải quan và các độc quyền tài chính và có
thẩm quyền lập pháp song trùng đối với các sắc thuế đem lại nguồn thu cho bang.
2.1.5. Tư pháp
Hệ thống tư pháp của Đức theo một cấu trúc đơn nhất, được chia thành 7 nhánh,
gồm có: hiến pháp, phổ thơng, hành chính, tài chính, lao động, xã hội và luật về bản
quyền. Các nhánh tư pháp này hoạt động độc lập và song song với nhau, đứng đầu
mỗi nhánh là một tòa án liên bang tối cao phụ trách lĩnh vực của mình.
Tổng thống Đức Frank-Walter Steinmeier
Thủ tướng Đức Angela Merkel
2.2. Các chính sách liên quan tới kinh tế - đầu tư
2.2.1 Đầu tư nước ngồi:
Chính phủ Đức khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Đức và luật của Đức quy
định đối với các doanh nghiệp nước ngoài giống như các doanh nghiệp ở Đức. Theo
luật của Đức, các công ty do nước ngoài sở hữu đăng ký ở Đức là một công ty trách
nhiệm hữu hạn (GmbH) hoặc là một công ty cổ phần (AG) được đối xử không khác gì
so với các cơng ty của Đức. Khơng có bất cứ một yêu cầu đặc biệt nào về quốc tịch
đối với giám đốc hoặc cổ đông cũng như đối với các nhà đầu tư phải đăng ký mục
đích đầu tư với chính phủ. Các cơng ty nước ngồi cũng thường phải chịu những rào
cản trong đầu tư giống như các công ty trong nước, chẳng hạn như mức thuế thu nhập
biên cao, luật lao động không mềm dẻo và một số quy định nặng nề.
Luật về kinh tế nước ngoài của Đức bao gồm một điều khoản cho phép áp đặt
những hạn chế đối với luồng đầu tư trực tiếp của tư nhân vì những lý do chính sách
nước ngồi, ngoại hối hoặc an ninh quốc gia.
Đức có một hệ thống chính phủ liên bang, ở đó các tiểu bang có một số quyền lực
riêng. Các nhà đầu tư nước ngồi có thể thảo luận với Uỷ viên Liên bang về Đầu tư
nước ngồi có các trụ sở ở Mỹ và Đức và với mỗi bang trong 16 bang của Đức hoặc
với các cơ quan phát triển kinh tế thành phố. Nhiều cơ quan phát triển của Đức có đại
diện ở Mỹ. Văn phòng của Uỷ viên Liên bang về Đầu tư nước ngoài ở Đức là nơi đầu
tiên mà các cơng ty nước ngồi có thể tới khi muốn đầu tư ở Đức. Các cơng ty nước
ngồi dự định đầu tư và cần thông tin về đầu tư sẽ có được sự giúp đỡ nhanh chóng và
tin cậy từ văn phòng này. Văn phòng được Bộ Kinh tế và Công nghệ Liên bang tài trợ.
2.2.2. Cấp phép và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ:
Ở Đức có hai hình thức cấp giấy phép về sở hữu trí tuệ hoặc là trực tiếp hoặc là
tập trung thông qua các cơ quan thu thập. Mặc dù những nhà làm luật đã đơn giản hoá
việc thu thập tiền bản quyền cho người sở hữu, nhưng q trình này vẫn khơng mang
tính thực tế. Những phát triển gần đây trên Internet đã làm cho điều này ngày càng trở
lên khó khăn hơn. Các cơ quan thu thập có thể kiểm sốt một số lĩnh vực khác nhau
của sở hữu trí tuệ. Chẳng hạn như GEMA (Musil Representation Soceity) vừa tạo ra
một ban mới gọi là "GEMA Digital" có thể kiểm sốt mọi mặt của bản nhạc đã đăng
ký bản quyền ở dạng mẫu số. Khơng có bất kỳ một tổ chức nào khác ở Đức chuyên về
lĩnh vực này lên Luật pháp của Đức phải tuân theo các quy định về bản quyền của EU.
Chính phủ Đức đã đưa ra một chính sách đối xử đối với quyền sở hữu của người
nước ngồi đó là hồn tồn được bảo vệ theo luật của Đức. Khơng có bất kỳ sự phân
biệt đối xử nào đối với việc sở hữu, kiểm soát hoặc huỷ bỏ quyền sở hữu. Sở hữu trí
tuệ được bảo vệ một cách nghiêm ngặt ở Đức do Đức là thành viên của Tổ chức Sở
hữu Trí tuệ Thế giới. Đức cũng là một nước tham gia ký kết các hiệp định bảo vệ
quyền sở hữu như Công ước Bern về bảo vệ các tác phẩm văn học và nghệ thuật,
Công ước Paris về bảo vệ sở hữu công nghiệp, Công uớc về Bản quyền chung, Công
uớc về dấu ghi âm Geneva, Hiệp định hợp tác sáng chế...
Về tiêu chuẩn: Các quy định và thủ tục mang tính quan liêu của Đức có thể là
những rào cản lớn cho các công ty muốn thâm nhập thị trường Đức. Những tiêu chuẩn
về an toàn rất phức tạp được áp dụng rất thường xuyên và đã gây khó khăn cho các
sản phẩm của các nước khi muốn thâm nhập thị trường.
Những cố gắng của EU nhằm hài hoà các yêu cầu về an toàn sản phẩm và những
tiêu chuẩn có liên quan đến hàng hố cơng nghiệp của các nước thành viên đã làm cho
vấn đề thêm phức tạp. Trong suốt thời kỳ quá độ, các yêu cầu trong nước phải được
đáp ứng (sau thời kỳ quá độ, nhãn CE của EU đã thay thế cho các chứng nhận phù
hợp khác). Những cố gắng của EU nhằm hài hồ tiêu chuẩn thơng qua các chỉ thị đơn
giản hố việc chứng nhận bằng "Phương pháp tiếp cận mới" vẫn chưa được thực hiện.
Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp nước ngồi, chẳng hạn về lĩnh vực ơtơ và
y học sẽ phải quan tâm đến việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể của những quy định về
tiêu chuẩn của EU áp dụng đối với mỗi loại hàng hoá cụ thể thông qua "Phương pháp
tiếp cận cũ".
Điều này đặc biệt quan trọng do các tiêu chuẩn của EU đều rất phát triển, nên rất
có thể các tiêu chuẩn hiện hành của Đức sẽ dựa trên tiêu chuẩn của Châu Âu. Trong
nhiều trường hợp, Đức cũng sẽ là nước Châu âu đầu tiên áp dụng tiêu chuẩn của EU.
Mặc dù đã được áp dụng trong khoảng thời gian là 5 năm nhưng việc áp dụng tiêu
chuẩn về tương thích điện từ vẫn đã gây bất ngờ cho nhiều công ty, khơng chỉ các
cơng ty nước ngồi mà cịn các cơng ty của Đức.
Những nhà kinh doanh ở Đức cần phải có nhãn hiệu về chất lượng hoặc hiệu suất,
mặc dù chúng không được quy định trong các điều luật nhưng chúng lại góp phần làm
cho sản phẩm có nhiều cơ hội khi được bán ra thị trường. Trong nhiều trường hợp, cả
tiêu chuẩn và những yêu cầu của EU đối với nhãn hiệu về hiệu suất hoặc chất lượng
buộc các sản phẩm phải được thay đổi. Thậm chí nếu sản phẩm đó khơng cần có sự
thay đổi thì việc thử nghiệm và chứng nhận lại là cần thiết trước khi hàng hoá được
tung ra thị trường. Những nhãn hiệu quan trọng là các nhãn "gepruefte Sicherheit"
(GS) cho sản phẩm cơ khí và nhãn "Verband Deutscher Elektrotechniker" (VDE) cho
các linh kiện điện tử, nhưng khơng có nhãn hiệu nào là bắt buộc đối với hàng hố
được bán ở Đức.
2.2.3. Chính sách đối ngoại và an ninh
Cơ sở chính sách đối ngoại của Đức là tôn trọng luật pháp quốc tế, đấu tranh cho
nhân quyền, đối thoại, phòng ngừa khủng hoảng, tránh sử dụng bạo lực và kiến tạo
lòng tin.
Các vấn đề đối ngoại và an ninh Đức quan tâm hàng đầu là nhất thể hố Châu Âu,
quan hệ với Mỹ, tồn cầu hố, chống khủng bố, giải quyết xung đột khu vực. Đức nỗ
lực thiết lập quan hệ đối tác an ninh bền vững với Nga, ủng hộ hợp tác kinh tế, tài
chính và xã hội với Nga trên bình diện song phương cũng như đa phương. Đức muốn
tận dụng việc mở rộng EU và NATO sang phương Đông để tăng cường hợp tác với
Đông Âu.
Đức ngày càng coi trọng phát triển các mối quan hệ với Châu Á - Thái Bình
Dương, trước hết với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…Đức quan hệ với Châu Phi ở
mức thấp, mang tính chất cầm chừng, có viện trợ nhân đạo và viện trợ phát triển cho
một số nước nghèo. Gần đây, có những dấu hiệu cho thấy Đức bắt đầu chú ý hơn thị
trường Châu Phi.
PHẦN 3: YẾU TỐ KINH TẾ
Trong những năm qua, CHLB Đức đã xây dựng được một nền kinh tế công - nông
nghiệp, dịch vụ, thương mại hiện đại với công nghệ tiên tiến hiệu quả cao. Đức được
đánh giá là một trong những nước có nền cơng nghiệp rất phát triển, có tiềm năng to
lớn về kinh tế và cơng nghệ.
Hiện tại, Đức đang theo đuổi chính sách kinh tế “thị trường xã hội", với phương
châm nhà nước chỉ hoạch định, điều tiết các chính sách kinh tế vĩ mơ, bảo đảm công
bằng và ổn định xã hội. .
Hơn một nửa năng lực công nghiệp của nước Đức đã bị phá huỷ sau chiến tranh
thế giới thứ hai. Hơn 20 năm sau khi thống nhất (ngày 03 Tháng Mười năm 1990),
Đức đã có tiến bộ lớn trong việc nâng cao mức sống ở Đông Đức, giới thiệu một nền
kinh tế thị trường và cải thiện cơ sở hạ tầng của nó. Để hiện đại hố và hồ nhập nền
kinh tế của miền đông nước Đức với miền tây, nước Đức mỗi năm phải tiêu tốn
khoảng 80 tỷ USD. Còn Tây Đức đã trải qua giai đoạn phát triển kinh tế thần kỳ trong
những năm 1950. Kết quả là nền kinh tế Tây Đức bước vào thời ổn định, nạn thất
nghiệp được thanh toán vào năm 1959. Vào cuối thập niên 1950, sản xuất công nghiệp
tăng 130%.
Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy trong giai đoạn 1970-2020 GDP của Đức đạt:
đỉnh cao nhất vào năm 2018 với 3.963.767.526.251 USD. thấp nhất vào năm 1970 với
110.354.778.062 USD.
Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy trong giai đoạn 1970-2020 GDP bình quân đầu
người của Đức đạt: đỉnh cao nhất vào năm 2014 với 48.024 USD/người. thấp nhất vào
năm 1970 với 1.412 USD/người
GDP: 3861.12 tỷ USD.(2019)
GDP theo đầu người: 46.468 USD (2019)
Tỷ lệ tăng trưởng GDP: 0.56% (2019)
Tỷ lệ lạm phát: 1,4 % (2019)
GDP theo ngành:
Đặc điểm chung của các ngành:
Nông nghiệp: Sản phẩm nông nghiệp chính: khoai tây, lúa mì, lúa mạch, củ cải
đường, hoa quả, bắp cải, bị, lơn, gia cầm.
Cơng nghiệp : Đức là một trong những nước công nghiệp phát triển nhất thế giới
và đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu sau Liên minh Châu Âu và Trung Quốc. Các
ngành công nghiệp chủ yếu là: sắt, thép, than, xi măng, hóa chất, máy móc, xe cộ, máy
cơng cụ, điện tử, thực phẩm và đồ uống, đóng tàu, dệt may.
Lực lượng lao động: 46,467 triệu (2020)
Tỉ lệ thất nghiệp: 3,81 % (2020)
Thu chi ngân sách(2020):
-
Thu Ngân sách : 1.489,4 tỉ Euro
-
Chi Ngân sách : 1.678,6 tỉ Euro
Trong sáu tháng đầu năm 2020, thâm hụt tổng cộng chỉ dưới 9,6 tỷ euro, trong
nửa đầu năm 2019 , trước khi đại dịch coronavirus bắt đầu, nó đã lên tới 0,3 tỷ
euro. Văn phòng Thống kê Liên bang (Destatis) báo cáo điều này trên cơ sở thống kê
tiền mặt hàng quý. Các khoản trợ cấp tài chính đặc biệt theo hiệp ước đoàn kết thành
phố 2020, mà Liên bang và các Bang trả cho các thành phố để bù đắp sự thiếu hụt
doanh thu trong cuộc khủng hoảng Covid-19, đã được thanh toán vào nửa cuối năm
2020.
Kim ngạch xuất khẩu – nhập khẩu:
•
Tổng kim ngạch XK:
-
Các mặt hàng xuất khẩu chính: máy móc, xe hơi, hố chất, kim loại và hàng công
1,383 tỉ USD (2020)
nghiệp, thực phẩm, dệt may.
-
Các nước xuất khẩu chính : France, US, Hà Lan, UK, Italy, Áo, Trung Quốc, Thụy Sỹ
•
Tổng kim ngạch NK
-
Các mặt hàng nhập khẩu chính: máy móc, xe hơi, sản phẩm cơng nghệ, hố chất, thực
: 1,171 tỉ USD (2010)
phẩm, hàng may mặc, kim loại.
-
Các nước nhập khẩu chính : Netherlands, France, US, Italy, UK, Belgium, Austria,
Thụy Sỹ
-
Đơn vị tiền tệ: Đồng Euro (từ ngày 1/1/1999).
-
Tỷ giá hối đoái:
EUR/US: 0.754 (2010), 0.718 (2011), 0.778 (2012), 0.753 (2013), 0.753 (2014),
0.901 (2015), 0.903 (2016), 0.885 (2017), 0.847 (2018), 0.893 (2019) ), 0.876 (2020)
Chính sách đối ngoại:
Hiện Đức là thành viên tích cực và có vai trị quan trọng tại EU, NATO, OECD,
LHQ.... Cơ sở chính sách đối ngoại: Đức ủng hộ một thế giới đa cực, tôn trọng luật
pháp quốc tế, đấu tranh cho nhân quyền, đối thoại, phòng ngừa khủng hoảng, tránh sử
dụng bạo lực và kiến tạo lòng tin.
Ưu tiên đối ngoại và an ninh: Nhất thể hoá châu Âu, quan hệ với Mỹ, tồn cầu
hố, chống khủng bố, giải quyết xung đột khu vực.
Vai trò LHQ và NATO: Đức cho rằng LHQ đóng vai trị then chốt trong việc giải
quyết các thách thức to lớn trong thế kỉ 21, cần cải cách HĐBA LHQ theo hướng cân
đối hơn giữa các khu vực. NATO là công cụ không thể thiếu được đối với ổn định của
Châu Âu; cần thích ứng hơn với mơi trường an ninh đã thay đổi.
Đức nỗ lực tăng cường quan hệ với Nga, Đông Âu; thực hiện chính sách ngoại
giao cân bằng trong quan hệ với các nước Trung-Đông, đặc biệt trong mối quan hệ
giữa Pa-let-xtin và I-xra-en. Đức ngày càng coi trọng phát triển các mối quan hệ với
châu Á - Thái Bình Dương, trước hết với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Với châu
Phi, Đức quan hệ ở mức thấp, chủ yếu dưới hình thức viện trợ nhân đạo và viện trợ
phát triển cho một số nước nghèo. Frankfurt am Main là trung tâm ngân hàng của
nước Đức và là trung tâm tài chính lớn trên thế giới. Thị trường chứng khốn
Frankfurt cũng là một trong những thị trường chứng khoán hàng đầu trên thế giới.
Quan hệ kinh tế:
Các bạn hàng chính là Pháp, Mỹ, Anh, Ý và Hà Lan. Ngoài ra, Đức còn là bạn
hàng lớn nhất của hầu hết các nước châu Âu. Mỹ là đối tác thương mại lớn thứ hai của
Đức, và thương mại Đức – Hoa Kỳ vẫn đang tiếp tục vững mạnh. Tổng thương mại
hàng hoá đạt 273 tỉ USD trong năm 2020. Mỹ xuất khẩu sang Đức 68,9 tỉ USD, trong
khi Mỹ( nhập khẩu từ Đức hơn 119 tỉ USD). Loại hàng xuất khẩu chủ yếu của Mỹ bao
gồm máy bay, thiết bị điện, thiết bị viễn thông, xử lý dữ liệu thiết bị, và xe có động cơ
và phụ tùng. Hàng xuất khẩu của Đức tập trung ở máy móc thiết bị, hóa chất, và thiết
bị điện nặng.
◦Các mặt hàng xuất khẩu chính: máy móc, xe hơi, hố chất, kim loại và hàng cơng
nghiệp, thực phẩm, dệt may.
◦Các nước xuất khẩu chính : France, US, UK, Italy, Netherlands, Belgium,
Austria, Spain
◦Các mặt hàng nhập khẩu chính: máy móc, xe hơi, hố chất, thực phẩm, hàng may
mặc, kim loại
◦Các nước nhập khẩu chính : France, Netherlands, US, China, UK, Italy, Belgium,
Austria
Với 3,405 ngàn tỷ euro tổng sản phẩm quốc nội, nước Đức có nền kinh tế đứng
hàng thứ tư trên thế giới và lớn nhất châu Âu. Tính đến cuối năm 2019, Đức là một
trong ba quốc gia xuất khẩu nhiều nhất thế giới. Vì tương đối nghèo về nguyên liệu
nên kinh tế Đức tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy
một diện tích lớn của Đức cũng được dùng trong nơng nghiệp (nhưng chỉ vào khoảng
2% đến 3% tổng dân số lao động làm việc trong nông nghiệp). Trong thời gian gần
đây mức tăng trưởng yếu đi và nền kinh tế Đức đã có những biểu hiện đuối kém đối
với các ảnh hưởng bên ngoài, các vấn đề trong nước và các vấn đề trong việc hội nhập
các tiểu bang mới.
Nền kinh tế Đức thường được miêu tả là một nền kinh tế thị trường xã hội. Nhà
nước Đức có nhiều chính sách xã hội rộng lớn. Mặc dù chính phủ có giúp đỡ một số
lĩnh vực thông qua trợ cấp, cạnh tranh và kinh tế thị trường vẫn là cột trụ trong chính
sách kinh tế. Nhà nước Đức đã tư nhân hóa một số doanh nghiệp như Cơng ty đường
sắt Đức, Công ty viễn thông Đức, Công ty bưu điện Đức; thúc đẩy tư nhân hóa các
cơng ty khác tạo thêm cạnh tranh.
Với tỷ lệ xuất khẩu hơn 1/3 sản phẩm quốc nội, kinh tế Đức có chiều hướng xuất
khẩu cao và xuất khẩu luôn luôn là yếu tố chủ chốt cho tăng trưởng kinh tế của Đức.
Vì thế nước Đức ủng hộ nhiều cho một hợp tác kinh tế mạnh mẽ trên bình diện châu
Âu.
Quan hệ song phương Đức và Việt Nam:
Năm 2010 chúng ta kỷ niệm 35 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt
Nam và Đức. Tổ chức năm Đức tại Việt Nam và năm Việt Nam tại Đức. Trong khuôn
khổ „năm Đức“ sẽ giới thiệu mối quan hệ song phương trong tất cả các lĩnh vực.
Những chương trình trọng tâm được dự kiến trải dài từ những hoạt động văn hóa cấp
cao, các cuộc giao lưu đối thoại về chính trị, các diễn đàn kinh tế đến các hội thảo
khoa học. Trong khuôn khổ hợp tác đối tác giữa nhà nước và tư nhân (Public Private
Partnership), các tổ chức tư vấn và thực hiện, các viện chính trị, cũng như các cơ sở
nhà nước và tư nhân họat động ở Việt Nam cần phải được tham gia kiến tạo chương
trình.
Năm 2016, Đức vẫn giữ vị thế đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam
trong EU với tổng kim ngạch thương mại là 12,57 tỉ USD. Giá trị xuất khẩu từ Việt
Nam sang Đức đạt 9,68 tỉ USD, tăng 8,5% so với năm ngoái và giá trị nhập khẩu từ
Đức đạt 2,89 tỉ USD (tăng 14,7%). Các doanh nghiệp Đức và Việt Nam đang chờ đợi
những động lực mới từ Hiệp định Thương mại tự do EU – Việt Nam, được ký kết năm
2015 và hiện đang trong giai đoạn phê chuẩn. Đức và Việt Nam đặt mục tiêu nâng kim
ngạch thương mại hai chiều lên 20 tỉ USD đến năm 2020.
Các sản phẩm chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức bao gồm: giầy
dép, hàng dệt may, nơng sản (ví dụ: cà phê, hạt tiêu), hải sản cũng như gần đây là các
sản phẩm điện tử và đồ gỗ. Các sản phẩm của Đức xuất khẩu sang Việt Nam chủ yếu
là máy móc, xe cơ giới, trang thiết bị chuyên dụng và các sản phẩm của ngành cơng
nghiệp hóa chất. Việt Nam đặt ra mục tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm
2020. Chính vì vậy mà nhu cầu về trang thiết bị cao cấp đặc biệt là các sản phẩm
„Made in Germany“ ngày càng tăng cao
PHẦN 4. YẾU TỐ VĂN HÓA – XÃ HỘI
4.1. Dân số:
Dân số: nước Đức có khoảng : 83.842.687 người (12/2020)
Ngơn ngữ: Ngơn ngữ chính hiện nay là tiếng Đức, ở vùng giáp biên giới nhiều
ngôn ngữ khác được sử dụng. Tiếng Anh là ngoại ngữ chính được dạy ở Đức, hầu hết
doanh nhân Đức đều thông thạo tiếng Anh.
Tuổi thọ trung bình : 81,4 năm
-
Nam : 79,1
năm
-
Nữ : 83,8
năm
(2019)
Cấu trúc độ tuổi:
-
0-14tuổi:
13,3% (nam: 5.557.660 - nữ: 5.271.484)
-
15-64tuổi:
66,1% (nam: 27.170.419- nữ: 26.561.483)
-
65tuổi:
20,6% (nam: 7.201.534 - nữ: 9.537.289)
Tỉ lệ sinh : 8,29/ 1000 dân
Tỷ lệ tăng dân số: -0.068%
Tôn giáo : Đạo tin lành 34%, Thiên chúa giáo La Mã 34%, Hồi giáo 3.7%, khác
và khơng tơn giáo 28.3%
Trình độ: độ tuổi trên 15 và có thể đọc và viết.
Mật độ dân cư ở Đức được phân chia rất khác nhau theo khu vực .
Tại khu vực Berlin, vùng phát triển rất nhanh từ khi nước Đức thống nhất, hiện có
tới hơn 4,3 triệu người sinh sống. Dân số của vùng công nghiệp Rhein và Ruhr, nơi
các thành phố nối nhau không có ranh giới rõ ràng, lên tới hơn 11 triệu người mật độ
khoảng 1.100người/km2.
Những vùng tập trung dân cư khác là các khu Rhein-Main với các thành phố
Frankfurt, Wiesbaden, và Mainz, khu công nghiệp ở Rhein – Neckar với các thành
phố Mannheim và Ludwigshafen, khu công nghiệp xung quanh Stuttgart, cũng như
các khu vực xung quanh các thành phố Bremen, Dresden, Hamburg, Köln, Leipzig,
München và Nürnberg/Fürth.
Bên cạnh những vùng dân cư tập trung này là những vùng dân cư thưa thớt, ví dụ
như vùng đồng cỏ và đầm lầy nằm trên đồng bằng Bắc Đức, vùng Eifel, vùng rừng
Bayern, vùng thượng Pfalz, vùng Brandenburg và một số vùng ở MecklenburgVorpommern. Miền Tây nước Đức có mật độ dân cư cao hơn hẳn vùng phía Đơng.
Diện tích miền Đơng chiếm khoảng 30% diện tích cả nước, nhưng có dân số chỉ bằng
gần một phần trăm dân số cả nước (15,3 triệu người). Trong tổng số 20 thành phố có
dân số trên 300.000 người, chỉ có ba thành phố nằm ở miền Đơng nước Đức.
Đơ thị hóa: cứ ba người dân Đức có một người sinh sống tại một trong số 82
thành phố lớn (có dân số trên 100.000 người ), tổng số là khoảng 25 triệu người. Đa số
cịn lại sống ở nơng thơn và các thị trấn nhỏ, gồm 6,4 triệu người sống trong các thị
trấn, làng mạc với dân số tối đa 2.000 người; 50,5 triệu người sống trong các thị trấn,
làng mạc với dân số từ 2.000-100.000 người .
Tình hình nhập cư: Nước Ðức đã chứng minh chính sách cởi mở với người nước
ngồi khơng chỉ bằng việc tiếp nhận những người xin tị nạn và người tị nạn chiến
tranh, mà còn bằng việc luôn luôn là một trong những quốc gia đi đầu ủng hộ chính
sách tự do đi lại, cũng như tự do làm việc và cư trú trong liên minh châu Âu.
Hàng năm,nước Đức có 110.000 người dân nhập cư từ các quốc gia khác –Đức là
quốc gia đứng thứ 6 trong số các nước đón nhận nhiều người nhập cư nhất trên thế
giới và nếu dự báo của Liên Hợp Quốc là chính xác, thì nước Đức sẽ trở thành một
trong những đất nước được nhiều người tới nhập cư nhất thế giới vào 2050.
Qua những số liệu trên cho ta thấy nước Đức là một nước có dân số già. Tỉ lệ tăng
dân số âm, thu nhập người dân cao vì thế có khả năng chi trả rất cao; tình hình nhập
cư tỷ lệ nhập cư hàng năm cao tạo sự đa dạng về nhóm khách hàng tạo ra môi trường
rất hấp dẫn cho các nhà đầu tư thông qua phương thức xuất khẩu, đặc biệt là hàng
tiêu dùng, và nơng sản, mỹ nghệ....
4.2. Văn hóa - xã hội.
4.2.1.
Nguồn nhân lực:
Đức có nền kinh tế kỹ thuật lớn thứ ba thế giới sau Mỹ và Nhật, nhưng cơ cấu thị
trường thiếu linh hoạt - gồm chi phí ngồi lương lớn cho việc th nhân cơng mới - đã
làm cho thất nghiệp dài hạn không chỉ là vấn đề theo chu kỳ. Với tỷ lệ thất nghiệp lên
tới gần 4 triệu người, Bundesrat đã thông qua bộ luật lao động Job-Aktiv Gesetz vào
tháng 12/2001. Cơng đồn đã phản đối bộ luật này nhằm cho phép các ban cung cấp