MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TỔNG CÔNG TY SABECO .................................................... 6
I. Lịch sử hình thành.......................................................................................................... 6
I.1. Giai đoạn trước năm 1975 ........................................................................................ 6
I.2. Năm 1977: Nhà máy bia Sài Gòn ra đời ................................................................... 6
I.3. Năm 1993: Nhà máy Bia Sài Gịn trở thành Cơng ty Bia Sài Gịn ........................... 6
I.4. Năm 2003: Tổng Công ty Bia – Rượu – NGK Sài Gòn được thành lập ................... 6
I.5. Năm 2008: Chuyển đổi mơ hình hoạt động qua q trình cổ phần hóa. .................. 6
I.6. Năm 2010: SABECO đạt mức tiêu thụ 1 tỷ lít bia/năm ............................................ 6
I.7. Năm 2016: Chính thức niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM ............................ 6
I.8. Năm 2018: Thay đổi cấu trúc quản lý của SABECO ................................................ 6
II. Vị thế ............................................................................................................................. 6
TỔNG QUAN SẢN PHẨM BIA SÀI GÒN ...................................................... 8
I. Nguồn gốc ....................................................................................................................... 8
II. Đặc điểm ........................................................................................................................ 8
II.1. Giá cả ...................................................................................................................... 8
II.2. Bao bì ...................................................................................................................... 8
II.3. Hương vị ................................................................................................................. 9
III. Vị trí trên thị trường ................................................................................................... 9
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SINGAPORE .................................................. 10
I. Khách hàng mục tiêu.................................................................................................... 10
II. Phân tích mơi trường vĩ mơ Singapore ...................................................................... 11
II.1. Môi trường tự nhiên .............................................................................................. 11
II.2. Môi trường nhân khẩu học ................................................................................... 11
II.3. Mơi trường văn hóa............................................................................................... 11
II.4. Mơi trường kinh tế ................................................................................................ 12
II.5. Mơi trường chính trị và pháp luật ......................................................................... 12
II.5.1. Chính sách xuất nhập khẩu .............................................................................. 12
II.5.2. Rào cản thương mại:........................................................................................ 13
II.5.3. Chính sách đối ngoại của Singapore: ............................................................... 13
Trang 2
II.5.4. Một số chính sách cụ thể về bn bán và tiêu dùng bia rượu tại Singapore ...... 13
II.6. Môi trường công nghệ........................................................................................... 13
II.6.1. Cơ sở hạ tầng................................................................................................... 13
II.6.2. Công nghệ........................................................................................................ 14
III. Đối thủ cạnh tranh..................................................................................................... 14
III.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp ................................................................................ 14
III.1.1. Tổng quan ...................................................................................................... 14
III.1.2. Lợi thế cạnh tranh .......................................................................................... 15
III.2. Sản phẩm thay thế ............................................................................................... 15
III.3. Khả năng đàm phán của khách hàng. ................................................................. 15
III.4. Các đối thủ tiềm năng khác ................................................................................. 16
CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX .............................................................. 17
I. Mục tiêu marketing ...................................................................................................... 17
II. Chiến lược giá ............................................................................................................. 17
II.1. Khái niệm và vai trò của giá cả ............................................................................. 17
II.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 17
II.1.2. Vai trò ............................................................................................................. 17
II.2. Chiến lược về giá của Bia SG tại thị trường Singapore ........................................ 17
II.2.1. BƯỚC 1: PHÂN TÍCH CHI PHÍ ...................................................................... 17
II.2.2. BƯỚC 2: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG ........................................ 18
II.2.3. BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH MỨC GIÁ CẠNH TRANH VÀ VÙNG GIÁ LÝ TƯỞNG .. 18
II.2.4. BƯỚC 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC GIÁ THEO CƠ CẤU SẢN PHẨM ......... 20
II.2.5. BƯỚC 5: BÁO GIÁ VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC VỀ GIÁ LIÊN QUAN .................. 20
III. Chiến lược sản phẩm quốc tế .................................................................................... 20
III.1. Sản phẩm ............................................................................................................. 20
III.1.1. Danh mục các sản phẩm Bia Sài Gòn ............................................................. 21
III.1.2. Xây dựng thương hiệu..................................................................................... 22
III.1.3. Logo ............................................................................................................... 22
III.1.4. Nhãn hiệu ....................................................................................................... 22
III.1.5. Định vị sản phẩm ............................................................................................ 23
III.2. Cải tiến bao bì ...................................................................................................... 23
IV. Chiến lược phân phối................................................................................................. 24
Trang 3
IV.1. Đề xuất mơ hình kênh phân phối áp dụng cho sản phẩm bia Sài Gòn ................ 24
IV.2. Lựa chọn kênh phân phối quốc tế........................................................................ 25
IV.3. Lựa chọn trung gian phân phối quốc tế ............................................................... 25
V. Chiến lược xúc tiến...................................................................................................... 26
V.1. Các công cụ xây dựng chiến lược xúc tiến. ........................................................... 26
V.1.1. Quảng cáo quốc tế (International advertising) ................................................. 26
V.1.2. Bán hàng cá nhân ............................................................................................ 26
V.1.3. Marketing trực tiếp (Direct marketing)............................................................. 26
V.1.4. Khuyến mãi (Promotion) .................................................................................. 27
V.1.5. Quan hệ công chúng (Public Relations)............................................................ 27
LỜI KẾT .......................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 29
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới hiện nay, chiến lược đúng đắn có vai trị
quyết định trong sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp. Với những nỗ lực phát triển bền bỉ và
ổn định, không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm thỏa mãn sự mong đợi của người
tiêu dùng, hiện tại – Bia Sài Gòn đang chiếm giữ vị trí dẫn đầu trong ngành Bia Việt Nam và 5 lần
liên tục vinh dự được công nhận là Thương hiệu Quốc Gia. Bia Sài Gòn cũng đã tự hào trở thành
thành viên thứ 351 tại Học viện Bia Berlin – một trong những cái nôi của văn hóa bia tồn cầu.
Người tiêu dùng Việt Nam từ lâu đã quen thuộc với thương hiệu Bia Sài Gòn của Tổng Công ty
Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn - SABECO. Năm 2020, SABECO đã trải qua 145 năm
lịch sử nguồn gốc, 43 năm xây dựng và phát triển thương hiệu. Từ cột mốc 145 năm, dịng chảy vàng
óng của Bia đã và sẽ ln được nỗ lực gìn giữ để tiếp nối dài đến tương lai, luôn tồn tại trong cảm
xúc của những người dân Việt tự hào về sản phẩm Việt.
Hương vị độc đáo của Bia Sài Gòn là kết tinh sản vật của vùng đất phương Nam trù phú và tinh
thần hào sảng phóng khống của người Sài Gịn, trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống
vui buồn hàng ngày. Với 2 loại bia chai Larue dung tích 610 ml và bia chai 33 dung tích 330ml thời
kỳ đầu tiếp quản, đến nay, SABECO đã phát triển 10 dòng sản phẩm là bia chai Saigon Lager 450,
bia chai Saigon Export, bia chai Saigon Special, bia chai Saigon Lager 355, bia chai 333 Premium,
bia chai Lạc Việt, bia lon 333, bia lon Saigon Special, bia lon Saigon Lager, bia lon Lạc Việt góp mặt
đầy đủ trên thương trường.
Trải qua 145 năm hình thành và phát triển, với bao khó khăn và thách thức, đến nay, dù trên
thị trường đã xuất hiện rất nhiều thương hiệu bia nổi tiếng trên thế giới, nhưng Bia Sài Gòn và Bia
333 vẫn đang là thương hiệu Việt dẫn đầu thị trường bia Việt Nam và đang trên đường chinh phục
các thị trường khó tính như Đức, Mỹ, Nhật, Hà Lan, Singapore v..v.
Trang 5
TỔNG QUAN TỔNG CƠNG TY SABECO
I. Lịch sử hình thành
I.1. Giai đoạn trước năm 1975
Là một nhà máy bia của Pháp được xây dựng từ năm 1875
Tiền thân của công ty là một xưởng bia nhỏ do ông Victor Larue, một người Pháp tại Đơng
Dương, lập ra tại Sài Gịn vào năm 1875. Ba mươi lăm năm sau, năm 1910, xưởng phát triển thành
một nhà máy hoàn chỉnh, sản xuất bia, nước ngọt và nước đá.
Tháng 9 năm 1927, nhà máy được chính thức sáp nhập vào hệ thống hãng BGI của Pháp.
I.2. Năm 1977: Nhà máy bia Sài Gòn ra đời
17/05/1977, Bộ trưởng Bộ Lương thực và Thực phẩm ra quyết định số 845/LTTP giao công ty
Rượu Miền Nam tiếp nhận và quản lý toàn bộ nhà máy của hãng BGI
Kể từ ngày 01/06/1977, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Sài Gịn
Từ đó chuyển sang thời kỳ mới – thời kỳ là đơn vị quốc doanh hoạt động theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung của nền kinh tế XHCN.
I.3. Năm 1993: Nhà máy Bia Sài Gịn trở thành Cơng ty Bia Sài Gịn
Sau khi sáp nhập lần lượt các nhà máy Nước đá Sài Gòn, nhà máy Cơ khí Rượu Bia và nhà máy
Nước khống Đakai
I.4. Năm 2003: Tổng Công ty Bia – Rượu – NGK Sài Gòn được thành lập
Trên cơ sở tiếp nhận các thành viên mới là cơng ty Rượu Bình Tây, công ty Nước giải khát
Chương Dương, nhà máy Thủy tinh Phú Thọ và công ty Thương mại Dịch vụ Bia- Rượu- NGK Sài
Gịn.
I.5. Năm 2008: Chuyển đổi mơ hình hoạt động qua q trình cổ phần hóa.
Tổng Cơng ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Sài Gòn được thành lập
I.6. Năm 2010: SABECO đạt mức tiêu thụ 1 tỷ lít bia/năm
I.7. Năm 2016: Chính thức niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM
I.8. Năm 2018: Thay đổi cấu trúc quản lý của SABECO
II. Vị thế
SABECO luôn là doanh nghiệp sở hữu danh mục sản phẩm mang thương hiệu thân thương với
người tiêu dùng Việt Nam.
Trang 6
Là thương hiệu truyền thống, SABECO đặt yếu tố truyền thống lên hàng đầu trong hành trình
khẳng định vị thế ở thị trường trong nước. Năm 2019 đánh dấu cột mốc đặc biệt khi hãng tái ra mắt
thương hiệu Bia Saigon với diện mạo mới hiện đại, bắt mắt và phù hợp xu hướng hơn.
Vẫn giữ nguyên công thức nấu truyền thống và nồng độ cồn, lấy hình ảnh rồng Việt Nam là biểu
tượng đại diện, SABECO kỳ vọng thiết kế mới tăng tính kết nối của di sản lâu đời này với người tiêu
dùng trẻ, đồng thời vẫn giữ được “hồn Việt” của sản phẩm.
Chia sẻ thêm về định hướng phát triển thương hiệu truyền thống, ông Bennett Neo, CEO của
SABECO cho biết: “Chúng tôi luôn cố gắng phát huy những yếu tố truyền thống của thương hiệu.
Thông qua việc làm mới diện mạo của một sản phẩm dường như đã quá thân thuộc, chúng tôi muốn
một lần nữa khẳng định Bia Saigon là sản phẩm Việt Nam, phục vụ người tiêu dùng Việt và là niềm
tự hào của ngành bia Việt trên trường quốc tế”.
Nhờ chiến lược dài hạn và chắc chắn ở thị trường trong nước, SABECO đã gặt hái được những
thành công nhất định, thể hiện rõ ở niềm tin của người tiêu dùng dành cho sản phẩm.
Theo khảo sát mới nhất của Kantar Worldpanel Việt Nam, SABECO là thương hiệu đồ uống
được người tiêu dùng ưa thích chọn mua nhiều nhất ở khu vực nơng thôn.
Nhờ các bước đi đầy quyết định này, doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu xứng đáng, ghi
tên mình vào các bảng xếp hạng danh tiếng trong nước và quốc tế. Đó là nằm trong Top 3 thương
hiệu giá trị nhất Việt Nam do Forbes Việt Nam bình chọn năm 2019; Là 1 trong 7 đại diện Việt Nam
được xướng danh trong bảng xếp hạng Top 200 doanh nghiệp tỷ đơ tốt nhất châu Á do Forbes Asia
bình chọn… Là một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành nước giải khát tại Việt Nam, SABECO đã có
nhiều đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế. Chẳng hạn, tổng số tiền nộp vào ngân sách trong
10 năm của SABECO theo báo cáo tài chính hợp nhất từ năm 2010 - 2019 hơn 81.732 tỉ đồng. Sau
10 năm, số tiền nộp ngân sách của công ty vào năm 2019 đã tăng 200% so với năm 2010.
Công ty không ngừng phát triển và hiện nay đã có 44 cơng ty con, cơng ty liên kết trong đó có
26 nhà máy, 10 cơng ty thương mại khu vực. Đồng thời, tồn hệ thống tạo việc làm ổn định cho hơn
10.000 lao động trực tiếp và 4 đến 6 lần lao động gián tiếp.
Đến thời điểm hiện tại, tổng công suất của hệ thống đạt 2 tỷ lít bia/năm cùng với hệ thống phân
phối có trên 145.000 kênh tiêu thụ trên tồn quốc. Danh mục sản phẩm do SABECO cung cấp hiện
khá phong phú, đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong lẫn ngoài nước. Đến nay, các
sản phẩm của SABECO đã có mặt trên tất cả tỉnh thành Việt Nam và xuất khẩu đến 38 quốc gia, vùng
lãnh thổ trên thế giới. Bằng hương vị độc đáo và chất lượng tuyệt hảo, các sản phẩm của SABECO
luôn là sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng, cũng như nhận được nhiều giải thưởng danh tiếng
trong nước và quốc tế.
Trang 7
TỔNG QUAN SẢN PHẨM BIA SÀI GÒN
I. Nguồn gốc
Bia Sài Gòn ra đời tại Việt Nam vào năm 1875, xuất phát từ một phân xưởng sản xuất quy mô
nhỏ, cơ sở vật chất thơ sơ ở đường Nguyễn Chí Thanh, thành phố Hồ Chí Minh ngày nay. Sau ngày
miền Nam giải phóng, Cơng ty Rượu Bia Miền Nam tiếp nhận và quản lý, chính thức đổi tên phân
xưởng này thành Nhà máy bia Sài Gòn, chuyển sang thời kỳ mới. Đây chính là viên gạch đầu tiên
xây dựng nên nền móng cho Tổng cơng ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn, cũng là sự khởi đầu của lịch
sử xây dựng và phát triển thương hiệu Bia Sài Gòn.
Tháng 2/1992, Nhà máy bia Sài Gịn đã hồn thành lắp đặt và đưa vào sản xuất dây chuyền chiết
bia mới công suất lớn hơn, đồng thời cho ra mắt bia chai Saigon Lager. Ngày 14/9/1993, Bia Sài Gịn
chính thức mang tên Cơng ty Bia Sài Gịn, cho ra mắt sản phẩm bia chai Saigon Export dung tích
355ml vào tháng 8/1996. Sang năm 2000, công ty tiếp tục cho ra đời sản phẩm bia chai cao cấp Saigon
Special.
Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển thương hiệu, cùng với sự phát triển đi lên của đất nước,
Bia Sài Gịn đã có những bước tiến vượt bậc trong thời kỳ đổi mới mở cửa và hội nhập nền kinh tế
thế giới.
II. Đặc điểm
II.1. Giá cả
Với mục tiêu dẫn đầu thị trường nên SABECO ấn định giá trung bình và thấp phù hợp với đa số
người dân với thu nhập ở mức trung bình; với bia Saigon Special là khách hàng trung lưu, bia Saigon
Export và bia Saigon Lager cho khách hàng bình dân.
II.2. Bao bì
Sắc xanh nổi bật trong thiết kế bia Saigon Special tượng trưng cho đặc tính tự nhiên từ nguyên
liệu nấu bia với thành phần chính là lúa mạch. Trong khi đó, màu trắng là điểm nhấn của thiết kế bia
Saigon Lager còn màu đỏ đại diện cho bia Saigon Export với cơng thức ngun bản.
Hình ảnh rồng đã xuất hiện cùng Bia Saigon từ lâu. Năm 1994, sau nhiều lần phác thảo và hồn
thiện, Bia Sài Gịn đã chính thức được gắn liền với hình ảnh rồng và từ đó trở thành biểu tượng của
thương hiệu bia hàng đầu Việt Nam. Biểu tượng rồng được lựa chọn xuyên suốt các thời kỳ vì rồng
được xem là biểu tượng của quyền lực, thịnh vượng, gắn liền với đất nước Việt Nam giống như khát
vọng vươn lên của một thương hiệu bia đã hơn trăm năm tuổi. Hơn thế nữa, "Rồng của SABECO có
dáng hướng lên giống như chữ S của bản đồ Việt Nam. Hình ảnh rồng là dấu mốc trưởng thành của
một thương hiệu bia trăm năm và khẳng định được vị trí trong ngành bia Việt", ơng Hồng Đạo Hiệp,
Phó Tổng giám đốc SABECO phụ trách Marketing, nhấn mạnh.
Ngồi ra, biểu tượng bơng lúa mạch xuất hiện trên bao bì sản phẩm cũng tượng trưng cho nguồn
nguyên liệu và đặc trưng cho nhãn hiệu bia.
Trang 8
II.3. Hương vị
Hương vị độc đáo của Bia Sài Gòn là sự kết hợp đặc sắc giữa sản vật của vùng đất phương Nam
và tinh thần hào sảng phóng khống của người Sài Gịn, trở thành một phần khơng thể thiếu trong
cuộc sống hàng ngày.
SABECO nhập khẩu các nguyên liệu như đại mạch hai hàng vụ xuân và hoa bia từ các quốc gia
châu Âu, Úc và Mỹ. Bên cạnh đó, việc phối hợp chặt chẽ với các nhà cung ứng ngun liệu, bao bì
và sản xuất ln được chú trọng nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu với chất lượng ổn định.
Các sản phẩm Bia Sài Gòn đều thuộc loại bia lager. Bia lager ngày nay dựa trên kiểu Pilsener,
được sản xuất lần đầu tiên năm 1842 tại thành phố Pilsen (Plzeň), Cộng hịa Séc. Bia lager Pilsener
có màu sáng, được cacbonat hóa nồng độ cao có hương vị mạnh của hoa bia và nồng độ cồn 3-6%
theo thể tích.
III. Vị trí trên thị trường
Như đã biết, chủ sở hữu của thương hiệu bia Saigon là Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước
giải khát Sài Gòn, tên giao dịch là SABECO. Mặc dù là công ty cổ phần nhưng Nhà nước vẫn nắm
gần 90% vốn điều lệ doanh nghiệp này và Bộ Cơng Thương đóng vai trị là người đại diện phần vốn
Nhà nước tại SABECO (2016).Tháng 12/2017, công ty con của tỷ phú Thái Charoen
Sirivadhanabhakdi là Công ty TNHH Vietnam Beverage mua trọn 53,59% cổ phần nhà nước chào
bán tại SABECO với giá tiền là 4,8 tỷ USD. SABECO đạt sản lượng hơn 403 triệu lít bia các loại,
trong đó có 268 triệu lít bia sản xuất tại đại bản doanh Cơng ty Bia Sài Gịn. Số cịn lại gia cơng tại
10 nhà máy bia địa phương.
SABECO là công ty bia lớn nhất Việt Nam với 40% thị phần trên toàn quốc, sở hữu 24 nhà máy
bia, trong đó có 20 nhà máy đang hoạt động và 4 nhà máy dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong thời gian
tới, đạt công suất hàng năm 1,8 tỷ lít bia. Bia Sài Gịn đang từng bước phát triển vươn tầm với thế
giới, xưng danh niềm tự hào của người Việt.
Hiện tại, Bia Sài Gịn khơng chỉ tập trung ở thị trường truyền thống trọng điểm phía Nam nữa
mà thương hiệu này đã không ngừng nỗ lực tăng hiện diện, mở rộng thị trường phía Bắc và đạt được
những thành công vượt bậc khi cạnh tranh với các đối thủ khác.
Ông Koh Poh Tiong, Chủ tịch hội đồng quản trị của SABECO cho biết, trong thời gian tới, sẽ
tập trung phát triển sản phẩm của SABECO thâm nhập thị trường các nước thông qua hệ thống phân
phối hiện đại rộng khắp, trong đó, thị trường đầu tiên mà SABECO hướng đến xuất khẩu bia Saigon
là Singapore, tiếp theo là Thái Lan và những quốc gia mà đơn vị này có hệ thống phân phối hoặc đối
tác.
Trang 9
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SINGAPORE
I. Khách hàng mục tiêu
Thực tế, thị trường nói chung rất rộng lớn và phân tán. Nhu cầu của người tiêu dùng là không
thống nhất và luôn biến đổi không ngừng. Điều này đặt ra yêu cầu cần tiến hành điều tra thị trường
một cách hết sức thận trọng ngay từ những ngày đầu khi xâm nhập thị trường Singapore. Dựa vào
các tiêu chí cơ bản, có thể chia thị trường bia Singapore thành các khúc thị trường nhỏ hơn và có sự
khác biệt nhau tương đối rõ ràng làm cơ sở cho việc chọn lựa các đoạn thị trường mục tiêu sau này.
Những tiêu chí được sử dụng để phân đoạn thị trường bao gồm:
- Tiêu chí địa lý: Tiêu chí này được sử dụng với mục đích chia nhỏ thị trường tổng thể theo vùng
miền, tỉnh hoặc thành phố, mật độ dân cư, khí hậu.v.v… Ở các thành phố lớn thị xã người dân có thói
quen sử dụng bia nhiều hơn ở các khu vực nông thôn, ngoại thành. Mật độ dân số ở các thành phố
cũng nhiều hơn so với mật độ dân cư ở các khu vực nông thôn. Đây là điểm đáng để cân nhắc trong
quá trình lựa chọn thị trường mục tiêu.
- Tiêu chí phân đoạn về nhân khẩu học được sử dụng bao gồm: Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp,
thu nhập.v.v…Có rất nhiều đoạn thị trường nhỏ lẻ được hình thành từ các tiêu chí phân đoạn trên. Ví
dụ như: Đoạn thị trường người tiêu dùng có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi, đoạn thị trường từ 30 đến 45
tuổi, đoạn thị trường người tiêu dùng nữ, người tiêu dùng nam, đoạn thị trường khách hàng có thu
nhập thấp, cao, trung bình hoặc có thể kết hợp nhiều tiêu chí khác nhau trong việc phân chia một đoạn
thị trường.
- Tiêu chí phân đoạn dựa vào tâm lý người tiêu dùng: Các yếu tố như giai tầng xã hội, lối sống
hay nhân cách thuộc về người tiêu dùng cũng có ảnh hưởng rất lớn tới sức mua của các đoạn thị
trường khác nhau. Người Singapore có mức sống cao và là người quan tâm mua các sản phẩm nước
ngoài. Họ khơng chỉ có ý thức về thương hiệu mà còn rất trung thành và thận trọng trong việc khám
phá các lựa chọn thay thế, chẳng hạn như họ thích các sản phẩm mới nhưng vẫn trung thành với các
thương hiệu quen thuộc. Họ thực sự thích thử nghiệm các sản phẩm mới, nhưng chỉ sau khi cảm thấy
yên tâm về chất lượng và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Họ luôn ghi nhớ các yếu tố như giá cả, chất
lượng và dịch vụ khi đưa ra quyết định mua hàng.
- Tiêu chí hành vi: Tiêu chí này được sử dụng với hai yếu tố chủ yếu đó là: lợi ích tìm kiếm từ
sản phẩm và lý do mua sắm sản phẩm đó. Người tiêu dùng có thể mua bia SABECO để sử dụng nhằm
mục đích giải khát tức thời hay có thể mua do muốn thể hiện đẳng cấp của mình….
Dựa vào tất cả những tiêu chí để phân đoạn thị trường ở trên và sau khi đánh giá mức độ hấp dẫn
của các đoạn thị trường trong bối cảnh cạnh tranh của lĩnh vực kinh doanh bia tại Singapore hiện nay,
nhóm xác định thị trường mục tiêu là những người có lứa tuổi từ 22 đến 49 làm việc tại các doanh
nghiệp, công chức và các đối tượng chủ yếu là tập trung tại các thành phố lớn - nơi đơng dân cư, tại
đó mạng lưới dịch vụ đa dạng phong phú bao gồm các nhà hàng ăn uống, khu vui chơi giải trí và các
cửa hàng bán lẻ, các khu đô thị lớn. Nếu tham gia vào đoạn thị trường này có thể cơng ty sẽ gặp phải
rất nhiều khó khăn vì cường độ cạnh tranh trong đoạn thị trường này là rất gay gắt nhưng bù lại đoạn
thị trường này có quy mơ tăng trưởng cao và rất khả thi.
Trang 10
II. Phân tích mơi trường vĩ mơ Singapore
II.1. Mơi trường tự nhiên
• Diện tích: 712 km2, là quốc gia nhỏ nhất Đơng Nam Á
• Vị trí địa lý thuận lợi: phía bắc giáp với Malaysia và phía nam cách đảo Riau của Indonesia, nằm
trong eo biển Malacca, trấn giữ con đường huyết mạch thuộc trục đường vận tải biển từ Á sang
Âu. Vị trí thuận lợi như vậy giúp cho việc giao thương của Singapore đối với các nước trở nên dễ
dàng hơn.
• Khí hậu: khí hậu nhiệt đới nên thời tiết nóng ẩm quanh năm. Nhiệt độ trung bình khoảng 31°C, ít
khi xuống dưới 23°C. Khí hậu nhiệt đới ở Singapore thích hợp cho ngành nơng nghiệp, nhưng với
nguồn nước hạn chế được cung cấp từ lượng mưa hàng năm và nguồn nước nhập khẩu, nền nông
nghiệp của Singapore không phát triển.
=> Singapore là một thị trường lớn và đầy tiềm năng với mặt hàng nơng sản. Khí hậu phù hợp
để phát triển ngành đồ uống, trong đó có bia.
II.2. Mơi trường nhân khẩu học
• Dân số: 5,89 triệu người (tính đến 16/05/2021), đứng thứ 114 trên thế giới trong bảng xếp hạng
dân số và các vùng lãnh thổ.
• Tỷ lệ tăng dân số là 1,79%.
• Cơ cấu dân số: Singapore là quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, với tỉ lệ:
0-14 tuổi: 12,8% (nam 406.983 / nữ 387.665)
15-24 tuổi: 15,01% (nam 457.190 / nữ 474.676)
25-54 tuổi: 50,73% (nam 1.531.088 / nữ 1.618.844)
55-64 tuổi: 10,58% ( nam 328.024 / nữ 328.808)
65 tuổi trở lên: 10,89% (nam 310.123 / nữ 366.259) (ước tính năm 2020)
Nhận xét: Cơ cấu dân số thích hợp để phát triển các ngành đồ uống giải khát (vì có tỉ lệ người
trong độ tuổi lao động cao) và đồ uống có cồn như rượu, bia (nhóm tuổi được phép sử dụng đồ uống
có cồn cao). Đây cũng là thị trường mục tiêu chính của các doanh nghiệp đồ uống có cồn.
II.3. Mơi trường văn hóa
• Tơn giáo: Singapore là quốc gia đa văn hóa, đa tơn giáo. Nhiều nghi thức và giao thức vẫn cịn
nhiều nét theo truyền thống châu Á. Do đó, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp
cần nghiên cứu cẩn thận, chú ý tránh cung cấp những sản phẩm, dịch vụ khơng phù hợp với văn
hóa địa phương.
• Ngơn ngữ: 4 ngơn ngữ chính trong hiến pháp là tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Mã Lai và tiếng Tamil.
Trong đó, tiếng Anh và tiếng Hoa là 2 ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất. Đa số người dân tại
Singapore có thể sử dụng ít nhất hai ngơn ngữ trong đó có tiếng Anh. Điều này tại điều kiện rất
thuận lợi trong giao tiếp khi kinh doanh, giao thương với đối tác Singapore, giảm bớt rào cản về
ngôn ngữ trong kinh doanh quốc tế.
Trang 11
• Giáo dục: hệ thống giáo dục của Singapore luôn thuộc top uy tín và tốt trên thế giới. Nhờ sự phát
triển của hệ thống giáo dục cùng chính sách thu hút nhân tài, Singapore có nguồn nhân lực trình
độ cao, hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế.
• Văn hóa kinh doanh của Singapore: là sự hịa trộn tư tưởng Khổng Giáo với văn hóa kinh doanh
phương Tây
II.4. Mơi trường kinh tế
Vị trí chiến lược của Singapore trên các tuyến đường biển lớn, dân số siêng năng, các chính sách
kinh tế hợp lí và hiệu quả đã đưa Singapore trở thành một nền kinh tế quan trọng trong khu vực Đông
Nam Á, trung tâm giao dịch ngoại hối lớn thứ 4 thế giới.
-
Tổng sản phẩm quốc dân cao, tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định.
Tỉ lệ lạm phát thấp và ln được duy trì từ dưới 1% đến 2%.
Thu nhập bình quân đầu người cao, xếp thứ 9 trên thế giới.
Chi tiêu cho tiêu dùng thuộc mức cao.
Singapore là nền kinh tế mở, chủ yếu dựa vào hoạt động xuất nhập khẩu.
Chính phủ Singapore rất tích cực trong việc mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài, chủ
trương phát triển kinh tế thị trường, rào cản thương mại thấp.
Kinh tế phát triển bền vững và ổn định với tiêu dùng thuộc mức cao là biểu hiện tích cực cho
thấy sự cởi mở trong chi tiêu hằng ngày của người Singapore với khả năng tiêu dùng bia cao.
Bên cạnh đó, hiện nay tại Singapore, ngành du lịch và khách sạn đang phát triển khá mạnh mẽ.
Trung bình mỗi năm Singapore đón 6 triệu khách du lịch và 27 triệu lượt khách quá cảnh. Singapore
còn được xem là “thiên đường mua sắm” của khách du lịch. Khách du lịch đơng, nhu cầu về đồ uống
có cồn cũng tăng, qua đó thúc đẩy thị trường đồ uống có cồn, đặc biệt là bia.
II.5. Mơi trường chính trị và pháp luật
Singapore theo Hiến pháp 1963 là nước Cộng hoà nghị viện. Singanpore là cường quốc về an
ninh, nền chính trị cực kỳ ổn định trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Hệ thống luật pháp và tư pháp khá hoàn thiện và ổn định, hỗ trợ hiệu quả cho sản xuất kinh
doanh.
II.5.1. Chính sách xuất nhập khẩu
Pháp luật Singapore chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật Anh.
Singapore là thị trường hồn tồn tự do: Singapore khơng hạn chế giao dịch ngoại hối, tái đầu tư
hoặc hồi hương vốn đầu tư và lợi nhuận, hỗ trợ tài chính cho các cơng ty vừa và nhỏ... Chính phủ cịn
dành ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài với luật pháp minh bạch, hệ thống quản lý và bộ máy chính
quyền có hiệu quả.
Thủ tục xuất nhập khẩu đơn giản, nhanh chóng thực hiện qua mạng lưới hải quan điện tử. Đây
chính là những điều kiện hữu hiệu nhất để thúc đẩy quá trình phát triển giao lưu thương mại giữa các
Trang 12
cơng ty, các ngành trong nước với quốc tế, nó tạo nên sự bình đẳng giữa các cơng ty trong nước với
các cơng ty nước ngồi.
II.5.2. Rào cản thương mại:
Thủ tục nhập khẩu ở Singapore là rất tự do, hầu hết các hàng hố có thể nhập vào lãnh thổ
Singapore mà không gặp bất kỳ hạn chế nào. Tuy nhiên, Singapore lại có những quy định rất chặt
chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm (tương đương với tiêu chuẩn ở các nước châu Âu, đặc biệt là đối
với mặt hàng thực phẩm) và ban hành các luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
II.5.3. Chính sách đối ngoại của Singapore:
-
An ninh và thịnh vượng của Singapore gắn liền với khu vực Đơng Nam Á.
Singapore ln tìm cách mở rộng không gian kinh tế.
Ủng hộ hệ thống kinh tế quốc tế có trật tự.
=> Singapore đã có sự ổn định chính trị lâu đời cùng với chính sách mở cửa thơng thống. Điều
này đã góp phần giảm bớt rủi ro kinh doanh cho các công ty làm ăn tại đây. Đây thật sự là một môi
trường kinh doanh tốt và là yếu tố hấp dẫn giới kinh doanh toàn cầu.
II.5.4. Một số chính sách cụ thể về bn bán và tiêu dùng bia rượu tại Singapore
Tại Singapore, chỉ những cơng ty có giấy phép của Cơ quan Mơi trường Quốc gia (NEA) mới
được phép bán bia rượu. Ngoài ra, để hạn chế tiêu thụ mặt hàng này, Singapore cũng áp thuế rượu,
bia dựa trên nồng độ cồn có trong chúng. Bên cạnh đó, theo Luật Kiểm sốt rượu bia năm 2015, các
cửa hàng chỉ được phép bán rượu, bia cho người trên 18 tuổi. Nếu vi phạm, sẽ có thể bị phạt tới
10.000 SGD và bị tước giấy phép kinh doanh rượu ít nhất 12 tháng.
Có một điểm đặc biệt ở Singapore chính là việc áp dụng việc cấm bn bán, sử dụng rượu bia
theo giờ. Theo đó, người dân Singapore sẽ không được phép mua bán và uống rượu bia nơi công cộng
hàng ngày từ 22:30 - 07:00 hôm sau. Tuy nhiên, người dân vẫn được phép uống rượu bia tại nhà,
trong một số sự kiện nhất định cũng như tại một số hàng quán bán thức uống có giấy phép và thời
gian giới hạn việc uống rượu bia có thể thay đổi thành 00:00 - 07:00 hàng ngày thay vì 22:30 tại các
địa điểm này. Nếu người dân uống rượu bia khơng gây ồn ào thì cảnh sát sẽ chỉ nhắc nhở và yêu cầu
ngưng uống nếu đã sau 22:30. Cảnh sát được tăng thêm quyền hạn, có thể chặn đường bất cứ ai mà
họ thấy nghi ngờ say xỉn để kiểm tra, lục soát người và có thể yêu cầu cởi bỏ quần áo nếu thấy cần
thiết.
Luật pháp Singapore khá chặt chẽ và khắt khe trong quản lý hoạt động kinh doanh và tiêu dùng
đồ uống có cồn. Đây cũng là một trong những thách thức cần vượt qua nếu muốn thâm nhập và chiếm
lĩnh thị phần thị trường bia tại đất nước này.
II.6. Môi trường công nghệ
II.6.1. Cơ sở hạ tầng
-
Hệ thống giao thông ở Singapore rất phát triển:
Trang 13
+ Singapore có hệ thống giao thơng đơ thị tiên tiến, môi trường nổi tiếng xanh, sạch và đẹp. Chất
lượng đường bộ của đảo quốc này được đánh giá là vào loại tốt nhất thế giới, hệ thống vận chuyển
công cộng với phạm vi hoạt động và tính hiệu quả cao.
+ Hệ thống hải cảng: Cảng Singapore là cảng bận rộn nhất của thế giới về tổng số chuyến và
trọng tải vận chuyển, c cập cảng khoảng 140.000 tàu mỗi năm.
=> Singapore là trung tâm chính của các hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
- Hệ thống viễn thông: Singapore quốc gia sử dụng dịch vụ viễn thông lớn nhất tại Châu Á và là
một trong số các quốc gia có mức kết nối nhiều nhất trên thế giới. Hơn 71% dân số Singapore sử
dụng dịch vụ điện thoại di động và số người sử dụng dịch vụ Internet chiếm khoảng 48% dân số.
- Hệ thống ngân hàng: hơn 100 ngân hàng trong đó có hơn 40 ngân hàng liên kết với nước ngoài
hoạt động rất hiệu quả.
II.6.2. Cơng nghệ
Mặc dù có nguồn tài ngun hạn chế nhưng Singapore đạt được những thành tựu to lớn trong
lĩnh vực nghiên cứu và phát triển công nghệ. Số lượng bằng sáng chế của Singapore tăng đều đặn.
Singapore đã và đang đầu tư mạnh cho nghiên cứu và phát triển và đã xây dựng được mối quan hệ
gắn bó giữa giới nghiên cứu học thuật với các doanh nghiệp. Hệ quả là, thành tựu nghiên cứu của
Singapore phần lớn do đóng góp của nghiên cứu ứng dụng và cơng nghệ như kỹ thuật và công nghệ
nano.
=> Một môi trường công nghệ phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho bất cứ nhà đầu tư nào kinh
doanh ở Singapore. Việc liên lạc hay giao dịch với các đối tác ở nước ngoài rất nhanh chóng và tiện
ích. Đây cũng là lí do Singapore thu hút được rất nhiều nhà đầu tư trên thế giới.
III. Đối thủ cạnh tranh
Từ mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, ta có thể rút ra các đối thủ cạnh tranh ảnh
hưởng đến quá trình tiếp cận và thâm nhập thị trường bia Singapore của SABECO như sau:
III.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
III.1.1. Tổng quan
Thơng qua tìm hiểu, nhóm 6 nhận thấy 2 đối thủ cạnh tranh chính khi thâm nhập vào thị trường
bia tại Singapore:
•
-
Nhà máy bia Châu Á – Thái Bình Dương (Asia Pacific Breweries – APB):
Trụ sở chính: Singapore
Sản phẩm: Bia Tiger, Bia Heineken, Bia Anchor
Phương thức đóng gói: chai, lon
•
Carlsberg: Công ty sản xuất rượu bia của Đan Mạch, được J.C.Jacobsen thành lập năm
1847
Trang 14
-
Trụ sở chính: Đan Mạch
Sản phẩm: Bia Carlsberg
Phương thức đóng gói: chai, lon
III.1.2. Lợi thế cạnh tranh
• APB
- Là cơng ty bản địa, thành lập từ năm 1931, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh tại thị
trường Singapore cũng như tại hơn 12 thị trường trong khu vực châu Á Thái Bình
Dương.
-
Chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường bia Singapore (bia Tiger).
Giải thưởng Thành tựu Môi trường Singapore 2019
Sản phẩm đa dạng, nhiều hương vị khác nhau.
Có nhiều chiến dịch marketing lớn tại thị trường Singapore
• Carlsberg
-
Là hãng bia lớn thứ 5 thế giới với kinh nghiệm kinh nghiệm kinh doanh tại hơn 60 thị
trường khác nhau.
Thương hiệu bia nhập khẩu số một tại Singapore và là thương hiệu bán chạy thứ hai
của Singapore
Có hơn 30 năm kinh doanh tại thị trường Singapore.
-
Có nhiều chiến dịch marketing lớn tại thị trường Singapore
-
Nhận xét: Có thể thấy rằng đối thủ cạnh tranh chính của SABECO khi thâm nhập thị trường
Singapore là APB và Carlsberg. Cả 2 đối thủ đều có tiềm lực kinh tế lớn. sự am hiểu thị trường
Singapore cũng như kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Trong đó, APB là đối thủ lớn nhất khi chiếm
tới hơn một nửa thị phần tại thị trường bia Singapore và cũng là doanh nghiệp bản địa. Bên cạnh đó,
khơng thể khơng nhắc tới những hãng bia địa phương nhỏ lẻ khác như: Brewerkz, Harry's Bar,
Paulaner Brauhaus, Red Dot Brewhouse và Tawandang Microbrewery.
III.2. Sản phẩm thay thế
Áp lực cạnh tranh sản phẩm thay thế của bia tại thị trường Singapore chính là rượu vang.
Singapore là khu vực lưu trữ rượu vang lớn nhất Đông Nam Á và ngày càng được coi là trung tâm
rượu vang tiên tiến nhất châu Á. Đến năm 2021, theo ước nghiên cứu, thị trường rượu vang ở
Singapore sẽ đạt giá trị 1,4 tỷ USD, với mức tiêu thụ rượu vang trung bình là 4 chai/người. Hiện tại,
mức tiêu thụ rượu vang bình quân đầu người ở Singapore là khoảng 2 lít, tương đương với hai chai
rưỡi. Đến năm 2021, con số đó sẽ đạt gần bốn chai. Với tốc độ tăng trưởng và phát triển đáng kinh
ngạc, rượu vang chính là áp lực cạnh tranh số một mà những doanh nghiệp trong ngành bia tại
Singapore phải chú ý.
III.3. Khả năng đàm phán của khách hàng.
Là một thị trường rộng lớn với nhiều hãng bia khác nhau, khách hàng tại thị trường Singapore
có rất nhiều lựa chọn khác nhau. Lấy một ví dụ, để phục vụ khách hàng, các quán rượu bia tại
Singapore có rất nhiều nhãn hiệu bia khác nhau để có thể cung cấp cho khách hàng sản phẩm phù
Trang 15
hợp với khẩu vị của họ như Guiness, Carlsberg, Tiger,.... Người mua bây giờ có sự lựa chọn để chọn
được lon bia mình ưng ý. Do đó, khả năng đàm phán của khách hàng cũng là mối quan tâm lớn cho
SABECO nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành nói chung.
III.4. Các đối thủ tiềm năng khác
Hiện nay, với sự bùng nổ của các nhà sản xuất bia nhỏ, bia thủ công tại Singapore trong suốt
thập kỷ qua khiến ngành công nghiệp bia tại đây trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết. Theo
Euromonitor, đã có hơn 20 nhà máy bia thủ công ra đời tại Singapore vào năm 2019. Bên cạnh đó,
rào cản trên thị trường bia tại Singapore khá là thấp bởi những chính sách trong thành lập doanh
nghiệp tại Singapore. Do đó, mối đe dọa tiềm năng từ các công ty này đối với SABECO là rất cao.
Điều này sẽ khiến SABECO phải cân nhắc đến việc đổi mới sản phẩm hoặc khác biệt hóa sản phẩm
của mình để có thể duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường bia.
Trang 16
CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
I. Mục tiêu marketing
-
Tập trung phát triển và mở rộng thương hiệu sản phẩm
-
Tạo ra sản phẩm có chất lượng, tạo ra thương hiệu uy tín
Tiên phong áp dụng công nghệ tiên tiến, hạn chế ô nhiễm môi trường
Mục tiêu chủ lực của Bia SG hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ đơng theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
II. Chiến lược giá
II.1. Khái niệm và vai trò của giá cả
II.1.1. Khái niệm
Giá cả là tổng số tiền người tiêu dùng phải trả để có được một sản phẩm hay dịch vụ. Là tổng
giá trị người tiêu dùng phải đưa ra trao đổi để có được giá trị sử dụng của một sản phẩm hay dịch vụ
(trong điều kiện chất lượng nhất định, thời gian, không gian nhất định).
II.1.2. Vai trò
Giá là một trong bốn biến số quan trọng của marketing mix. Thơng qua giá có thể đánh giá được
phản ứng của khách hàng và đối thủ cạnh tranh: giá ảnh hưởng đến mức cầu và thị hiếu, là những
nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh. Giá biến động nhanh có thể là cơ hội mà cũng có thể gây bất
lợi cho doanh nghiệp. Cần phải có chính sách giá cả phù hợp (cố định hay linh hoạt) cũng như giải
quyết tốt vấn đề định giá và điều chỉnh giá trong chiến lược marketing mix. Vậy giá đóng vai trị
quyết định trong việc trả lời cho câu hỏi “mua hàng này hoặc hàng khác đối với người tiêu dùng ?”.
Đối với cơng ty thì giá có vị trí quyết định cạnh tranh trên thị trường. Việc định giá sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
II.2. Chiến lược về giá của Bia SG tại thị trường Singapore
- Sự hình thành và vận động của giá chịu tác động của nhiều nhân tố, nên khi đưa ra những quyết
định về giá đòi hỏi Bia SG phải xem xét, cân nhắc, giải quyết nhiều vấn đề như các nhân tố ảnh hưởng
đến giá, các chính sách thông dụng của thị trường Singapore, thông tin về giá và các loại bia có trên
thị trường và việc điều chỉnh giá.
- 5 bước xây dựng chiến lược giá hiệu quả:
II.2.1. BƯỚC 1: PHÂN TÍCH CHI PHÍ
● Chi phí vận hành sản xuất sản phẩm (lương công nhân, nguyên vật liệu, máy thi cơng,
chi phí văn phịng…),
● Chi phí hệ thống kênh phân phối (chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển sản phẩm từ
nhà máy đến các đại lý),
● Chi phí các hoạt động marketing (quảng cáo, PR, event, chi phí cho các hoạt động xúc
tiến bán hàng…).
Trang 17
II.2.2. BƯỚC 2: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG
Theo báo cáo năm 2019 của Bộ Y Tế Singapore:
- 2,1% dân cư Singapore trong độ tuổi từ 18 - 74 thường xuyên tiêu thụ đồ uống có cồn (>4
ngày/tuần), trong đó phần lớn là thanh niên trong độ tuổi 18 - 29 (số tiêu thụ đồ uống có cồn
chiếm 16,6% dân số trong độ tuổi này). 8,8% và 34,7% lần lượt là những con số tương ứng
với tần suất tiêu thụ đồ uống có cồn 1-4 ngày/tuần và khoảng 3 ngày/tháng.
- Bia là đồ uống có cồn được tiêu thụ nhiều nhất (49,4% tổng lượng tiêu thụ).
- Người gốc Hoa (chiếm 76,8% tổng dân số - số liệu từ Vietnamexport) và người gốc Ấn
(chiếm 7,9% tổng dân số) có xu hướng tiêu thụ rượu bia nhiều hơn cả.
- Tỷ lệ dân số uống rượu bia đang tăng theo các năm: con số 8,8% năm 2017 đã tăng lên
10,2% năm 2019, cùng với sự gia tăng dân số thêm 100 nghìn dân trong 2 năm.
- Theo báo cáo của Euromonitor: lượng bia tiêu thụ bình qn đầu người tại Singapore đạt 23
lít vào năm 2017
- Thị trường khơng có đối thủ độc quyền
=> Đánh giá thị trường: Singapore là một thị trường ổn định, tiềm năng đối với một ơng lớn uy
tín trong ngành bia - rượu - giải khát như SABECO. Thâm nhập thị trường tuy có khơng ít rào cản,
nhưng đều có thể vượt qua, phát triển và đặt vị thế trong thị trường.
II.2.3. BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH MỨC GIÁ CẠNH TRANH VÀ VÙNG GIÁ LÝ TƯỞNG
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá:
(a) Nhân tố bên trong
(i) Các mục tiêu marketing
- Đóng vai trị định hướng trong việc xác định vai trò và mục tiêu của giá cả. Một doanh nghiệp
thường theo đuổi một trong những mục tiêu cơ bản sau: tối đa hóa lợi nhuận hiện hành; dẫn đầu về
tỷ phần thị trường; dẫn đầu về chất lượng sản phẩm; đảm bảo sống sót.
- Đối với Bia Sài gịn, ngay từ khi bước chân vào thị trường Singapore đã xác định ngay mục
tiêu đó là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa thị phần.
(ii) Giá cả và các biến số khác của marketing mix
- Giá chỉ là một công cụ của marketing mix mà doanh nghiệp sử dụng để đạt mục tiêu của mình.
Điều đó có nghĩa là khi ra quyết định về giá, phải đặt nó trong một chính sách tổng thể và chịu sự chi
phối của chiến lược định vị mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Một chai bia ở Singapore trung bình có giá từ 6,5-7 SGD. Giá bia ở Singapore thuộc top đắt đỏ
ở Châu Á.
(iii) Chi phí xuất khẩu:
Chi phí sản xuất ở Singapore là đắt đỏ. Do đó việc sản xuất ở Việt Nam rồi xuất khẩu sang
Singapore sẽ giúp cho Bia Sài gòn tăng khả năng cạnh tranh ở đất nước này.
Trang 18
(iv) Các nhân tố khác
Khi xuất khẩu hàng hóa sang Singapore, Bia Sài gòn sẽ được nhận ưu đãi về thuế quan vì có
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa rõ ràng. Tuy nhiên, Bia Sài gòn vẫn phải chịu thuế GST (7%);thuế
tiêu thụ đặc biệt.
-
Thuế TTĐB = tổng số lít x $70.00 x % nồng độ cồn
Thuế GST 7% được tính dựa trên giá CIF + thuế có thể trả
(b) Các nhân tố bên ngoài
(i) Đặc điểm của thị trường và cầu
-
-
2,1% dân cư Singapore trong độ tuổi từ 18 - 74 thường xuyên tiêu thụ đồ uống có cồn (>4
ngày/tuần), trong đó phần lớn là thanh niên trong độ tuổi 18 - 29 (số tiêu thụ đồ uống có cồn
chiếm 16,6% dân số trong độ tuổi này). 8,8% và 34,7% lần lượt là những con số tương ứng với
tần suất tiêu thụ đồ uống có cồn 1-4 ngày/tuần và khoảng 3 ngày/tháng.
Theo báo cáo của Euromonitor: lượng bia tiêu thụ bình quân đầu người tại Singapore đạt 23 lít
vào năm 2017.
(ii) Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
• Nhà máy bia Châu Á – Thái Bình Dương (Asia Pacific Breweries – APB):
- Trụ sở chính: Singapore
- Sản phẩm: Bia Tiger, Bia Heineken, Bia Anchor
- Phương thức đóng gói: chai, lon
• Carlsberg: Cơng ty sản xuất rượu bia của Đan Mạch, được J.C.Jacobsen thành lập năm 1847
-
Trụ sở chính: Đan Mạch
Sản phẩm: Bia Carlsberg
Phương thức đóng gói: chai, lon
(iii) Các nhân tố khác
- Khi quyết định một mức giá, các doanh nghiệp còn phải xem xét đến những yếu tố thuộc mơi
trường bên ngồi gồm mơi trường, kinh tế,...
- Mơi trường: Vị trí chiến lược của Singapore trên các tuyến đường biển lớn, dân số siêng năng,
các chính sách kinh tế hợp lí và hiệu quả đã đưa Singapore trở thành một nền kinh tế quan trọng trong
khu vực Đông Nam Á, trung tâm giao dịch ngoại hối lớn thứ 4 thế giới.
- Singapore là nền kinh tế mở, nền kinh tế chủ yếu dựa vào hoạt động xuất nhập khẩu. Kinh tế
phát triển bền vững và ổn định với tiêu dùng thuộc mức cao là biểu hiện tích cực cho thấy sự cởi mở
trong chi tiêu hằng ngày của người Singapore với khả năng tiêu dùng bia cao.
- Muốn xuất khẩu đồ uống có cồn vào Singapore, phải có các giấy phép về nhập khẩu đồ uống
có cồn:
Trang 19
+ Các doanh nghiệp kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu và đồ uống có cồn khác đều
phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan quản lý Doanh nghiệp và Kế toán Singapore về ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh
+ Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu và giấy phép lưu hành (CFS) dành cho sản phẩm, nhà nhập
khẩu, nhà cung cấp và nhà máy sản xuất của nước xuất khẩu khi có yêu cầu nhằm bảo đảm tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm: do Cục Kiểm dịch Động – Thực vật và Vệ Sinh an toàn thực phẩm trực
tiếp kiểm tra, kiểm soát và cấp phép.
+ Các mặt hàng lương thực- thực phẩm- đồ uống muốn được nhập khẩu vào Singapore và bày
bán tại các hệ thống phân phối còn phải được cấp phép kinh doanh riêng theo Quy tắc thực hành về
sức khỏe môi trường và dán nhãn an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo cho sức khỏe người tiêu
dùng bởi Cục Môi trường Quốc gia
+ Giấy phép kinh doanh đồ uống có cồn: do Uỷ ban Quản lý Giấy phép Kinh doanh Rượu Liquors
Licensing Board (LLB) thuộc Cục Cảnh sát Singapore cấp
II.2.4. BƯỚC 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC GIÁ THEO CƠ CẤU SẢN PHẨM
Cơ cấu giá hoàn thiện phải thỏa mãn 3 yêu cầu sau:
- Cung cấp cho doanh nghiệp một khung chi tiết để tính giá sản phẩm: Tính giá sản phẩm dựa trên
chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí hệ thống kênh phân phối và chi phí các hoạt động marketing
bình quân chung.
- Thể hiện rõ ràng vị trí của doanh nghiệp khi so sánh với giá cạnh tranh: Giá bia trung bình ở
Singapore là 6,6-7 SGD do đó khơng nên bán thấp hơn mức giá này. Đồng thời cũng không nên
bán giá cao hơn nhiều so với giá bia trung bình để thu hút được nhiều tầng lớp sử dụng.
- Phát hiện những lỗ hổng tài chính từ đó giảm thiểu những chi phí này, tối ưu giá cả sản phẩm.
II.2.5. BƯỚC 5: BÁO GIÁ VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC VỀ GIÁ LIÊN QUAN
III. Chiến lược sản phẩm quốc tế
Chiến lược sản phẩm quốc tế có một vai trị cực kỳ quan trọng và là nền tảng của chiến lược
marketing quốc tế. Nếu chiến lược sản phẩm không hợp lý, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm và không đạt được hiệu quả trong kinh doanh.
III.1. Sản phẩm
Để xây dựng chiến lược sản phẩm quốc tế hiệu quả cần hiểu rõ về sản phẩm, từ đó khai thác
những điểm mạnh, cải tiến sản phẩm làm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng nước ngoài mà cụ thể là
trong trong thị trường bia Singapore.
Trang 20
III.1.1. Danh mục các sản phẩm Bia Sài Gòn
Bia Sài Gịn được biết đến là dịng sản phẩm có chỗ đứng vững chãi trong làng kinh doanh thức
uống giải khát Việt, cũng sở hữu nhiều nhãn hiệu bia được người tiêu dùng ưa chuộng. Những sản
phẩm của Bia Sài Gòn phải kể đến như:
•
Bia Saigon Special
Bia Saigon Special là loại bia đặc biệt được sản xuất từ 100% malt đại mạch (không gạo) với
dây chuyền công nghệ mới kết hợp phương pháp lên men truyền thống, tạo ra hương vị hết sức độc
đáo, thân thuộc mà vẫn rất tươi mới. Với mức nồng độ cồn 4.9%, là sản phẩm hướng đến người tiêu
dùng trẻ trung, năng động và thành công trong cuộc sống.
•
Bia Saigon Export
Bia Saigon Export thường được gọi với tên “Bia Sài Gòn Đỏ” ra đời từ năm 1875, là loại bia
được ưa chuộng tại Việt Nam. Dòng bia sử dụng công nghệ lên men truyền thống cho chất lượng
luôn ổn định theo thời gian, vị bia phù hợp với đại đa số người thưởng thức, không bị kén chọn, nồng
độ bia ở mức 4.9%, hương vị đậm đà nhất khi được ướp lạnh ở 10 - 12 độ C.
•
Bia Saigon Lager
Bia Saigon Lager là loại bia được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất
thế giới, là sản phẩm đáng tự hào của SABECO khi đứng trong hàng ngũ những loại bia đạt Huy
chương Vàng bia quốc tế IBA 2019. Bia Saigon Lager có nồng độ cồn nhẹ ở mức 4.3%, khơng gây
háo nước hay nhức đầu sau khi uống, đem đến cảm nhận sảng khoái, tươi mát và đậm đà cho người
uống bia.
•
Saigon Gold
Bia Saigon Gold là sản phẩm cao cấp và tinh túy được tạo ra bởi những chuyên gia cơng nghệ
hàng đầu thế giới, cùng với quy trình sản xuất mang đậm nét truyền thống bởi những bậc thầy nấu
bia với hơn 142 năm kinh nghiệm. Dịng bia có nồng độ cồn 5.0%, sự đậm đà và hương bia thơm
nồng, tươi mới của các chủng hoa bia đặc biệt tạo nên hương vị đặc trưng, độc đáo.
Khi thâm nhập vào thị trường bia Singapore, cần phát triển danh mục sản phẩm, cụ thể là phát
triển theo chiều rộng, thu hẹp dòng sản phẩm, tập trung chủ yếu vào chất lượng sản phẩm đầu tàu phù
hợp với phân khúc khách hàng, thị hiếu của người dân bản địa. Do đặc điểm mơi trường chính trị,
pháp luật tại Singapore hạn chế đồ uống có nồng độ cồn cao, vì thế phân khúc khách hàng sẽ tập
trung vào những đối tượng uống bia nồng độ cồn thấp và nồng độ trung bình.
Từ danh mục các sản phẩm Bia Sài Gòn, chọn ra sản phẩm chính xuất khẩu sang thị trường
Singapore là Saigon Special và Saigon Lager. Saigon Special với mức nồng độ cồn trung bình, hương
vị vừa thân thuộc vừa tươi mới phù hợp với phân khúc khách hàng trẻ tuổi, năng động. Saigon Lager
có nồng độ cồn nhẹ, đem đến cảm giác sảng khoái phù hợp với phái yếu, khách phổ thông. Saigon
Special và Saigon Lager giống như “phép thử” dần tiến vào thị trường Singapore, cần xem xét hiệu
quả của sản phẩm rồi đưa ra quyết định giữ lại, cải tiến hay thay thế sản phẩm.
Trang 21
III.1.2. Xây dựng thương hiệu
Thương hiệu có vai trị rất quan trọng trong hoạt động marketing quốc tế của công ty, vì thương
hiệu tạo nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung
ứng, ảnh hưởng đến sự thành công của công ty trên thị trường.
SABECO tuy là một thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực nước giải khát Việt nhưng tại thị trường
Singapore, đây vẫn là một thương hiệu mới mẻ. Vì thế, củng cố cơ cấu hoạt động của cơng ty là điều
cần thiết. Thêm vào đó là đầu tư chiêu mộ nhân sự giỏi để quản lý từng nhãn hiệu; phát triển các bộ
phận trọng yếu như bán hàng, marketing, tài chính và nguồn ngun liệu.
Trong vịng đời sản phẩm quốc tế, Bia Sài Gòn chưa được phổ biến trong thị trường bia
Singapore, sản phẩm đang trong giai đoạn 1: “Đổi mới ở nước ngoài”. Để kéo dài vịng đời sản phẩm
phải thơng qua các chiến lược áp dụng với từng đối tượng, chẳng hạn với người tiêu dùng, tổ chức
các buổi dùng thử sản phẩm, để người tiêu dùng Singapore có cơ hội tiếp cận và đánh giá một thương
hiệu bia mới. Địa điểm tổ chức tại những khu vực đông đúc người dân thuộc nhiều tầng lớp khác
nhau như: các khu thương mại để bước đầu giới thiệu rộng rãi hình ảnh cơng ty trên thị trường. Thông
qua các buổi dùng thử này, cần đồng thời lấy ý kiến nhận xét từ khách hàng để có thể đánh giá mức
độ hài lịng của họ, từ đó có những chính sách điều chỉnh cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
III.1.3. Logo
Logo của Bia Sài Gịn chính là sự kết hợp đầy tinh tế giữa biểu
tượng Rồng và cụm chữ BIA SAIGON. “Rồng” là biểu hiện của quyền
lực, thịnh vượng và Việt Nam. Hình ảnh Rồng cuộn mình cách điệu
theo hình chữ “S” đó là đại diện cho Sài Gịn và dáng hình đất nước.
Logo sử dụng ba tone màu chủ đạo là vàng kim, trắng và đỏ mang đậm
tinh thần và khí chất tự hào Việt Nam. Tổng thể logo BIA SAIGON
vừa đảm bảo tính thẩm mỹ lẫn nhất quán trong tất cả danh mục sản
phẩm của thương hiệu, bên cạnh đó cịn đại diện cho tinh thần khơng
ngừng vượt lên thách thức, trẻ trung và tiến bộ của người trẻ Việt - thế
hệ sinh ra tại Việt Nam và sẵn sàng cho cuộc chơi thế giới.
Hơn hết, khi tiến vào thị trường Singapore, vẫn giữ nguyên logo cũ, tận dụng ý nghĩa “Bia của
người Việt” mang đến làn gió mới đối với người dân Singapore và cũng là lời gửi gắm thức uống nơi
quê nhà đối với Việt Kiều xa xứ.
III.1.4. Nhãn hiệu
Nhãn hiệu là một trong những yếu tố quan trọng trong các quyết định về sản phẩm. Saigon Lager
và Saigon Special đều là hai nhãn hiệu đã tạo được tiếng vang trên thị trường thế giới. Tại Cup Bia
Quốc tế (IBC) 2019 tại Nhật Bản, Saigon Special xuất sắc giành về huy chương Vàng trong hạng
mục Bia Pilsener theo phong cách quốc tế; Saigon Lager đạt “Giải thưởng quốc tế dành cho dịng Bia
Lager dung tích nhỏ”, và lên ngôi tại hạng mục Germany Heritage - giải thưởng lâu đời và uy tín,
được tổ chức Hiệp hội Bia thủ công tại Nhật Bản, quy tụ 90 giám khảo là những chuyên gia nhiều
Trang 22
kinh nghiệm trong ngành đánh giá từ chất lượng sản phẩm cho đến thiết kế bao bì của 1000 nhãn hiệu
bia trên khắp thế giới.
Những thành tích này đã góp phần tạo nên lợi thế cho hai nhãn hiệu bia của SABECO khi tiến
vào thị trường Singapore. Do đó, tiếp tục khai thác giá trị những giải thưởng gợi nên chất lượng, lợi
ích của sản phẩm, tạo ấn tượng mạnh khi nhắc đến nhãn hiệu.
III.1.5. Định vị sản phẩm
Định vị sản phẩm là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khó qn về sản phẩm cơng ty vào trong
tâm trí khách hàng bằng các chiến lược marketing mix thích hợp. Dựa theo những đặc điểm nổi trội
của sản phẩm, Saigon Special và Saigon Lager được định theo những cách sau:
Định vị sản phẩm theo chất lượng: Bia Sài Gòn được công nhận về chất lượng qua những giải
thưởng trên đấu trường bia quốc tế.
Định vị dựa trên lợi ích mà sản phẩm mang lại: Saigon Lager nổi bật với đặc điểm nồng độ cồn
nhẹ, không gây nhức đầu sau khi uống.
Định vị dựa trên thuộc tính của sản phẩm: Saigon Special sở hữu thành phần 100% malt đại
mạch (không pha tạp gạo).
III.2. Cải tiến bao bì
Trong hoạt động marketing quốc tế, các quyết định về bao bì rất quan trọng. Nó có thể giúp sản
phẩm nhanh chóng thích nghi và thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Xuất khẩu sang Singapore
nơi được biết đến là thị trường khó tính với những luật lệ nghiêm ngặt về bia rượu cùng với những
đối thủ cạnh tranh đáng gờm, Bia Sài Gòn sẽ cải tiến một ít về mẫu mã để thỏa mãn nhu cầu và thu
hút khách hàng.
Về hình dạng, màu sắc hay logo, SABECO vẫn giữ nguyên thiết kế riêng dành cho hai nhãn
hiệu Saigon Special và Saigon Lager.
Thiết kế chủ đạo của Bia Saigon Special là sắc xanh
lá đậm phối cùng màu bạc mang vẻ hiện đại thu hút.
Cả dạng lon và dạng chai của Saigon Special đều có
dung tích 330ml. So với những nhãn hiệu bia khác,
dạng chai của Saigon Special do dung tích ít hơn,
thiết kế thấp hơn đã tạo nên ấn tượng mạnh cho
khách hàng và được gọi với biệt danh là “Bia lùn”.
Trang 23
Trong khi đó, Bia Saigon Lager lại đem đến cho
người đối diện cảm giác sảng khối, tươi mát với
hình ảnh rồng vàng nổi bật. Lon bia Saigon Lager với
dung tích 330ml, vẫn là hai tone màu trắng xanh
nhưng bố cục trái ngược với dòng Special. Dạng chai
Saigon Lager sở hữu dung tích 355ml thơng thường,
giữ ngun màu vỏ chai truyền thống.
Về nội dung trên bao bì, theo Quy tắc thực hành về sức khỏe môi trường, đảm bảo cho sức
khỏe người tiêu dùng bởi Cục Môi trường Quốc gia Singapore (NEA), để được nhập khẩu và bày
bán, bao bì cần phải được dán nhãn an toàn vệ sinh thực phẩm,… Nhãn sản phẩm mở rộng danh sách
thành phần và hàm lượng phần trăm tương ứng. Thêm vào đó, chuyển nội dung bao bì thành song
ngữ Anh - Việt, thuận tiện cho người tiêu dùng tại Singapore - nơi mà ngôn ngữ Anh là ngôn ngữ
thông dụng nhất.
IV. Chiến lược phân phối
IV.1. Đề xuất mơ hình kênh phân phối áp dụng cho sản phẩm bia Sài Gòn
Kênh cấp 0
Sản
phẩm
bia Sài Gòn
– công ty
SABECO
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Bán lẻ
Bán buôn
Người
tiêu
dùng
Bán lẻ
- Kênh (0): Sản phẩm được cung cấp trực tiếp bởi công ty thông qua cửa hàng bán và giới thiệu
sản phẩm bia Sài Gịn mà khơng qua trung gian phân phối để đưa sản phẩm trực tiếp đến tay
người tiêu dùng
- Kênh (1): sản phẩm bia Sài Gịn của cơng ty đi qua một trung gian là đại lý tại Singapore rồi
mới cung cấp bia đến tay người sử dụng cuối cùng (người tiêu dùng).
- Kênh (2): sản phẩm bia Sài Gịn của cơng ty phải đi qua hai trung gian, trước tiên là thông qua
trung gian bán buôn (là nhà phân phối tại Singapore) cung cấp bia cho các nhà bán lẻ rồi mới
đến người tiêu dùng.
Trang 24
IV.2. Lựa chọn kênh phân phối quốc tế
Bia là loại đồ uống phổ biến. Chính vì vậy, việc phân phối bia cũng phải đảm bảo rằng SABECO
là lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi nghĩ đến sản phẩm bia Sài Gòn. Việc xây dựng một chiến
lược phân phối phù hợp sẽ tác động rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp.
Ngành bia chia kênh phân phối ra thành 2 loại:
-
Kênh truyền thống - hay còn gọi là kênh tiêu thụ tại chỗ (ở các nhà hàng, quán bar)
Kênh hiện đại trong các siêu thị, cửa hàng.
Tại Singapore, SABECO sẽ thiết lập hệ thống phân phối rộng khắp với các loại hình phân phối
khá đa dạng và dễ mua. Người tiêu dùng có thể mua bia Sài Gịn ở bất kì đâu, trong các nhà hàng,
quán bar, siêu thị, cửa hàng tiện lợi.
Máy bán hàng tự động cũng là kênh phân phối mà công ty quan tâm. Kênh này vừa đóng vai trị
quảng cáo vừa đóng vai trị phân phối. Để sản phẩm bia Sài Gòn đến tay người tiêu dùng dễ dàng,
công ty sẽ đặt một số lượng máy bán hàng tự động ở những khu vực người tiêu dùng thường có cảm
giác khát nước như sân vận động, công viên tập thể dục, cửa siêu thị, vv…
Khi sản phẩm đã bắt đầu được người tiêu dùng biết đến, kênh phân phối mà SABECO không thể
không dùng đến là hệ thống siêu thị bán lẻ tại thị trường Singapore.
Trên thị trường Singapore hiện nay có rất nhiều loại bia, nhiều nhà sản xuất từ các nước khác
cũng đang có ý định xâm nhập phân khúc thị trường bia cao và trung cấp, vì vậy SABECO đẩy mạnh
chú ý đến việc tăng cường củng cố và giữ vững hệ thống kênh phân phối của mình bằng cách sẵn
sàng chi trả những khoản hoa hồng cho đại lý để giữ kênh phân phối đồng thời ngăn chặn sự xâm
nhập của những hãng bia khác vào khu vực mà mình chiếm ưu thế.
IV.3. Lựa chọn trung gian phân phối quốc tế
Chiến lược lựa chọn trung gian phân phối mà SABECO lựa chọn ở đây là chiến lược phân phối
mạnh (phân phối đại trà). SABECO sử dụng tối đa các trung gian phân phối để bán sản phẩm trên
khắp thị trường Singapore. SABECO sử dụng rất nhiều thành phần trung gian trong hệ thống phân
phối để có thể nhanh chóng thâm nhập, bao phủ thị trường Singapore.
Đối với nhà phân phối: Để ra khỏi nhà máy, mỗi sản phẩm bia Sài Gòn phải đảm bảo chất
lượng an toàn tuyệt đối đồng nhất. Việc đưa những sản phẩm này an toàn đến tận tay người tiêu dùng
được SABECO đặt lên hàng đầu.
Tất cả các nhà phân phối đều được SABECO lựa chọn riêng và huấn luyện cẩn thận về những
yêu cầu, tiêu chuẩn quản lý kho bãi, chất lượng sản phẩm. Tại đây, các sản phẩm được chăm sóc bảo
quản cẩn thận theo tiêu chuẩn SABECO trước khi vận chuyển đến cửa hàng bán lẻ.
Đối với điểm bán lẻ: Tại các điểm bán lẻ như cửa hàng tiện lợi, siêu thị, tất cả các sản phẩm bia
của SABECO được trưng bày bắt mắt, đa dạng và đầy đủ chủng loại sản phẩm. Đội ngũ nhân viên
bán hàng chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ, giúp người tiêu dùng nhanh chóng chọn lựa được sản phẩm
Trang 25
bia mà mình ưa thích. Bên cạnh đó, bia Sài Gòn còn xuất hiện trong các dịch vụ của nhà bán lẻ như
máy bán hàng tự động, tự phục vụ,...
V. Chiến lược xúc tiến
V.1. Các công cụ xây dựng chiến lược xúc tiến.
Để phát triển chiến lược xúc tiến, công ty cần có sự kết hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các
cơng cụ xúc tiến thì mới có thể tạo dựng được lòng tin và sự hiểu biết đối với các khách hàng cũ, thu
hút khách hàng mới, xây dựng hình ảnh thương hiệu bền vững trong tâm trí khách hàng trên thị trường
quốc tế. Vì vậy, cơng ty sẽ luôn đặc biệt quan tâm đến các yếu tố trên và xây dựng chiến lược xúc
tiến theo các công cụ sau:
V.1.1. Quảng cáo quốc tế (International advertising)
Thời đại công nghệ 4.0 phát triển đồng nghĩa với nhu cầu tìm hiểu thơng tin về một sản phẩm
nào đó của người tiêu dùng ngay khi truy cập vào internet cũng ngày càng phổ biến. Chính vì vậy,
SABECO chú trọng đẩy mạnh vào việc quảng cáo sản phẩm bia Sài Gòn trên website của công ty
cùng với những hoạt động cụ thể như:
-
Giới thiệu khách hàng về sản phẩm bia Sài Gịn trên website của cơng ty.
Cơng bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về thông tin bia Sài Gịn qua website
của mình.
-
Thiết lập đường dẫn tới các website tương thích với website của cơng ty.
Thơng báo bên trung gian về sản phẩm bia Sài Gòn trên website của công ty.
SABECO đẩy mạnh quảng cáo sản phẩm bia Sài Gịn qua tạp chí tiêu dùng do đây thường là
các báo lượng có độc giả lớn vì nguồn thơng tin của sản phẩm nước ngồi. Do đó, việc tập trung
quảng cáo mạnh trên các báo này với mục đích nhằm giành được nhiều nhất công chúng mục tiêu
quan tâm.
Về quảng cáo trên các phương tiện ngoài trời, đối với Singapore, các poster thường phổ biến,
đặc biệt trên các cửa hàng, các tịa cao ốc. Vì vậy, quảng bá sản phẩm bia Sài Gịn bằng cách treo
băng rơn, bảng hiệu, panneau tại các khu vực có thể tiếp cận được khách hàng, đặc biệt là khách bộ
hành hoặc những người sử dụng phương tiện vận chuyển công cộng.
V.1.2. Bán hàng cá nhân
SABECO chú trọng tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên marketing quốc tế chun nghiệp,
có trình độ ngoại ngữ tốt, cập nhật thông tin quốc tế nhanh và chính xác, đồng thời trang bị cho họ
nền tảng kiến thức vững chắc về sản phẩm bia Sài Gòn, đặc điểm của khách hàng và đối thủ cạnh
tranh. Đặc biệt, đối với khách hàng là đại lý, nhà phân phối thì đội ngũ bán hàng của cơng ty ln có
khả năng duy trì, cải thiện mức độ mua và ủng hộ sản phẩm bia Sài Gòn.
V.1.3. Marketing trực tiếp (Direct marketing)
Công cụ marketing trực tiếp mà công ty áp dụng là Catalog. Đây là cơng cụ khuyến mại trình
bày các thơng tin về sản phẩm bia Sài Gịn, về cơng ty một cách đầy đủ và chính xác. Do catalog
Trang 26