Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TỰ LUẬN TLH thần kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.21 KB, 21 trang )

SOẠN BÀI ÔN TẬP CUỐI KỲ TỰ LUẬN MÔN TÂM LÝ HỌC THẦN KINH NĂM 2018 2019

Câu 1: Định nghĩa Tâm Lý Học Thần Kinh . So sánh Tâm Lý Học Thần Kinh với Tâm
Lý Học Xã Hội:
- Tâm lý thần kinh (neuropsychology)
Là một tiếp cận mới nghiên cứu về não bộ. Thuật ngữ này được dùng đầu tiên bởi một
thầy thuốc người Canada William osler vào đầu TK XX.
Là môn học nghiên cứu về mối liên hệ giữa chức năng não bộ con người và hành vi.
TLHTK lấy thông tin từ nhiều môn khác nhau nhưng nền tảng của TLTK chú trọng
đến sự phát triển của 1 ngành khoa học về hành vi của con người dựa vào chức năng
của não bộ.
* Sự khác nhau giữa TLHTK và TLHXH :
• Tâm lý thần kinh
-Tổn thương não, rối loạn chức năng não
- Biểu hiện sau khi có tổn thương não hoặc ngay sau sanh, hay đi kèm với các rối loạn
về vận động, ngôn ngữ
- Trị liệu: Không đáp ứng với các trị liệu tâm lý thông thường ( sử dụng những phương
pháp huấn luyện kỹ năng đặc biệt, giáo dục đặc biệt, hoạt động trị liệu, âm ngữ trị
liệu...)
• Tâm lý xã hội
- Do môi trường, mối quan hệ
Soạn bài Tâm Lý Học Thần Kinh 2018 - 2019


- Biểu hiện từ từ, có yếu tố nền tảng như:gia đình lộn xộn, bị bỏ rơi, bị cư xử tệ,bản
thân thích nghi kém
- Thường đáp ứng với các trị liệu tâm lý thơng thường.
Đơi khi có sự phối hợp giữa TLHTK và TLHXH.
Câu 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ :
Có 3 yếu tố chính
- Phần mềm căn bản bị bệnh do NST hay gen bất thường: các bệnh di truyền hay làm


tổn thương ở não và trẻ được sinh ra chậm phát triển ,động kinh.
- Sai sót trong q trình lập trình gen do thay đổi của môi trường: độc chất (rượu,
thuốc lá, thuốc phiện, mẹ bị nhiễm virus khi mang thai, mẹ bị suy dinh dưỡng, mẹ bị
stress…)
- Các tổn thương trước khi sinh hoặc sau khi sinh: nhiễm trùng thần kinh,
ngạt, bại não .
Câu 3: Định nghĩa, ví dụ minh họa, so sánh giữa dị dạng và phá vỡ:
a. Dị dạng: là 1 khiếm khuyết nội tại trong quá trình phát triển mà ở đó có sự ngừng
xảy ra ở một giai đoạn bình thường của q trình phát triển.
Ví dụ như: mơi thường đóng vào lúc 35 ngày tuổi trong thai kỳ, nếu có sự ngừng
xảy ra trong sự đóng lại bình thường thì sứt mơi sẽ là kết quả .
Chẻ vịm, thơng liên thất, thốt vị tủy - màng tủy là các ví dụ.
2

Dị dạng có thể xảy ra đơn thuần hay đa dị dạng. Nguy cơ có thể xuất hiện ở các trẻ
khác là từ 3% - 5%
Có thể do yếu tố di truyền


b. Phá vỡ: sự phá vỡ được gây ra bởi sự hủy hoại hay cản trở 1 cấu trúc mà trước đây
phát triển theo cách bình thường.
Phá vỡ được gây ra bởi các yếu tố như: yếu tố gây quái thai, tai biến mạch máu não,
nhiễm trùng, thiếu máu cục bộ...
Theo định nghĩa thì sự phá vỡ bắt đầu ở sự hình thành cơ quan bình thường vì vậy
khơng có sự di truyền.
Phá vỡ có thể bắt chước các dị dạng, điều quan trọng là cần phân biệt được 2 loại này.
Câu 4 : 4 tiêu chuẩn về định dạng hóa chất thần kinh :
- Hóa chất phải được tổng hợp ở trong neuron hoặc nếu khơng thì phải hiện diện ở
trong nó.
- Khi neuron được hoạt hóa, hóa chất này phải được phóng thích ra và tạo ra một đáp

ứng ở tế bào đích.
- Đáp ứng tương tự phải được thấy khi hóa chất được đặt vào tế bào đích trong thực
nghiệm.
- Phải có 1 cơ chế để phá hủy hóa chất này từ vị trí hoạt động của nó sau khi cơng
việc đã được thực hiện.
3

Câu 5 : 4 hệ thống hoạt hóa đi lên của các hóa chất TK :
- Hệ cholinergic: hóa chất dẫn truyền thần kinh là acetylcholine, hoạt động để duy trì sự
tỉnh thức của vỏ não, đóng vai trị trong trí nhớ bằng khả năng duy trì kích thích các
neuron. Sự chết của các nơron có chứa acetylcholine được xem như có liên quan đến
bệnh mất trí nhớ alzheimer.


- Hệ adrenergic: hóa chất dẫn truyền là noradrenaline, hoạt động để duy trì trương
lực cảm xúc, giảm adrenergic được cho là có liên quan đến trầm cảm, tăng
adrenergic được cho là có liên quan đến hưng cảm.
- Hệ dopaminergic : hóa chất dẫn truyền thần kinh là dopamine, hoạt động để duy trì
hành vi vận động bình thường. Mất dopamine liên quan đến bệnh parkinson, các cơ bị
cứng đờ và vận động khó khăn. Gia tăng dopamine có thể liên quan đến hoang tưởng,
tâm thần phân liệt (thuốc chống loạn thần có tác dụng làm giảm dopamine và giảm
triệu chứng loạn thần, tuy nhiên có thể gây rối loạn vận động như trương lực cơ )
Các thuốc làm tăng dopamine như: amphetamin có thể gây ra triệu chứng loạn thần như
hoang tưởng, ảo giác...
- Hệ serotonergic: hóa chất dẫn truyền thần kinh là serotonin: hoạt động để duy trì các
mẫu tỉnh thức của hoạt động điện não. Gia tăng lượng serotonin có thể liên quan đến
ám ảnh cưỡng chế và tâm thần phân liệt, giảm serotonin được cho là có liên quan đến
trầm cảm.
Câu 6: Các nhóm thuốc kích hoạt thần kinh :
Được chia làm 7 nhóm :

4

1. Các thuốc gây ngủ ,êm dịu chống lo âu :
- Các barbiturate: thuốc chống co giật phenobarbital, thuốc gây mê thiopental.

- rượu
- thuốc chống lo âu: diazepam (valium )
2. Các thuốc chống loạn thần :


Chlorpromazine, haloperidol, risperidone, olanzapine, clozapine.
3. Các thuốc chống trầm cảm :
- IMAO
- TCA
- SSRI
4. Các thuốc ổn định khí sắc :
- Lithium
- Sodium valproate
- Carbamazepine
5. Các thuốc giảm đau á phiện :
- Morphine, codein, heroin.
6. Các thuốc kích hoạt tâm thần vận động :
5

- Cocaine, amphetamine, caffeine, nicotine.
7. Các thuốc gây ảo giác:
- Thuốc kháng choline: atropine
- Noradrenaline: mescaline
- Serotonergic: LSD (lysirgic acid diethylamide)
- Terahydrocannabiol: marijuana.



Câu 7 : Các loại dung nạp :
Có nhiều loại dung nạp khác nhau: dung nạp chuyển hóa, dung nạp tế bào, dung
nạp học tập (Ví dụ về trường hợp uống rượu):
• Dung nạp chuyển hóa: Bao gồm một sự gia tăng các men (enzyme) cần thiết nhằm
bẻ gãy các phân tử rượu trong gan, máu, não.
Kết quả: cơ thể chuyển hóa thuốc nhanh hơn khiến cho nồng độ thuốc trong máu
giảm đi.
• Dung nạp tế bào: Bao gồm việc điều chỉnh các hoạt động của tế bào não nhằm
giảm tác dụng rượu (thuốc) trong máu.
Điều này giải thích tại sao các dấu hiệu hành vi của ngộ độc có thể rất ít mặc dù
nồng độ rượu trong máu tương đối cao.
• Dung nạp học tập: Cũng góp phần làm giảm biểu lộ triệu chứng ngộ độc. Khi người
ta học tập nhằm đối mặt với các đòi hỏi hằng ngày về đời sống trong lúc dưới tác dụng
của rượu, họ có thể khơng có biểu hiện say.
6

* Dung nạp có thể phát triển đối với nhiều loại thuốc khác nhau ngồi rượu. Ví dụ
Barbiturate, Amphetamine, Á phiện...
Câu 8 : Nghiện và lệ thuộc chất gây nghiện :
- Lạm dụng chất: là kiểu sử dụng thuốc mà người ta dựa vào thuốc đó lâu dài và quá
mức, chiếm phần lớn trong đời sống của họ.
- Một tình trạng tiến triển nhiều hơn của lạm dụng chất là lệ thuộc chất hay còn gọi
cách khác là nghiện.


- Người nghiện là người lạm dụng chất và lệ thuộc thể chất. Những người này họ cần
sử dụng thuốc để cảm thấy bình thường, sự lệ thuộc thể chất này thường đi kèm bởi
việc dung nạp đối với thuốc đó, vì thế càng về sau người nghiện cần liều cao hơn để

đạt được tác dụng mong muốn.
- Hội chứng cai nghiện: các triệu chứng xảy ra sau khi ngưng thuốc đột ngột, các
triệu chứng có thể bao gồm: đau cơ, co thắt cơ, lo âu, vã mồ hôi, buồn nơn và có 1 số
thuốc có thể gây nguy hiểm như co giật, thậm chí là gây ra tử vong.
- Có nhiều loại thuốc khác nhau bị lạm dụng hoặc gây nghiện như các thuốc gây
ngủ, êm dịu chống lo âu, các thuốc á phiện và thuốc kích thích tâm thần.
- Các thuốc bị lạm dụng có 1 tính chất chung là chúng tạo ra sự hoạt hóa tâm thần vận
động qua 1 số phần trong giới hạn liều của chúng. (Ở mức sử dụng nào đó, những
thuốc này làm cho người sử dụng cảm thấy có năng lượng và trong kiểm soát. )
7

Tác dụng phổ biến này dẫn đến một giả thuyết rằng các thuốc bị lạm dụng có thể tất cả
đều hoạt động trên cùng một đích như nhau ở trong não, là các tế bào thần kinh có kết
hợp với hoạt động tâm thần vận động. (Hình ảnh não của những đối tượng sử dụng
Nicotine cho thấy rằng nhiều vùng não có biểu hiện gia tăng hoạt động do thuốc bao
gồm nhân Accumbens, hạnh nhân, đồi thị và vỏ não trán trước.)
Câu 9 : Cấu trúc và chức năng của hạch nền :
- Cấu trúc :
• Hạch nền bao gồm: nhân đuôi, nhân bèo, nhân cầu, nhân dưới đồi thị, và chất đen.
• Nhân đi hợp với nhân bèo thành thể vân, bên trong thể vân là nhân cầu.

- Chức năng :


• Điều hòa vận động, quyết định sức mạnh của mỗi vận động bằng cách thay đổi
trương lực cơ, và tạo ra việc đồng bộ trong vận động
• Duy trì sự chú ý
• Có những chu trình thần kinh liên hệ giữa hạch nền và vùng trán
• Tổn thương ở hạch nền có thể gây ra những bệnh lý khác nhau (rối loạn vận động, rối
loạn trương lực cơ...)

Câu 10: Trí nhớ tường thuật là gì ? Nêu ví dụ minh họa. Nền tảng thần kinh
của trí nhớ tường thuật ?
8

- Là sự tái thu nhập có hướng và ý thức về các kinh nghiệm trước đây.
Ví dụ: Bạn có thể mơ tả bạn ăn sáng bằng gì, bạn đến trường như thế nào, bạn đã nói
chuyện với ai từ sau khi thức dậy... Bạn cũng có thể mơ tả được các sự kiện xảy ra trong
quá khứ như các định tên các địa phương, tên những nhà lãnh đạo nổi tiếng...
- Có 2 loại trí nhớ tường thuật:
+ Trí nhớ theo từng giai đoạn (trí nhớ tự truyện): gồm các sự kiện đơn giản mà một
người nhớ lại, đây là một hệ thống nhận thức thần kinh (là loại suy nghĩ) độc nhất khác
biệt với các hệ thống suy nghĩ khác. Nó có khả năng giúp con người nhớ lại các kinh
nghiệm cá nhân. Đó là trí nhớ về kinh nghiệm cuộc đời nhấn mạnh đến chính bản thân
người đó.
Cần 3 yếu tố:
• Cảm nhận về thời gian chủ quan
• Khả năng ý thức về thời gian chủ quan
• “Bản thân” có thể du hành theo thời gian chủ quan đó.


Trí nhớ tự truyện tùy thuộc sự trưởng thành ở con người nên khơng có ở trẻ nhỏ.
Việc bị suy kém có thể do mất kết nối giữa thùy trán phải và thùy thái dương.
+ Trí nhớ ngữ nghĩa: Các kiến thức về thế giới, có thể phụ thuộc bán cầu não trái.
* Nền tảng thần kinh của trí nhớ tường thuật.
9

- Tùy thuộc vào việc xử lý “từ trên xuống” hay theo hướng khái niệm, trong đó chủ
thể tổ chức lại dữ kiện để lưu giữ lại.
- Thùy thái dương và các vùng lân cận (hạnh nhân, hồi hải mã, vỏ não khứu giác, vỏ
não trán trước, các nhân ở đồi thị, các hệ thống hóa chất thần kinh ở thân não:

Acetylcholine, Serotonin, Noradrenaline) có các chu trình liên hệ qua lại trong việc
hình thành trí nhớ tường thuật.
Câu11: Thế nào là quên thuận chiều, quên ngược chiều. Các nguyên nhân
gây quên ?
• Quên thuận chiều (quên thuận chiều tồn thể): khơng có khả năng hình thành nên trí
nhớ mới kể từ sau khi bị tổn thương não do bị suy kém khả năng học tập về khơng
gian, hình ảnh... và những sự kiện xảy ra xung quanh bao gồm cả cái chết của người
thân.
• Qn ngược chiều: Khơng có khả năng tiếp cận với trí nhớ cũ từ sau khi bị tổn thương
não, có thể xảy ra một cách khơng hồn tồn với trí nhớ cũ. Trí nhớ cũ hơn có thể vẫn
cịn trong khi trí nhớ mới hơn thì lại mất. Bệnh nhân có thể nhớ được tên mình, viết
được, đọc được và vẫn cịn hầu hết các kỹ năng mà họ có trước khi tổn thương não.
(Chấn thương đầu thường tạo ra quên phụ thuộc vào thời gian, ví dụ như sau khi chấn
thương đầu thường có một thời gian mất ý thức thống qua và theo sau đó là một chu
kỳ ngắn nhầm lẫn và quên ngược chiều.


Thời gian quên sau khi bị chấn thương có thể thay đổi khác nhau. Trong một nghiên
cứu ở những người bị chấn thương đầu nặng, hai tác giả Whitty và Zangwill thấy rằng
10% bệnh nhân có thời kì đầu kéo dài khoảng 1 tuần; 30% - 2 đến 3 tuần; 60% - trên 3
tuần).
10

• Nguyên nhân: Học các điều mới, chấn động não, đau nửa đầu, hạ đường huyết, động
kinh và tai biến mạch máu não, sử dụng các thuốc an thần, rượu, tuổi tác...
Câu 12 : Cảm xúc và 4 thành phần của cảm xúc.
- Các nhà TLHTK xem cảm xúc khơng phải như là một điều gì đó mà là một tình trạng
hành vi có hàm ý, một cảm nhận chủ quan, có ý thức về một kích thích (khơng lệ thuộc
kích thích đó ở đâu hay là gì). Các hành vi cảm xúc là chủ quan và ở bên trong.
Khi là người quan sát, chúng ta có thể suy ra cảm xúc của người khác chỉ từ hành vi

của họ (lời nói, hành động...) và bằng cách đo lường các thay đổi sinh lý đi kèm với
quá trình cảm xúc.
- 4 thành phần:
• Sinh lý: Hoạt động của hệ thần kinh trung ương và thực vật dẫn đến sự thay đổi các
hormon thần kinh và hoạt động của các tạng.
• Hành vi vận động khác biệt: Biểu hiện nét mặt, độ trầm bổng của giọng nói, tư thế cơ
thể. Các hành vi vận động này đặc biệt quan trọng trong việc quan sát cảm xúc bởi vì
nó chứa đựng các hành động được che giấu khác với các hành vi quan sát được qua lời
nói.
(Tri giác của chúng ta về một người mà người đó nói mình ổn nhưng lại khơng kiểm
sốt được khác hẳn với tri giác của chúng ta về cùng người đó khi họ cười).
11


• Nhận thức tự kể lại: Các quá trình nhận thức được dự đoán bằng cách phân loại tự
kể lại. Nhận thức vận hành trong lĩnh vực cảm nhận cảm xúc chủ quan (cảm thấy yêu,
ghét hay được yêu, bị ghét) và các quá trình nhận thức khác (hoạch định, trí nhớ, ý
tưởng).
• Các hành vi vơ thức: Các q trình nhận thức ảnh hưởng đến hành vi khơng ý thức.
Chúng ta có thể quyết định dựa trên “trực giác” hoặc các nền tảng không thấy được một
cách rõ ràng.
Câu 13 : Các sự khác nhau về giới tính trong hành vi.
- Các kỹ năng vận động:
• Nam giới có khả năng vượt trội hơn nữ giới về các kỹ năng như ném đồ vật: ném
banh hoặc ném phi tiêu trúng đích; bắt các vật thể ném về hướng họ. Dĩ nhiên có sự
khác nhau liên quan đến việc tập luyện, tuy nhiên người ta thấy rằng các kĩ năng này
có rất sớm khi trẻ mới 3 tuổi.
• Nữ giới vượt trội hơn nam giới ở khả năng kiểm soát các kỹ năng vận động tinh vi,
vận động thành chuỗi và các vận động tay phức tạp. Có vẻ chúng khơng liên quan đến
kinh nghiệm vì các trẻ gái nhỏ đã có biểu hiện vượt trội hơn so với trẻ trai trong các lĩnh

vực này.
- Phân tích khơng gian:
• Nam giới vượt trội hơn về các nhiệm vụ cần có sự xoay chuyển tinh thần vật thể, các
nhiệm vụ định hướng bản đồ trong khơng gian.
• Nữ giới lại vượt trội hơn ở việc xác định các vật thể đã được lấy đi, nhớ lại các
điểm mốc dọc theo con đường.
12

Có thể thấy thơng tin khơng gian quan trọng ở việc cách thức thơng tin đó được sử


dụng.
- Khả năng về tốn học:
• Nam giới đạt điểm tốt hơn ở việc lý giải tốn.
• Nữ giới vượt qua nam giới về việc tính tốn.
Nghiên cứu của Stanley cho thấy ở các trẻ có thiên phú về tốn học thì số trẻ trai
nhiều gấp 12 lần trẻ gái.
- Tri giác: Ám chỉ nhận thức và diễn giải về thông tin cảm giác mà chúng ta nhận
từ thế giới bên ngồi.
• Nữ giới nhạy cảm hơn đối với tất cả các dạng kích thích cảm giác (ngoại trừ thị
giác); việc biểu lộ nét mặt và tư thế cơ thể. Họ có ngưỡng cảm giác thấp hơn, khả
năng xác định cảm giác nhanh hơn.
• Nam giới thuận lợi về mặt tri giác như vẽ các vật cơ học (ví dụ: xe đạp...) - Khả
năng về ngơn ngữ:
• Phụ nữ vượt trội trong các test trơi chảy về ngơn ngữ, trí nhớ qua lời nói.
• Trẻ gái bắt đầu nói trước và trôi chảy hơn trẻ trai.
- Sự gây hấn:
Nam giới dễ gây hấn về mặt thể chất hơn nữ giới.
- Gen hay kinh nghiệm:
13


• Người ta thường tranh luận rằng sự khác biệt liên quan đến giới tính có liên quan
đến kinh nghiệm trong cuộc sống.


• Hầu hết sự khác biệt đều thấy ở cả trẻ em và người lớn, sự khác biệt không bị ảnh
hưởng bởi huấn luyện.
• Có một số ảnh hưởng của việc huấn luyện lên các test nhưng chúng có khả năng
giống nhau ở cả hai phái.
Câu 14 : Hội chứng KORSAKOFF
- Hội chứng Korsakoff do rượu là một chứng bệnh với các biểu hiện rối loạn tâm
thần phối hợp với tổn thương đặc biệt về trí nhớ do thiếu vitamin B1.
- Có 6 triệu chứng:
• Qn thuận chiều
• Qn ngược chiều
• Bịa chuyện: Bệnh nhân thường kể bịa các câu chuyện có vẻ hợp lý, logic về các sự
kiện quá khứ (sự hợp lý có thể vì nó dựa vào kinh nghiệm quá khứ) và điều này có thể
che dấu sự suy giảm trí nhớ.
• Nội dung cuộc đối thoại nghèo nàn
• Thiếu nhìn nhận về bản thân
• Thờ ơ: Bệnh nhân dễ mất ham thích đối với sự vật một cách nhanh chóng và thường
có biểu hiện khơng khác biệt đối với các thay đổi.
14

- Điều trị: Bệnh lý thường tiến triển, có thể ngừng tại chỗ khi được điều trị bằng
Vitamin B1 liều cao, nhưng khơng khỏi hồn toàn. Tiên lượng nghèo nàn, chỉ khoảng
20% bệnh nhân hồi phục trong một năm với Vitamin B1 liều cao.
Câu 15 : các tiêu chuẩn chuẩn đoán tự kỷ theo DSM – IV – TR :



A. Có tổng số 6 mục ( hoặc hơn) trong các phần (1), (2) và (3), trong đó có ít nhất 2
mục từ phần (1) và 1 mục từ phần (2) và (3):
1) Suy kém về chất lượng trong các tương tác xã hội, được biểu hiện bằng ít nhất 2
trong các triệu chứng sau đây:
a) Suy kém rõ rệt trong việc sử dụng nhiều hành vi khơng lời nói như liếc mắt
với người khác, biểu lộ qua nét mặt, tư thế cơ thể, cử chỉ nhằm để điều chỉnh
tương tác xã hội
b) Thất bại trong việc phát triển các mối quan hệ bạn bè thích hợp với mức
phát triển của trẻ
c) Thiếu sự tìm kiếm tự động nhằm chia sẻ vui thích, các quan tâm và kết quả
đạt được với người khác ( ví dụ như thiếu việc cho người khác xem, mang đến
hoặc chỉ cho thấy các đồ vật quan tâm)
d) Thiếu sự trao đổi qua lại về xã hội hoặc cảm xúc
2) Các suy kém về chất lượng trong giao tiếp được biểu hiện bằng ít nhất 1 trong
những triệu chứng sau đây:
a) Chậm trễ hoặc thiếu vắng hồn tồn sự phát triển về ngơn ngữ nói ( khơng
có kèm theo việc cố gắng bù trừ bằng các phương thức giao tiếp thay thế như
cử chỉ hay điệu bộ)
b) Ở những cá thể có ngơn ngữ đầy đủ thì tiêu chuẩn là suy kém rõ rệt về khả
năng khởi đầu hay duy trì một đối thoại với người khác
c) Sử dụng ngơn ngữ theo cách định hình lập đi lập lại hoặc ngôn ngữ kỳ lạ
15

d) Thiếu vắng trò chơi giả vờ theo cách tự nhiên và phong phú hoặc thiếu trò
chơi bắt chước xã hội phù hợp với mức phát triển của trẻ
3) Các kiểu hành vi, các ham thích, các hoạt động lập đi lập lại giới hạn và định hình
được biểu hiện bằng ít nhất 1 trong những triệu chứng sau đây:
a) Bận rộn bao quanh một hoặc nhiều hơn các kiểu vui thích giới hạn và định
hình bất thường về cường độ hoặc mức tập trung
b) Bám dính một cách cứng ngắc rõ rệt đối với các thói quen hoặc các nghi

thức hằng ngày đặc biệt, khơng có chức năng


c) Các cách thức vận động định hình và lập đi lập lại ( Ví dụ như vẫy tay hoặc
ngón tay, nhảy hoặc vận động toàn cơ thể)
d) Bận rộn thường xuyên với các phần của vật thể
B. Chậm trễ hoặc thực hành chức năng bất thường trong ít nhất 1 trong các lĩnh vực
sau đây, khởi phát trước 3 tuổi:
1) Tương tác xã hội
2) Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp xã hội , hoặc
3) Chơi biểu tượng.
C. Xáo trộn này khơng giải thích được rối loạn Rett hay rối loạn giải thể ở tuổi nhỏ.
Câu 16 : Kể tên các vùng não có liên quan đến rối loạn tăng động kém chú ý ở trẻ
em
Có 4 vùng chính có liên quan đến ADHD là:
1)Vỏ não trán trước có chức năng phức tạp như: hoạch định hành vi, giữ các mục tiêu
trong tâm trí, lấn át các đáp ứng khơng thích hợp)
2) hạch nền/thể vân (một nhóm cấu trúc dưới vỏ có tầm quan trọng trong việc kiểm sốt
các đáp ứng)
16

3) Tiểu não (có tầm quan trọng trong việc xử trí thơng tin tạm thời và kiểm sốt vận
động)
4) Thể chai (liên quan đến việc thống hợp các thông tin để đáp ứng có hiệu quả).
Câu 17 : Hãy chứng minh rằng rối loạn tăng động kém chú ý là rối loạn thuộc về
tâm lý thần kinh?
• ADHD mơ tả các trẻ có triệu chứng kém chú ý, tăng hoạt động, xung động thường
xuyên, không phù hợp với tuổi và gây ra suy kém những hoạt động chính trong
cuộc sống.
• ADHD là rối loạn thuộc về tâm lý thần kinh vì khơng phụ thuộc vào mơi trường

chăm sóc và có các yếu tố thần kinh.
• Một số đặc điểm của ADHD cho thấy sự suy kém trong não bộ:
• Khởi

phát sớm: trước 7 tuổi (Theo DSM-IV-TR)

• Triệu

chứng hằng định (giống nhau ở các trường hợp)

• Khi

điều trị bằng thuốc có cải thiện ngoạn mục:


+ Các thuốc kích thích tâm thần: Khoảng 70-96% trẻ có ADHD sẽ có cải
thiện khi được dùng thuốc này.
+ Các thuốc chống trầm cảm 3 vịng


Suy kém trong khả năng thực hiện các Test về tâm lý thần kinh (ví dụ: Trí
nhớ làm việc, điều hợp vận động...)

• Có

các yếu tố di truyền

• Các

dữ liệu từ việc khám trực tiếp não bộ


• Có 4 vùng chính có liên quan đến ADHD:
+ Vỏ não trán trước
+ Hạch nền/ thể vân
+ Tiểu não
+ Thể chai
• Cơ chế tâm lý thần kinh và khả năng nhận thức:
+ Chú ý không hoạch định và sự tỉnh táo
+ Chức năng hoạch định và kiểm soát nhận thức
+ Động cơ và củng cố
+ Xử lý thơng tin tạm thời.
• Các chất dẫn truyền thần kinh:
17

+ Dopamine và Norepinephrine được cho là có tầm quan trọng trong hoạt động
chức năng của vùng trán – hệ viền của não
+ Thuốc kích thích tâm thần có tác dụng trong điều trị ADHD hoạt động bằng
cách làm gia tăng nồng độ lưu hành của dopamine và norepinephrine trong não.
Câu 18 : Phân loại chậm phát triển tâm thần theo chỉ số IQ của DSM. • Tiêu
chuẩn của DSM-IV-TR (2000) bao gồm 3 tính chất:
1. Trí tuệ dưới mức trung bình: IQ< 70;
2. Suy kém trong hành vi đáp ứng;
3. Khởi phát sớm dưới 18 tuổi.
• DSM cũng sử dụng điểm IQ để phân loại mức độ nặng nhẹ của chậm phát triển
tâm thần:
1. Chậm phát triển tâm thần mức độ nhẹ:
• IQ
• Có

từ 55-70.


khoảng 85% người chậm phát triển tâm thần nằm ở mức độ này.


Những cá nhân này có kỹ năng học tập ở khoảng mức lớp 6 khi trẻ ở giai
đoạn cuối của tuổi vị thành niên và có thể sống được trong cộng đồng một


cách độc lập hay ở mơi trường có giám sát.
2. Chậm phát triển tâm thần mức độ trung bình:
• IQ


từ 40-54.

Hầu hết các cá thể đều cần sự trợ giúp trong suốt cuộc đời, có một số các thể
trong nhóm cần ít dịch vụ trợ giúp. Các cá thể đáp ứng tốt với đời sống
cộng đồng trong mơi trường có giám sát.

3. Chậm phát triển tâm thần mức độ nặng:
• IQ


từ 25-39.

Những cá thể này bị giới hạn trong khả năng đạt được những kỹ năng học
tập, mặc dầu trẻ có thể học đọc một số từ “sống cịn” như ăn, uống... Khi ở
tuổi trưởng thành, chúng có thể thực hiện được những nhiệm vụ đơn giản
dưới sự giám sát và đáp ứng với cộng đồng bằng cách sống với gia đình
hay sống trong nhà tập thể.


4. Chậm phát triển tâm thần mức độ rất nặng:
• IQ<25.


Những cá thể này cần được chăm sóc và trợ giúp lâu dài. Huấn luyện phải
được tăng cường để dạy những kỹ năng cơ bản như ăn

18

uống, làm vệ sinh cá nhân, mặc quần áo. Hầu hết đều có nguyên nhân thực
thể.
Câu 19 : Các nguyên lý học tập. Cho ví dụ. Các vùng não chi phối các nguyên lý
này.
1. Nguyên lý điều kiện đáp ứng (Pavlov)
• Điều kiện đáp ứng là một kích thích gợi ra một đáp ứng một cách tự nhiên (ví dụ:
một con chó gầm gừ sẽ gợi lên nỗi sợ ở một trẻ) được đi đơi với một kích thích
trung tính (ví dụ: âm thanh của chó và tiếng mở cửa nhà).
• Sau một số lần đi đơi với nhau như vậy, kích thích trung tính trước đây có thể gợi
ra một đáp ứng (vì thế trẻ có thể bắt đầu trải nghiệm nỗi sợ khi mới bắt đầu nghe
âm thanh của cửa mở).
• Những liên kết như vậy có thể giải thích được nguồn gốc của các ám sợ. (Ví dụ:
nỗi sợ phi lý về một vật thể nào đó thì khơng phải do chính vật thể đó đe doạ).
2. Nền tảng thần kinh: Tiểu não
• Nguyên lý điều kiện thao tác (Thorndike, Skinner)
• Trong điều kiện thao tác, sinh vật thực hiện điều gì đó đối với mơi trường nhằm
đạt được một kết quả đã có trước đây.
• Các kết quả hay sự kiện giúp gia tăng lặp lại có thể xảy ra được là tác nhân
củng cố.
• Củng cố tích cực: Hành vi đi theo sau sự khen thưởng (ví dụ: người cha đãi con

gái 8 tuổi của mình một cây kem sau khi trẻ hồn tất bài học hát của mình.)


• Củng cố tiêu cực: Một kích thích khó chịu được lấy đi; (ví dụ: ví dụ trẻ trai 10 tuổi
được miễn cắt cỏ một tháng sau khi trẻ có tiến bộ về thứ hạng trong lớp.)
• Hai phương pháp dùng để làm giảm đi khả năng xảy ra sự lặp lại của hành vi
là sự dập tắt và trừng phạt.
+ Dập tắt: Củng cố duy trì một đáp ứng được lấy đi (ví dụ: theo lời
khuyên của nhà trị liệu, bà mẹ khơng đáp ứng địi hỏi của đứa con trai 4 tuổi
của mình mỗi khi trẻ ăn vạ, và cơn ăn vạ biến mất.)
+ Trừng phạt, một đáp ứng được theo sau một kích thích khó chịu (ví dụ: bà mẹ
khơng cho trẻ ăn tráng miệng vì trẻ tô màu lên tường.)
19

+ Một kết quả của sự trừng phạt là học tập né tránh. Một lần tiếp xúc với một
kích thích khó chịu, lần kế tiếp sinh vật sẽ có tránh né tiếp xúc với kích thích
đó. Q trình này là một con dao 2 lưỡi.
• Nó giúp sinh vật tránh lặp lại một tình huống có thể gây hại (ví dụ:
Khi bị bỏng một lần, trẻ 2 tuổi sẽ hầu như khơng sờ vào chiếc nồi
nóng lần nữa).
• Mặt khác, nó có thể dẫn đến việc né tránh khơng thực tế về những tình
huống sau khi chúng khơng cịn gây khó chịu nữa khiến cá
nhân khó chấp nhận những hành vi mới thích hợp với tình huống
thay đổi (ví dụ: một người lớn có thể khiếp sợ một người cấp trên là người
rộng lượng và biết điều bởi vì khi cịn nhỏ anh ta bị bố mình
đánh đập tàn nhẫn.)
- Nền tảng thần kinh: Hệ viền, hạnh nhân, hóa chất thần kinh Dopamine. 3.
Ngun lý noi gương
• Nguyên lý này liên quan đến việc học tập một hành vi mới bằng cách quan
sát và bắt chước sự thực hiện hành vi đó từ người khác.

Ví dụ: trẻ bắt chước người lớn làm các việc nhà, học cách nói chuyện từ cha mẹ
dù khơng được dạy trực tiếp.


• Nền tảng thần kinh: Neuron gương.
Câu 20 : Kể tên và mô tả ngắn gọn các test tâm lý thần kinh.
1. Test về việc đạt được kỹ năng: Đo lường xem đối tượng đã có được lợi ích như
thế nào bởi học tập và kinh nghiệm.
2. Test về hành vi – đáp ứng: Xem xét xem điều gì mà một cá thể thường xuyên và
có thói quen thực hiện, điều gì cá thể khơng làm được.
3. Test về trí tuệ: Đo lường phức tạp về khả năng thực hành, ngơn ngữ có liên quan
đến việc đạt được (kiến thức thực tế) và năng lực (ví dụ khả năng giải quyết vấn
đề)
20

4. Test nhân cách: Đo lường các đặc tính như tình trạng cảm xúc, mối liên hệ giữa cá
thể đó với người khác, động cơ.
5. Các tóm tắt về khả năng nghề nghiệp: Đánh giá các ý kiến, thái độ nhằm cho thấy
sự quan tâm của cá thể trong các lĩnh vực khác nhau.
6. Phỏng vấn cũng là một phần quan trọng nhằm đánh giá tâm lý thần kinh giúp việc
hiểu biết về sự trình bày triệu chứng của bệnh nhân, ý thức của bệnh nhân về
triệu chứng của họ, xem xét tiền sử về học tập, hôn nhân, xã hội và phát triển của
bệnh nhân.
Câu 21 : Các giả thuyết về sự thuận tay, kể ra, giải thích ?
- Đa số thuận tay phải chiếm 90%, còn 10% thuận tay trái. Tuy nhiên còn phụ thuộc
vào tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Giới hạn thuận tay trái từ 10-30%
- Có người thuận cả hai tay
- Những người thuận tay trái vùng ngôn ngữ ở cầu trái là 70% ở bên phải là khoảng
15%, và ở cả hai bên là 15%

1.Giả thuyết về mơi trường:
+ Hành vi có lợi: cái khiên và thanh kiếm ,mẹ bế ẵm con
+ Giả thuyết về sự củng cố của mơi trường do có sự thiên lệch trong mơi trường sống,
vì trong thế giới đa số vật dụng, môi trường thiết kế dành cho người thuận tay phải.
+ Giả thuyết tai nạn môi trường: tỉ lệ trẻ sinh đôi thuận tay trái nhiều hơn 18% gấp 2 lần
so với số chung.
2.Các giả thuyết về cấu trúc giải phẫu:


- Sử dụng tay phải làm gia tăng sự trưởng thành và cuối cùng làm bán cầu não trái phát
triển hơn bán cầu não phải.
- Nhiều động vật có sự phát triển thiên lệch về bên trái tim, kích thước buồng trứng, bán
cầu não.
3. Giả thuyết về nội tiết tố (hormone)
- Hoạt động của nội tiết tố nam testosterone có liên quan đến sự phát triển của não bộ.
21

4.Giả thuyết về gene:
- Gene trội là gene quy định thuận tay phải, gene lặn là gene quy định thuận tay trái.
Câu 22 : Các giả thuyết về cảm xúc, kể ra và giải thích?
- Giả thuyết về dấu ấn bản thể: cảm xúc là sự thay đổi trong cơ thể và đáp ứng của
não với một sự kiện thay đổi về hành vi vận động và thần kinh thực vật.
- Giả thuyết tương tác giữa nhận thức và cảm xúc: cảm xúc được tiến hóa để gia tăng
khả năng sống cịn của động vật.
- Giả thuyết bất đối xứng về nhận thức: cảm xúc tổn thương bán cầu não trái gây
phản ứng thảm họa, tổn thương bên phải gây thờ ơ.
- Giả thuyết tương tác giữa nhận thức và cảm xúc: sợ có thể do gen truyền qua thế hệ
sau hay do kinh nghiệm
- Đối với con người ngày nay nỗi sợ bị ăn thịt rất hiếm
- Chúng ta có đáp ứng sợ khơng ý thức đồng thời cũng có cảm nhận chủ quan và

diễn dịch kinh nghiệm đó.
Câu 23 : Trí nhớ làm việc: định nghĩa, phân loại và cho ví dụ minh hoạ? Các vùng
não nào chi phối từng loại trí nhớ làm việc ( nền tảng thần kinh)?
- Trí nhớ nhớ làm việc là kiểu trí nhớ mà chúng ta dùng để nhớ lại các số, các từ đề
mục... trong tâm trí chúng ta trong 1 thời gian ngắn.
- Có nhiều loại trí nhớ nhưng thường có 2 loại: thơng thường trí nhớ về dạng đồ vật
trong khơng gian và trí nhớ về thơng tin qua lời nói: Cả 2 trí nhớ này giữ lại
thơng tin “trực tuyến” cho đến khi chúng có thể được xử lý về mặt thể chất hay
tinh thần.
- Hệ thống không gian trán đỉnh có vai trị trí nhớ ngắn đối với khơng gian, hệ thống
trán thái dương phía dưới có chức năng trí nhớ ngắn đối với vật thể.
Câu 24 : Các giả thuyết về ngơn ngữ, liệt kê và giải thích?
- Khả năng phân loại
- Khả năng đặt tên cho phân loại
- Khả năng tạo thành các chuỗi hành vi


- Khả năng bắt chước.
22

23



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×