Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất cho học sinh sinh viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.27 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÊ RÍCH TÔ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LUỢNG HUẤN LUYỆN MÔN
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH - SINH VIÊN
TRUỜNG CAO ÐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 60140101

S KC 0 0 4 8 4 5

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÊ RÍCH TÔ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUẤN LUYỆN
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH - SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 1520263


Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VÕ THỊ XUÂN

1

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2017


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ & tên: Lê Rích Tơ
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 20/01/1983
Nơi sinh: Hải Dương
Quê quán: Thanh Hà, Hải Dương
Dân tộc: Kinh
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 1368/39 Lê Văn Lương, Phước Kiển, Nhà Bè,
TPHCM
Điện thoại cơ quan:
Điện thoại nhà riêng: 0866743725
Fax:
E-mail:
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO:
1. Huấn Luyện Viên Võ Thuật:
Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo từ: 9/2003 đến 8/2006.
Nơi học : Trung Tâm Đào Tạo HLV Võ Thuật Việt Nam.
Ngành học: Huấn Luyện Viên Karate-do.
2. Đại học:
Hệ đào tạo: Vừa làm vừa học

Thời gian đào tạo từ: 9/2006 đến 8/2010.
Nơi học: Trường ĐH Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngành học: Cử Nhân Giáo Dục Thể Chất
3. Thạc sĩ:
Hệ đào tạo:
Thời gian đào tạo từ: 04/2015 đến 10/2016
Nơi học (trường, thành phố): Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM
Ngành học: Giáo dục học
Tên luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện môn Giáo dục thể chất
cho Học sinh – Sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
Ngày & nơi bảo vệ luận văn: 20/01/2017 tại Viện Sư phạm kỹ thuật
Người hướng dẫn: PGS.TS Võ Thị Xn
III. Q TRÌNH CƠNG TÁC CHUN MƠN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC:
Thời gian

Nơi công tác

Công việc đảm nhiệm

2010-2012

Trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ Thuật
Tp.HCM

Giảng Viên Giáo Dục Thể Chất

12/2012- Đến
nay


Trường Cao Đẳng CSND II, Q.Thủ
Đức, Tp.HCM

Giảng dạy TDTT

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN

NGƯỜI KHAI

Lê Rích Tơ
i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2017
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Lê Rích Tơ

ii


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, người nghiên cứu xin chân thành bày tỏ lịng
kính trọng và cảm ơn đến PGS.TS Võ Thị Xn, Cơ đã tận tình hướng dẫn trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành quý Thầy, Cô trong Viện Sư phạm

Kỹ thuật – Trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong những năm tôi học tập. Với vốn kiến thức được
tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa
luận mà cịn là hành trang q báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự
tin.
Tôi chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo Trường Cao Đẳng CSND II, Lãnh
đạo Bộ mơn QS-VT-TDTT và tồn thể các đồng chí đồng đội đã tạo mọi điều
kiện cho bản thân tơi có thể tổ chức thực nghiệm cho luận văn.
Và cuối cùng tôi cũng không quên cảm ơn các em học sinh- sinh viên K21
và K22 của Trường Cao Đẳng CSND II đã cố gắng cùng Thầy phấn đấu trong
suốt q trình thực nghiệm.
Cuối lời xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành cơng trong
sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc Q Lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo Bộ mơn
và các đồng chí đồng đội Bộ môn QS-VT-TDTT Trường Cao Đẳng CSND II
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc và
chúc các em học sinh – sinh viên học tập tốt, sẵn sàng phục vụ cho đất nước và
nhân dân khi ra trường.
Trân trọng ./.

iii


MỤC LỤC
Trang
Lý lịch khoa học ............................................................................................................... i
Lời cam đoan .................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... iii
Tóm tắt ............................................................................................................................. iv
Abstract ............................................................................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể ................................................................................................. 2
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY THỰC HÀNH ...................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................. 8
1.2.1. Giải pháp ............................................................................................................ 8
1.2.2. Chất lượng huấn luyện ....................................................................................... 9
1.2.3. Nâng cao chất lượng huấn luyện ....................................................................... 9
1.2.4. Giáo dục thể chất ............................................................................................... 9
1.3. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng huấn luyện ................................................... 10
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa môn học GDTC ..................................................................... 10
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường ĐH, CĐ ....................... 11
1.3.3. Phương pháp dạy học ...................................................................................... 14
vi


1.3.4. Phương pháp huấn luyện trong GDTC ............................................................ 22
1.3.5. Chất lượng công tác huấn luyện ...................................................................... 23
1.4. Phương pháp huấn luyện kỹ năng thực hành ........................................................... 24
1.4.1. Quy luật hình thành kỹ năng ........................................................................... 24
1.4.2. Quá trình hình thành kỹ năng .......................................................................... 25

1.4.3. Phương pháp luyện tập, huấn luyện kỹ năng thực hành .................................. 26
1.5. Định hướng tích cực và vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học và tập luyện tích
cực trong giờ học tại thao trường ..................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHÂT CỦA
HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT
NHÂN DÂN II ........................................................................................... 35
2.1. Sơ lược chất lượng giảng dạy/học tập môn Giáo dục thể chất tại Việt Nam............ 35
2.2. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II ............................................. 36
2.3. Thực trạng dạy học môn GDTC cho HSSV Trường CĐ Cảnh sát Nhân dân II ...... 40
2.3.1. Chương trình mơn học GDTC của Trường CĐ Cảnh sát Nhân dân II............. 40
2.3.2. Giảng viên và cơ sở vật chất dạy học môn GDTC của Trường CĐ Cảnh sát
Nhân dân II. ...................................................................................................................... 41
2.3.3. Phương pháp dạy và học môn GDTC của Trường CĐ Cảnh sát Nhân dân II . 43
2.4. Đánh giá thực trạng dạy học môn GDTC của Trường CĐ Cảnh sát Nhân dân II .... 44
2.4.1. Xây dựng bộ công cụ để khảo sát thực trạng dạy học môn GDTC của Trường
CĐ Cảnh sát Nhân dân II. ................................................................................................ 44
2.4.2. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 45
2.4.2.1. Kết quả khảo sát HS-SV (sinh viên đang học và sinh viên đã học xong
môn GDTC tại Trường CĐ Cảnh sát Nhân dân II). ......................................................... 45
2.4.2.2. Kết quả khảo sát giảng viên giảng dạy môn GDTC tại Trường CĐ Cảnh
sát Nhân dân II. ................................................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 71
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HUẤN LUYỆN MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH –
vii


SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II VÀ
THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ........................... 72

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................................. 72
3.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 72
3.1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 72
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 72
3.2. Các giải pháp đề xuất ................................................................................................ 74
3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mơn GDTC
theo hướng học tập trải nghiệm (xây dựng chương trình bằng trị chơi; Tổ chức các hội
thao (chiến sĩ khỏe); Tổ chức giao lưu ngoại khóa với các trường và địa phương). ....... 74
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường công tác quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất ............ 77
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên dạy môn GDTC ............... 78
3.3. Đánh giá các giải pháp .............................................................................................. 80
3.3.1. Đánh giá bằng phương pháp chuyên gia .......................................................... 80
3.3.2. Đánh giá bằng phương pháp thực nghiệm ........................................................ 82
3.3.2.1. Mục tiêu thực nghiệm .............................................................................. 82
3.3.2.2. Quy trình thực nghiệm ............................................................................ 82
3.3.2.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 83
3.3.2.4. Đối tượng ................................................................................................. 83
3.3.2.5. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 83
3.3.2.6. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................. 83
3.3.2.7. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 95
CHƯƠNG KẾT LUẬN .................................................................................................. 96
I. Tóm tắt quá trình nghiên cứu ........................................................................................ 96
II. Tự đánh giá đề tài ........................................................................................................ 96
III. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................................ 97
IV. Kiến nghị .................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 100
viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn đối với việc học tập cần phải chú ý “làm
thế nào cho việc học tập thiết thực, vui vẻ, khơng câu lệ, hình thức, tuyệt đối tránh cách
nhồi sọ, lý luận và thực hành phải đi đơi với nhau”[5]. Người cịn nói “muốn học tập có
kết quả phải có thái độ đúng và phương pháp đúng” nghĩa là trong học tập phải tự
nguyện, tự giác, chịu khó, cố gắng, đào sâu suy nghĩ, học đi đôi với hành và học bằng
mọi cách “học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và học nhân dân”.
Học tập là một quá trình nhận thức của người học trong đó người học đóng vai
trị là chủ thể của hoạt động này. Người học chỉ có thể hiểu sâu sắc nội dung bài học và
chuyển kiến thức đó thành giá trị riêng nếu họ kiên trì và nỗ lực hoạt động trí tuệ để tự
khám phá ra những điều hay trong học tập. Lòng khao khát hiểu biết, tính tích cực cao
trong hoạt động nhận thức, khả năng tự rèn luyện bản thân là những đức tính cần được
giáo dục và phát triển cho học sinh – sinh viên (HSSV) ngay trên ghế nhà trường.
Trong đó, tự rèn luyện bản thân là yếu tố được quan tâm trong hệ thống giáo dục hiện
nay mà cốt lõi là việc Giáo dục Thể chất (GDTC) cho HSSV.
Tuy nhiên, thực tiễn đào tạo trong các trường Công an Nhân dân (CAND) nói
chung và Trường Cao Đẳng (CĐ) Cảnh sát nhân dân (CSND) II nói riêng cho thấy, đối
với hầu hết HSSV cịn gặp một số khó khăn nhất định do phương pháp và môi trường
học tập trong các trường CAND là tương đối mới, nhóm các mơn học vừa mang tính
cơ bản vừa mang tính nghiệp vụ cơ sở lần đầu được tiếp xúc còn nhiều điều mới lạ nên
phần lớn HSSV chưa nhận thức đầy đủ sự cần thiết của các mơn học này, chưa tích cực
và chủ động trong học tập. Hơn nữa, vẫn cịn khơng ít HSSV có tư tưởng khơng coi
trọng việc học hay học chỉ để lấy điểm tổng kết… cho nên chất lượng học tập chưa
được cao. Mặc dù nhà trường đã cố gắng thay đổi nhiều trong phương pháp giảng dạy
cũng như trong nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học nhằm nâng cao nhận thức
cũng như chất lượng học tập môn GDTC của HSSV nhưng kết quả đạt được vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của xã hội nói chung và của giáo dục nói riêng.


1


Trong khi đó, GDTC giúp cho HSSV tiếp thu được các kỹ năng, kỹ xảo vận
động và các kiến thức có liên quan với chúng như: Chạy, nhảy, ném, bắn, võ … để
phục vụ cho cuộc sống lao động và bảo vệ Tổ quốc. Ngồi ra, GDTC cịn giúp hồn
thiện các chức năng điều chỉnh của hệ thần kinh, làm tăng trưởng cơ bắp, tăng thêm
khả năng chức phận của hệ tim mạch và hệ hơ hấp, từ đó sẽ tạo ra một thể lực tốt giúp
cho HSSV có sức khỏe, khỏe mạnh để học tập có hiệu quả và đạt thành tích cao hơn.
Xuất phát từ những lợi ích trên đã thơi thúc người nghiên cứu tìm ra những giải
pháp giúp cho HSSV của trường học môn GDTC đạt chất lượng và hiệu quả hơn cũng
như giúp cho khả năng tự rèn luyện bản thân của các em đáp ứng được yêu cầu của nhà
trường. Vì vậy, người nghiên cứu chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng huấn
luyện môn Giáo dục Thể chất cho Học sinh – Sinh viên trường Cao đẳng Cảnh sát
nhân dân II” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và vấn đề nghiên cứu:
 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho HSSV Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân II
 Vấn đề nghiên cứu:
Nội dung học môn GDTC rất nhiều khiến cho HS-SV dễ nản chí và khơng tích
cực trong tập luyện, từ đó người nghiên cứu muốn đưa các giải pháp hỗ trợ vào
trong nội dung học để tạo hưng phấn trong tập luyện. Ngoài ra, khi áp dụng
phương pháp hỗ trợ sẽ có các động tác bổ trợ giúp bài tập luyện tốt hơn.
3. Đối tượng và khách thể:
 Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng dạy học môn GDTC tại Trường Cao đẳng CSND II.
 Khách thể:
- Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn GDTC tại Trường CĐ CSND II

- Khách thể điều tra:

2


HSSV Trường CĐ CSND II đang học môn GDTC tại Trường CĐ CSND II;
HSSV Trường CĐ CSND II đã học xong môn GDTC tại Trường CĐ CSND II; Giảng
viên giảng dạy môn GDTC tại Trường CĐ CSND II
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Chất lượng huấn luyện môn GDTC tại trường CĐ CSND II sẽ đạt hiệu quả hơn
trong việc tạo hưng phấn học tập và tính tích cực trong giờ học GDTC của HS-SV khi
áp dụng các giải pháp đã được đề xuất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Nhiệm vụ 1:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện
môn GDTC cho HSSV trường CĐ CSND II.
 Nhiệm vụ 2:
Khảo sát thực trạng chất lượng huấn luyện môn GDTC của HSSV trường CĐ
CSND II.
 Nhiệm vụ 3:
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huấn luyện môn GDTC cho
HSSV trường CĐ CSND II và thực nghiệm đánh giá một số giải pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Căn cứ vào điều kiện và khả năng nghiên cứu, người nghiên cứu chỉ đi sâu
nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Số lượng: 400
- Đối tượng: HSSV Trường CĐ CSND II đang học môn GDTC tại Trường CĐ
CSND II; HSSV Trường CĐ CSND II đã học xong môn GDTC tại Trường CĐ
CSND II
- Không gian: Trường Cao đẳng CSND II

- Thời gian: Từ tháng 4 và tháng 5/ 2016
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

3


- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại, hệ thống hóa và
khái quát hóa lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trong và ngồi nước có liên
quan (nhằm giải quyết nhiệm vụ 1).
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Sử dụng phiếu điều tra nhằm khảo sát thực trạng thái độ, nhận thức của HSSV
về việc học tập môn GDTC của HSSV hiện nay (nhằm giải quyết nhiệm vụ 2 và nhiệm
vụ 3).
 Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động học tập môn GDTC của HSSV diễn ra ở trường CĐ CSND
II thông qua việc dự giờ các buổi học, các hoạt động ngoại khóa nhằm quan sát những
hành vi, thái độ của HSSV trong quá trình tham gia (nhằm giải quyết nhiệm vụ 2).
Trong quá trình quan sát có ghi chép, nhận xét, đánh giá những kết quả thu
được, bổ sung tư liệu thực tiễn và so sánh với những phương pháp nghiên cứu khác.
 Phương pháp phỏng vấn:
Được sử dụng như là công cụ thu thập thông tin bổ trợ cho phương pháp khảo
sát bằng bảng hỏi soạn sẵn. Các cuộc phỏng vấn sẽ chủ yếu tập trung vào việc đánh giá
thiết thực, phù hợp với nội dung cũng như tính khả thi của các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng huấn luyện môn GDTC cho HS-SV Trường Cao Đẳng CSND II.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng loại thực nghiệm kiểm tra (kiểm chứng các giả thuyết khoa học) để xác
định, đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học xây dựng chương
trình bằng trị chơi đối với môn GDTC tại Trường Cao Đẳng CSND II.

 Phương pháp nghiên cứu sàn phẩm hoạt động giáo dục:
Thông qua hai bài kiểm tra môn GDTC của HS-SV Trường Cao Đẳng CSND II
để tìm hiểu tính chất, đặc điểm của các HS-SV và hoạt động tạo ra hai bài kiểm tra đó.
7.3. Các phương pháp thống kê tốn học:
- Các thơng tin định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy diễn để trình bày kết
quả từ phiếu khảo sát đã thu về.
4


PHẦN NỘI DUNG
Chương I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY THỰC HÀNH
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Trên thế giới:
Năm 2006, Luận văn Thạc sĩ “Physical Education and Sport in Hungarian
Schools After The Political Transition of The 1990s” (tạm dịch là “GDTC và TDTT tại
các trường Hungary sau cuộc quá độ chính trị của những năm 1990”) của các tác giả
Pál Hamar, Derek M.Peters, Karen Van Berlo và Ken Hardman nói về sự thay đổi
chương trình giảng dạy, khái niệm hiện đại hóa trong các trường GDTC và thể thao.
[20]
Năm 2007, tác phẩm “Hungarian PE Teachers’ Opinions About Current Issues
Of PE Learning And Teaching Methods” (tạm dịch là “Quan điểm của giáo viên
GDTC người Hungary về thực trạng của phương pháp học và dạy GDTC”) của tác giả
Éva Leibinger, Pál Hamar, Eszter Volgyi, Henrietta Dancs nói về mong đợi của giáo
dục Hungary có được một sự cân bằng giữa cải cách và truyền thống.[23]
Năm 2011, Luận văn Thạc sĩ “Moving towards quality physical education:
Physical education provision in Singapore” (tạm dịch là “Hoạt động hướng đến chất

lượng GDTC: Điều khoản GDTC ở Singapore”) của các tác giả Michael McNeill, Boo
San Coral Lim, Chee Keng John Wang, Wee Keat Clara Tan, Ann MacPhail nói lên
tình hình hiện tại của GDTC ở các trường Singapore và so sánh nó ngược trở lại với
tiêu chuẩn quốc tế được đề ra và các khuyến nghị. [24]
Năm 2012, tác phẩm nghiên cứu “China to promote students’ physical
education” (tạm dịch là “Trung Quốc đẩy mạnh GDTC cho HSSV”) của tác giả Xinhua
đã nói lên sự địi hỏi giới hạn để bảo đảm rằng học sinh trường tiểu học và trung học
phải trải qua một giờ mỗi ngày cho các môn thể thao ở sân trường. [26]

5


Năm 2013, tác phẩm “The Study on the Development of Physical Education in
China” (tạm dịch là “Nghiên cứu về sự phát triển GDTC tại Trung Quốc”) của tác giả
Wu Juan đã phân tích thực trạng về sự phát triển GDTC của Trung Quốc bởi việc kiểm
tra nhật ký phát triển trong 100 năm qua với mục đích xây dựng một hệ thống GDTC
mới. [22]
Cũng trong năm 2013, tác phẩm “Contemporary Issues in the Teaching of PE in
Malaysia” (tạm dịch là “Vấn đề đương thời trong việc dạy GDTC ở Malaysia”) của tác
giả Eng Hoe Wee nói về tầm quan trọng của GDTC, GDTC là môn học bắt buộc được
dạy trong tất cả các trường tiểu học và trung học. [25]
Luận văn Thạc sĩ “Trends in the Teaching of Health and Physical Education: A
Case Study of Malaysia” (tạm dịch là “Khuynh hướng trong việc dạy GDTC và sức
khỏe: Một trường hợp nghiên cứu của Malaysia”) của tác giả Wee Eng Hoe nói lên sự
mong đợi trong việc cải thiện nội dung chương trình giảng dạy GDTC và sức khỏe
người Malaysia. [21]
Luận văn Thạc sĩ “Curriculum reforms and physical education: The theoreticalconceptual knowledge of the Spanish school population” (tạm dịch là “Sự cải cách
chương trình giảng dạy và GDTC: Kiến thức thuộc khái niệm và lý thuyết của tổng thể
các trường thuộc Tây Ban Nha”) của tác giả Juan Luis Hernández A1lvarez, Roberto
Velázquez Buendía, Eugenia Martinez Gorrono đã phân tích sự thay đổi phát sinh bởi

việc thực thi chương trình giảng dạy mới trong ngữ cảnh của Luật Giáo Dục Mới ở Tây
Ban Nha. [19]
Tóm lại, có rất nhiều các nghiên cứu nước ngoài đề cập đến việc giảng dạy và
học tập mơn GDTC, đa số các đề tài đã có nhiều sự cải tiến về chương trình giảng dạy
theo hướng hiện đại hóa, đưa ra dược các phương pháp học và dạy GDTC có sự kết
hợp giữa hiện đại và truyền thống , tuy nhiên đề tài chưa đưa ra được các phương pháp
mang tính tích cực hóa trong học tập cho người học và chưa nghiên cứu về chất lượng
huấn luyện môn GDTC.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Để từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giảng dạy/học tập môn GDTC
theo tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước, qua các cơng trình đã
nghiên cứu về GDTC của các tác giả trong nước như: “nghiên cứu xác định chính sách
6


và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quy hoạch công tác thể dục thể thao (TDTT)
ngành Giáo dục - Đào tạo từ năm 1998 – 2000 và định hướng đến 2025” của tác giả
Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1998); “thực trạng phát triển thể chất của HSSV trước
thềm thế kỉ XXI” của các tác giả Lê Văn Lâm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trúc Hải, Vũ
Bích Huệ (2000).
Ở các phương diện khác nhau hiện có rất nhiều các cơng trình khoa học nghiên
cứu nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục đào tạo trong các trường CAND nói chung
và chất lượng huấn luyện mơn GDTC nói riêng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nhiệm vụ
khoa học cơ sở, người nghiên cứu xin tổng quan một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Đề tài khoa học cấp Bộ (2001) “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Trường
Trung học CSND” do TS. Đàm Xuân Nhung làm chủ nhiệm. Đề tài là cơng trình khoa
học nghiên cứu tồn diện, đầy đủ về hoạt động tổ chức dạy học dựa theo chức năng đào
tạo của trường Trung học CSND. Đề tài đã xây dựng được hệ thống lý luận cơ bản,
khảo sát đánh giá chất lượng về hoạt động giáo dục đào tạo trong các trường CAND
nói chung. Bên cạnh đó, đề tài làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn

tại hạn chế, từ cơ sở trên đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại các
trường Trung học CSND. [9]
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (2007) “Giải pháp nâng cao hiệu quả
tổ chức, quản lý hoạt động ngoài giờ của học viên các Trường CAND” của tác giả Vũ
Đức Khiển, là một cơng trình nghiên cứu đầy đủ về tổ chức, quản lý học viên trong các
hoạt động ngoài giờ học chính khóa. Kết quả nghiên cứu đã đề cập tồn diện về thực
trạng các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác tổ chức, quản lý hoạt động ngồi giờ
của học viên các Trường CAND. Qua đó, tác giả xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cơ
bản về công tác tổ chức, quản lý học viên các trường CAND. [6]
Đề tài khoa học cấp cơ sở “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy, huấn luyện quân sự và võ thuật tại Trường trung cấp CSND II” của tác giả Đỗ
Duy Trinh (2010), đã đưa ra được một số đánh giá thực trạng về công tác giảng dạy,
huấn luyện quân sự và võ thuật tại Trường trung cấp CSND II (nay là Trường CĐ
CSND II) và nguyên nhân dẫn đến hạn chế tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp. [16]
Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho nam học viên Trường trung cấp An ninh nhân
7


dân II” của tác giả Nguyễn Văn Nghĩa (2012), đã đánh giá được thực trạng chất lượng
cong tác GDTC tại trường Trung cấp an ninh nhân dân II trong thời gian qua, xác định
được các nguyên nhân dẫn đến tồn tại kết hợp với phương pháp phân tích dữ liệu, tác
giả đề xuất một số giải pháp bước đầu mang lại hiệu quả thông qua ứng dụng thực
nghiệm. [8]
Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Nghiên cứu giải pháp phát triển các tố chất thể
lực trong giảng dạy GDTC tại Trường trung cấp CSND III” của tác giả Nguyễn Văn
Độ (2014) đã nghiên cứu đánh giá được thực trạng chất lượng giảng dạy GDTC tại
Trường trung cấp CSND III. Qua kết quả thực nghiệm, tác giả đề xuất một số giải pháp
phát triển tố chất thể lực cho học viên trong giảng dạy GDTC tại Trường trung cấp
CSND III. [3]

Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Nghiên cứu xây dựng chương trình mơn võ
Karate-do trong giờ học ngoại khóa bắt buộc tại Trường CĐ CSND II” của tác giả Lê
Anh Tám (2014), đã đánh giá được chất lượng huấn luyện võ Karate-do trong giờ
ngoại khóa bắt buộc (hoạt động ngồi giờ chính khóa) tại Trường CĐ CSND II và xác
định được các nhóm nguyên nhân ảnh hưởng. Qua nghiên cứu, tác giả đã xây dựng
được nội dung chương trình mơn võ Karate-do trong giờ học ngoại khóa bắt buộc, phù
hợp với đối tượng là HSSV của nhà trường. [10]
Nhìn chung, đã có nhiều nhà nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng huấn
luyện mơn GDTC ở các góc độ khác nhau… nhưng chưa có cơng trình khoa học nào
nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện môn GDTC trong các trường
CAND một cách sâu sắc và đầy đủ. Tuy nhiên, các cơng trình khoa học trên là cơ sở
định hướng quan trọng giúp tác giả tham khảo và nghiên cứu hoàn thành nhiệm vụ
khoa học.
1.2. Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Giải pháp:
Theo từ điển tiếng Việt, giải pháp là: Cách giải quyết một số vấn đề nào đó, đưa
ra giải pháp hữu ích, giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ.
Theo Business Dictionary: Solution is Answer(s) suggested or implemented to
try and solve a question or problem (tạm dịch là “Giải pháp là câu trả lời đã được đề
nghị hoặc thực thi để cố gắng giải quyết một câu hỏi hoặc một vấn đề”). [27]
8


Từ các khái niệm trên, theo đề tài này, người nghiên cứu hiểu “giải pháp” có
nghĩa là chỉ, vạch ra con đường để đi tới được cái “đích” mình cần đến hay mục tiêu
mong đợi, giải pháp tốt thì đến đích nhanh an tồn, giải pháp khơng phù hợp có thể
khơng đến được đích mà ta mong muốn.
1.2.2. Chất lượng huấn luyện:
Chất lượng huấn luyện được người nghiên cứu hiểu theo đề tài này là mức độ tri
thức tạo nên giá trị của việc giảng dạy và hướng dẫn luyện tập, nhằm nâng cao kiến

thức, kỹ năng và năng lực của người thụ huấn, giúp họ có thể chủ động xử lý những
tình huống, vấn đề gặp phải trong thực tiễn. Chất lượng huấn luyện ở đây còn được
hiểu là chất lượng dạy học.
1.2.3. Nâng cao chất lượng huấn luyện:
Người nghiên cứu hiểu “Nâng cao chất lượng huấn luyện” trong phạm vi đề tài
này là làm tăng hiệu quả và giá trị của việc giảng dạy và hướng dẫn luyện tập, nhằm
nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của người thụ huấn, giúp họ có thể chủ động
xử lý những tình huống, vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
1.2.4. Giáo dục Thể chất:
GDTC là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước
ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá trình sư phạm
nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả
năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
GDTC trong các trường đại học, cao đẳng là một bộ phận quan trọng của mục
tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, tạo ra
lớp người trí thức mới, có năng lực, phẩm chất, có sức khỏe, đó là những con người
“Phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức”. Muốn vậy, nhà trường không chỉ thực hiện nhiệm vụ giáo dục về trí tuệ khoa
học, trí tuệ, nghề nghiệp, mà cịn phải giúp sinh viên trở thành một con người có sức
khỏe lành mạnh. Mục tiêu chiến lược này thể hiện ở những yêu cầu mới bức bách về
sức khỏe, về thể lực của lớp người lao động mới trong công cuộc đổi mới nền kinh tế
xã hội, đặc biệt là nền kinh tế trí thức nhằm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước ta hiện nay (Nghị quyết TW.II-Khóa VIII).
9


1.3. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng huấn luyện:
1.3.1. Vai trị, ý nghĩa mơn học GDTC
Đối với toàn xã hội: Từ sau 1945, Đảng ta chủ trương phát triển phong trào
quần chúng. Chỉ thị số 106 – CT/TW năm 1958 có nêu: “Vận động quần chúng tham

gia ngày càng nhiều vào phong trào TDTT nhất là các trường học, nhà máy, bộ đội, cơ
quan”. Căn cứ nghị quyết Đại hội Đảng VI, VII, VIII đều chỉ rõ phát triển TDTT của
quần chúng gây thành một cuộc vận động cách mạng thường xuyên, liên tục và lâu dài
trong cả nước. Nghị quyết Đại hội Đảng IX chủ trương “Phát động phong trào toàn
dân tập luyện TDTT, nâng cao sức khỏe và tầm vóc người Việt Nam”. Tất cả các tỉnh
thành trong cả nước đều có phong trào “Tồn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác
Hồ vĩ đại”.
Đối với các trường: GDTC học đường được Đảng ta chính thức đưa vào nghị
quyết Trung ương 8, Khóa III năm 1961: “Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số mơn
thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông, chuyên nghiệp
và Đại học”.
Nghị quyết Đại hội Đảng VIII nhấn mạnh “chất lượng và hiệu quả GDTC trong
trường học”. Nghị quyết Đại hội Đảng IX nêu rõ “tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện: trí, đức, thể, mĩ”. Có thể nói về sức khỏe thể lực của thanh niên và sinh
viên được nâng nên đáng kể trong những năm gần đây.
Đối với các trường lực lượng vũ trang: Rèn luyện thể lực và hoạt động TDTT
được coi là một biện pháp quan trọng để nâng cao sức mạnh chiến đấu. Trong lực
lượng CAND, phong trào “Khỏe vì an ninh tổ quốc” ln được duy trì trong mọi tình
huống. [1]
* Vai trị: GDTC có vai trò rất lớn đối với việc nâng cao sức khỏe toàn diện cho con
người, tức là phát triển đầy đủ các tố chất như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng
mềm dẻo và khéo léo. Rèn luyện thân thể, tăng cường giữ gìn sức khỏe, tăng tuổi thọ.
* Tác dụng: Đối với hệ vận động: Quá trình tập luyện làm thay đổi cấu tạo xương,
tổ chức xương dày hơn, bề mặt xương sần sùi nhất là ở những điểm bám của cơ, tiết
diện ngang của xương tăng lên làm cho độ bền cơ học chung của xương tăng lên. Tập
luyện ảnh hưởng rõ rệt tới hệ cơ, khối lượng và thể tích cơ vân tăng lên đáng kể.
10


Đối với hệ hơ hấp: Trong q trình tập luyện GDTC làm tăng khả năng giãn nở

của các phế nang, tăng dung tích phổi. Người bình thường dung tích sống khoảng
3.500ml, ở người tập luyện đặc biệt là vận động viên bơi lội, bóng nước dung tích sống
có thể đạt tới 6 – 7 lít.
Đối với hệ tuần hồn: Học tập GDTC sẽ làm cho cơ tim phát triển dày lên, tim
to và lực co bóp mạnh hơn, lượng máu mỗi lần tim co bóp đưa vào hệ tuần hồn đạt
khoảng từ 80 – 100centilít, từ đó tăng cường tiềm lực của tim. Người bình thường
mạch đập lúc yên tĩnh từ 70 – 80lần/phút.
Đối với hệ bài tiết: Các tuyến mồ hơi bài tiết một dung dịch nước lỗng lên bề
mật da gọi là mồ hơi, có chức năng sinh lý rất quan trọng. Cùng với mồ hôi, các tuyến
mồ hơi bài tiết ra mơi trường bên ngồi các sản phẩm phân hủy của quá trình trao đổi
chất. Đồng thời qua bài tiết nước tiểu và muối khoáng, các tuyến mồ hơi cịn duy trì sự
ổn định áp suất thẩm thấu và thân nhiệt.
Đối với hệ thần kinh: Một trong những biểu hiện quan trọng nhất của hoạt động
sống vận động. Có cả một hệ thống các cơ quan khác tham gia vào sự vận động của cơ
thể. Các nơron vận động và cơ vân là bộ phận tích cực nhất tạo nên sự chuyển động
của cơ thể và hoạt động thống nhất với nhau, tạo nên bộ máy thần kinh cơ hay bộ máy
vận động. Những người học GDTC sẽ tác động lên bộ máy thần kinh cơ thích nghi một
cách đầy đủ, nhịp nhàng, chính xác hơn. Đây chính là biểu hiện trạng thái tâm lý, xuất
hiện thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào chế độ tập luyện trong giờ học GDTC. [1]
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường Đại Học, Cao Đẳng:
Nâng cao năng lực thể lực và sức khỏe cho HSSV là một trong những mục tiêu
chiến lược của Đảng, Nhà Nước, của ngành giáo dục và đào tạo nước ta trong giai đoạn
hiện nay. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thì nhất thiết phải coi trọng cơng tác
GDTC trong trường học. Đặc biệt là khối trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) chuyên
nghiệp vì sinh viên (SV) là những nhân tố nồng cốt đề phát triển đất nước.
Đảng và Nhà nước luôn luôn nhất quán: Về mục tiêu cơng tác GDTC và thể
thao trường học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài hịa, có thể chất cường tráng,
11



đáp ứng u cầu chun mơn, nghề nghiệp và có khà năng tiếp cận với thực tiễn lao
động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào mục tiêu trên, GDTC và thể thao trường học phải giải quyết ba
nhiệm vụ:
- Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý
thức tổ chức kỹ luật, xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác rèn luyện
thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ nước nhà.
- Cung cấp cho SV những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp
tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn thể thao thích hợp.
Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể,
tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường
và xã hội.
- Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho SV, phát
triển cơ thể hài hòa, cân đối rèn luyện thân thể, đạt những tiêu chuẩn thể lực quy định.
Có thể thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của GDTC là
không ngừng nâng cao sức khỏe, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho SV. Nôvicốp
A. D; Mátvêép L P (1993); Khẳng định, “…thể lực là một trong những nhân tố quan
trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con người, trong đó những đặc điểm cơ
bản, nổi bật của quá trình GDTC”
Quán triệt sâu sắc nội dung các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Hiến pháp nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật của chính phủ về cơng tác
TDTT trong tình hình mới, cũng tiếp tục khẳng định, cần phải khắc phục thực trạng
giảm sút thể lực của sinh viên hiện nay.
Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành quy chế số 931/RLTC ngày 29-04-1993 về
công tác GDTC trong nhà trường là: “Các trường từ mầm non đến đại học phải đảm
bảo thực hiện dạy môn thể dục theo quy định cho HSSV”. Chương trình thể dục và các
hình thức GDTC khác được sắp xếp phù hợp với trình độ sức khỏe, giới tính và lứa
tuổi. Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn HSSV tập luyện thường xuyên, tổ chức

các ngày hội thể thao của trường và xây dựng thành nề nếp truyền thống. “Kiểm tra
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho HSSV theo
quy định của chương trình GDTC”.
12


Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành chương trình GDTC trong các trường đại học
theo quyết định số 203/QĐ – TDTT, ngày 23 tháng 1 năm 1989, quyết định 3244/GDĐT ngày 12 – 01 – 1995 và số 1262/GD-ĐT ngày 12-04-1997. Sau khi hồn thành
chương trình GDTC, các trường cần tổ chức cấp chứng chỉ cho SV theo quyết định của
Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo (GDĐT) số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03-05-2001.
Nội dung như sau:
Chương trình gồm 150 tiết, với 5 học phần, tương ứng 5 đơn vị học trình
TDTT. Mỗi đơn vị học trình TDTT được học trong một học kỳ, như vậy, chương trình
GDTC được tiến hành trong hai năm rưỡi đầu của chương trình học tập.
Cuối mỗi năm học, ngoài kiềm tra lý thuyết, kỹ chiến thuật môn thể thao đã
học, SV phải kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ hay tiêu chuẩn của trường. SV tích
lũy đủ điểm của 5 học phần trong đó có điểm “đạt” tiêu chuẩn rèn luyện thân thể mới
được cấp chứng chỉ mơn học.
Ngoại khóa là nội dung học tập bắt buộc ở trương trình GDTC cho SV và được
cán bộ giàng dạy TDTT quản lý.
GDTC là một q trình sư phạm nhằm hồn thiện về mặt thể chất và chức năng
của cơ thể con người, nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng kỹ xảo vận động cơ
bản trong đời sống, trong lao động. GDTC là một bộ phận của TDTT, là một trong
những hình thái hoạt động cơ bản định hướng rõ của TDTT trong xã hội. Hay cụ thể
nói cách khác GDTC là loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận
động và phát triển có chủ định các tố chất thể lực của con người.
GDTC và thể thao trường học duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể
lực cho sinh viên, rèn luyện thân thể để đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định. Trang bị
cho SV kiến thức lý luận cơ bản về những nội dung, phương pháp tập luyện TDTT, kỹ
năng vận động và kỹ thuật động tác cơ bản một số môn thể thao (TT). Rèn luyện cho

SV có ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần tập thể, xây dựng lối sống lành mạnh, tinh thần
tự giác rèn luyện thân thể. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các trường xây
dựng và rèn luyện phong trào TT mạnh mẽ và sâu rộng; “Thực hiện GDTC trong tất cả
các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu
hết SV...”.
13


GDTC trong các trường đại học góp phần quan trọng trong việc “nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài…” xây dựng những lớp người chủ nhân
tương lai cho đất nước.
Trên cơ sở tư tưởng đó, GDTC đối với các sinh viên là một việc không thể thiếu
được trong công tác giáo dục và đào tạo. Sức khỏe được coi như là một vốn quý nhất
của con người là tài sản vô giá của quốc gia. Nhà nước ta đặt công tác TDTT là ngang
hàng với những công tác cách mạng khác.
1.3.3. Phương pháp dạy học:
Bách khoa tồn thư của Liên Xơ năm 1965: “Phương pháp dạy học là cách thức
làm việc của giáo viên và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức”.
Phương pháp dạy học theo GS. Nguyễn Ngọc Quang là “cách thức làm việc của
thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức kỹ năng, kỹ
xảo một cách tự giác, tích cực tự lực, phát triển những năng lực nhận thức và năng lực
hành động, hình thành thế giới quan duy vật khoa học…”
Như vậy, có nhiều tiếp cận về dấu hiệu khác nhau của khái niệm phương pháp
dạy học ví dụ vai trị của giáo viên, học sinh…trong phương pháp dạy học, song dấu
hiệu chung nhất về khái niệm phương pháp dạy học như sau: “Phương pháp dạy học là
con đường, là tổng hợp các cách thức hoạt động của người dạy và người học trong
quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học” [17]
 Phương pháp dạy lý thuyết:
Bao gồm nhiều phương pháp như: Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận, giải quyết

vấn đề, nghiên cứu tình huống, dạy học theo dự án …
Thứ nhất, phương pháp thuyết trình:
* Định nghĩa:
Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học mà giáo viên dùng lời nói
sinh động kết hợp với phương tiện dạy học để trình bày, giải thích, minh họa theo một
trình tự nhất định hoặc trình bày kiểu nêu và giải quyết vấn đề, cịn học sinh lĩnh hội tri
thức bằng con đường tiếp thu, tái hiện tài liệu, nhằm đạt mục đích dạy học là giúp học
sinh tham gia để tìm ra kiến thức mới và phát triển thái độ, tình cảm mơn học, bài học,
hiểu được bài và ghi chép được bài.
14


* Đặc điểm nổi bật của phương pháp: Mang tính chất thông báo trong lời giảng
của giáo viên; nội dung bài giảng mang tính đồng loạt, ít chú ý cá biệt của học sinh;
học sinh tiếp cận một cách thụ động những thơng tin đó; phương pháp này cho phép
học sinh chỉ đạt tới trình độ tái hiện của sự lĩnh hội
* Mục đích sư phạm của phương pháp: Thơng tin truyền thụ cho học sinh một
nội dung mang tính khách thể: báo cáo, miêu tả, kể chuyện, giảng thuật và giảng giải;
thông tin về quan điểm, ý kiến về một vấn đề, nội dung mang tính chủ thể: bình luận,
nhận xét; thuyết phục, kích thích học sinh nêu quan điểm về một vấn đề nào đó.
* Điểm mạnh và hạn chế của phương pháp:
Điểm mạnh: Cách diễn đạt lưu loát, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với logic nhận
thức và trình độ người nghe, phương pháp thuyết trình đã chuyển tải đến người học
một khối lượng lớn thông tin cần thiết cho số lượng lớn học sinh. Trong khoảng thời
gian ngắn, giáo viên có thể cung cấp cho người học một khối lượng thông tin rất phong
phú, được cấu trúc theo một logic chặt chẽ. Học sinh tiếp thu tài liệu bằng con đường
ngắn nhất. Giáo viên chủ động được thời gian và kế hoạch lên lớp; giáo viên có thể
cung cấp thêm cho người học những kiến thức mà trong sách giáo khoa chưa kịp cập
nhật, trình bày.
Hạn chế: Mức độ tiếp nhận và lưu trữ thông tin của người học bị hạn chế; tính

cá thể trong dạy học thấp; ít có sự tham gia tích cực của người học và sự tương tác của
người dạy và người học cũng bị hạn chế; thời gian thu hút và duy trì sự chú ý của
người học vào nội dung bài học thấp hơn các phương pháp khác.
* Phân loại: Phương pháp thuyết trình được phân thành ba loại: Giảng giải,
giảng thuật và diễn giảng.
Thứ hai, phương pháp đàm thoại:
* Định nghĩa: Phương pháp đàm thoại là phương pháp hỏi đáp trong dạy học,
trong đó người dạy đặt ra câu hỏi, khích lệ và gợi mở để học sinh dựa vào kiến thức đã
học mà trả lời nhằm rút ra những kiến thức mới hay củng cố hoặc kiểm tra.
* Đặc điểm: Phương tiện giao tiếp là lời nói, có sự hỏi đáp giữa người dạy và
người học; người dạy phải ln chủ động, khích lệ người học phát huy tính tự giác, tích
cực tham gia vào q trình đàm thoại.
15


* Mục đích sư phạm của phương pháp: Tái hiện kiến thức và củng cố kiến thức;
phát triển kiến thức mới; liên thông với kiến thức với kinh nghiệm của học sinh; phát
triển năng lực diễn đạt
* Điểm mạnh và hạn chế:
Điểm mạnh: Điều khiển tốt hoạt động tư duy của học sinh, kích thích tính tích
cực hoạt động nhận thức của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng
lời những vấn đề khoa học; giúp người dạy có được sự tương tác, phản hồi từ người
học để kịp thời điều chỉnh biện pháp dạy học.
Hạn chế: Đòi hỏi người dạy phải biết vận dụng khéo léo; nếu quá nhiều câu hỏi
sẽ mất nhiều thời gian và kế hoạch lên lớp không hiệu quả; nếu tổ chức khơng hiệu
quả, buổi học chỉ có sự đàm thoại của giáo viên và một vài học sinh, chưa thu hút được
cả lớp học
* Phân loại: Phương pháp đàm thoại được phân loại như sau: đàm thoại gợi mở,
đàm thoại củng cố, đàm thoại tổng kết, đàm thoại kiểm tra, đàm thoại tái hiện, đàm
thoại giải thích – minh họa.

Thứ ba, phương pháp thảo luận:
* Định nghĩa: Phương pháp thảo luận là phương pháp dùng lời nói trong đó giáo
viên hoặc trưởng nhóm gợi mở động viên và tổ chức cho học sinh tham gia ý kiến về
một vấn đề mở, trên cơ sở đó rút ra kết luận, kiến thức mới, xác định và làm sáng tỏ
vấn đề, trao đổi ý kiến, tin tức liên quan đến bài học, chuẩn bị cho một kế hoạch tìm tịi
hay nghiên cứu vấn đề.
* Đặc điểm: Đây là phương pháp tổ chức việc học tập mang tính tích cực, tự
giác và có tính chủ thể cao; địi hỏi người học phải có kiến thức, kinh nghiệm, có đủ tài
liệu tham khảo; người học phải tìm ra kiến thức mới dưới sự gợi mở của giáo viên;
phát huy tính tích cực, nhìn vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau; phát huy tính dân chủ,
hợp tác ở người học.
* Mục đích sư phạm của phương pháp: Tạo cho học sinh có cơ hội lập luận bảo
vệ ý kiến của mình; tạo cho học sinh có cơ hội lắng nghe ý kiến của bạn và điều chỉnh
quan điểm của mình; đưa ra một ý kiến quyết định chung của một nhóm hoặc một tập
thể từ nhiều ý kiến, kinh nghiệm khác nhau.
* Điểm mạnh và hạn chế:
16


Điểm mạnh: Tăng khả năng giao tiếp học sinh và giáo viên, giữa học sinh với
nhau; phát huy được khả năng đưa ra ý kiến của mỗi học sinh dưới những góc nhìn
khác nhau; phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh; phát huy tinh thần hợp tác, tự
tổ chức của học sinh.
Hạn chế: Số người thảo luận nhóm cần có giới hạn; hạn chế về chủ đề ở một số
nội dung, một số học sinh; tốn nhiều thời gian chuẩn bị, tiến hành, đúc kết; người học
khó chịu vì phải nghiên cứu nhiều, chú ý nhiều, góp ý nhiều, một số người còn chủ
quan, thành kiến dẫn đến bảo thủ, ngụy biện, lạc đề.
* Phân loại:
Phương pháp thảo luận được phân chia thành: Thảo luận có hướng dẫn, báo cáo
Xêmina có thảo luận, tọa đàm, tranh luận.

Thứ tư, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
* Định nghĩa:
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là cách thức, con đường mà giáo viên áp
dụng trong việc dạy học để làm phát triển khả năng tìm tịi khám phá độc lập của học
sinh bằng cách đưa ra các tình huống có vấn đề.
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức của giáo viên nhằm
tạo ra một chuỗi tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của học sinh nhằm giải
quyết các vấn đề học tập.
* Đặc điểm: Đặc trưng cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là xuất phát từ tình
huống có vấn đề; q trình dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề được chia
thành những giai đoạn có mục đích chun biệt.
* Mục đích sư phạm của phương pháp: Luyện tập năng lực quyết định, nhận xét
của người học; từ các vấn đề giả định, người học có thể nhận định, xử lý và vận dụng
vào thực tiễn sau này.
* Điểm mạnh và hạn chế:
Điểm mạnh: Đặc biệt phát triển tư duy sáng tạo giải quyết vấn đề ở học sinh;
với tình huống có vấn đề người học thấy được mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến
thức mới giúp họ củng cố và vận dụng kiến thức. Mặt khác học sinh thấy có nhu cầu và
hứng thú trong việc tìm kiến thức mới.
17


×